ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2012/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 20 tháng 07 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí nhà văn hóa - khu thể thao thôn;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia và Thông tư số 13/2012/TT-BGDĐT ngày 06/4/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã thuộc 3 khu vực tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành quy chế công nhận danh hiệu “Xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa” của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quy định này áp dụng đối với các xã thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng:
a) Các xã điểm xây dựng nông thôn mới và các xã xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến trình tự, thủ tục xét công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Điều 2. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) công nhận (theo mẫu số 01 và số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này):
- Hai (02) năm đối với công nhận lần đầu;
- Năm (05) năm đối với công nhận lại.
Điều 3. Nguyên tắc xét và công nhận
1. “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” là xã đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Việc công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, phải đảm bảo công khai, dân chủ và đúng quy định.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước và quy định của địa phương:
a) Cán bộ, đảng viên và nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước và các quy định của cấp có thẩm quyền; hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa, thể thao do địa phương và cấp trên phát động.
b) Đảng bộ hàng năm đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; không có chi bộ yếu kém, trong đó:
+ Số Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh từ 90% trở lên (Khu vực I);
+ Số Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh từ 80% trở lên (Khu vực II);
+ Số Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh từ 70% trở lên (Khu vực III).
c) Chính quyền và các đoàn thể, chính trị xã hội được công nhận vững mạnh, hoạt động có hiệu quả đạt các danh hiệu thi đua hàng năm, không có tổ chức yếu kém; các đơn vị đóng trên địa bàn đạt danh hiệu đơn vị văn hóa.
d) Ban vận động thôn văn hóa hoạt động hiệu quả, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn thường xuyên tổ chức hội họp, sinh hoạt và các hoạt động văn hóa, thể thao.
đ) Giữ gìn tốt an ninh trật tự, an toàn xã hội; không có cán bộ, đảng viên vi phạm các tệ nạn xã hội và bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp, nội bộ cán bộ xã và nhân dân đoàn kết, mọi ngưòi giúp đỡ lẫn nhau thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
e) Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; hạn chế thấp nhất đơn thư khiếu kiện đông người vượt cấp; không có điểm nóng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không có các tệ nạn xã hội phát sinh; không xảy ra trọng án.
f) Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải thủ tục hành chính theo cơ chế 1 cửa; “một cửa liên thông”.
2. Về phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng:
a) Đời sống vật chất của nhân dân ổn định, ngày càng được nâng cao không có hộ đói:
- Hộ nghèo dưới 6% (Khu vực I); 8% (Khu vực II); 10% (Khu vực III)
Trong đó:
+ Hộ dân tộc thiểu số dưới: 11% (Khu vực I); 25% (Khu vực II); 30% (Khu vực III).
+ Hộ cận nghèo dưới: 9% (Khu vực I); 15% (Khu vực II); 20% (Khu vực III)
- Có 90% (Khu vực I); 85% (Khu vực II); 80% (Khu vực III) trở lên số hộ sản xuất nông lâm nghiệp được tuyên truyền phổ biến tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới.
b) Số hộ có nhà ở được xây dựng khang trang, bền vững đạt từ: 80% (Khu vực I); 75% (Khu vực II); 60% (Khu vực III).
c) Đường trục liên xã, được trải nhựa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, 70% (Khu vực I); 60% (Khu vực II); 50% (Khu vực III) đường giao thông nông thôn; đường chính nội đồng được cứng hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận lợi (quy định tại Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020).
đ) Trung tâm xã được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo diện tích; có đầy đủ phương tiện làm việc cho cán bộ công chức xã.
đ) 100% số hộ gia đình được dùng điện lưới quốc gia an toàn;
e) Bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hiệu quả. Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, hộ kinh doanh phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước. Chất thải, rác thải được thu gom xử lý theo quy định.
f) Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
g) Thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên khóang sản trên địa bàn; không có tình trạng xâm chiếm, phá rừng làm rẫy.
3. Về văn hóa - xã hội:
a) Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa
- Có từ 90% trở lên số hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa hàng năm, trong đó:
+ 85% (Khu vực I); 80% (Khu vực II); 75% (Khu vực III) số hộ gia đình trở lên đạt danh hiệu gia đình văn hóa;
+ 70% (Khu vực I); 65% (Khu vực II); 60% (Khu vực III) số hộ gia đình trở lên đạt danh hiệu gia đình văn hóa 3 năm liên tục.
- 100% số thôn xây dựng quy ước, đăng ký và tổ chức phát động xây dựng thôn văn hóa, trong đó:
+ 80% (Khu vực I); 75% (Khu vực II); 70% (Khu vực III) số thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa;
+ 60% (Khu vực I); 55% (Khu vực II); 50% (Khu vực III) số thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa 5 năm liên tục;
- 80% (Khu vực I); 75% (Khu vực II); 70% (Khu vực III) trở lên số hộ gia đình có đủ 3 công trình (nước sạch, nhà tắm, hố xí) hợp vệ sinh; 90% hộ gia đình trở lên chăn nuôi gia súc gia cầm, xử lý chuồng trại, phân, rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
b) Xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
- Từng bước xây dựng Trung tâm văn hóa, thể thao xã có đủ diện tích đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- 90% trở lên số thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể thao; trong đó có từ 70% (Khu vực I); 65% (Khu vực II); 60% (Khu vực III) nhà văn hóa, khu thể thao thôn từng bước được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Có các đội văn nghệ, thể thao quần chúng từ thôn, xã hoạt động thường xuyên.
- Có điểm bưu điện văn hóa xã; có thư viện hoặc phòng đọc sách, tủ sách Pháp luật; có các cụm thông tin cổ động (hoặc bảng tin).
- Có Đài truyền thanh và hệ thống loa truyền thanh tới các thôn.
c) Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
- Giữ gìn thuần phong mỹ tục, không có các hủ tục mê tín, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Thực hiện tốt công tác bảo tồn, bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
- Tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
- Thường xuyên chăm lo nâng cao chất lượng hiệu quả các nội dung trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo về an ninh, trật tự an toàn xã hội; tích cực phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, an toàn giao thông, thực hiện tốt hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện...
d) Về giáo dục
- Có hệ thống trường học kiên cố đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, có trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên.
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khuyến khích học sinh giỏi...
- Tuyên truyền, giáo dục con em về đạo đức, cách ứng xử thân thiện, không để xảy ra tình trạng bạo lực học đường dưới mọi hình thức; tích cực tham gia xây dựng và phát triển quỹ khuyến học, khuyến tài và tạo điều kiện cho các con em phát huy năng khiếu trong học tập.
đ) Y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình
- Đạt chuẩn quốc gia y tế xã được quy định tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020; Trạm y tế xã từng bước được đầu tư nâng cấp đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân;
- Hàng năm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh; 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng, phòng dịch theo quy định;
- Thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được thăm khám và tiêm phòng theo quy định; không có trường hợp sinh con thứ 03 trở lên (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số).
Điều 5. Trình tự, thủ tục xét công nhận và công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
- Công nhận danh hiệu lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” thực hiện theo khoản 1 quy định về thủ tục hành chính cấp huyện (ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2012 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc Công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch);
- Công nhận lại danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” thực hiện theo khoản 2 quy định về thủ tục hành chính cấp huyện (ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2012 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc Công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch).
Điều 6. Khen thưởng
1. “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố xem xét, khen thưởng; mức khen thưởng do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa.
2. Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố đề xuất Ban chỉ đạo tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen thưởng những trường hợp tiêu biểu xuất sắc trong số “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” được công nhận từ lần thứ 2 trở đi.
3. Kinh phí khen thưởng trích từ nguồn kinh phí khen thưởng của Ban thi đua - khen thưởng các cấp.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp phối hợp với Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới chỉ đạo triển khai thực hiện; hướng dẫn các xã đăng ký và tiến hành xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hàng năm thẩm tra đề nghị xét công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” vào quý IV.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh phối hợp với Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC
Mẫu Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
1. Kích thước:
- Chiều dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1,2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu ... (4).
- Dòng 5: “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): In hình Quốc huy;
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định: Dòng chữ: “Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện” (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ trong nội dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
Mẫu số 1:
(Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC TRỌNG CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI” Xã Tân Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Đã đạt “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” năm 2011 | |
Quyết định số: 246/QĐ-KT Vào Sổ số: 06/QĐ-KT | Đức Trọng, ngày 03 tháng 12 năm 2011 |
Mẫu số 2:
(Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC TRỌNG CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI” Xã Tân Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Đã đạt “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” 5 năm (2007-2011) | |
Quyết định số: 246/QĐ-KT Vào Sổ số: 06/QĐ-KT | Đức Trọng, ngày 03 tháng 12 năm 2011 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.