ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 19 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 118/TTr-STC ngày 27 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Ngành: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu, làm căn cứ để xác định tiền thuê đất khi:
1.1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai;
1.2. Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sủ dụng phần mặt đất;
1.3. Chuyển từ hình thức nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho thuê đất;
1.4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
2. Đối tượng áp dụng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
3. Trường hợp cho thuê đất theo hình thức đấu giá thì giá trúng đấu giá không được thấp hơn đơn giá thuê đất tại nội dung Quy định này.
Điều 2. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh quyết định ban hành theo quy định của Chính phủ.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng đơn giá thuê đất nhân với diện tích đất thuê được xác định theo quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước, vị trí cụ thể như sau.
1. Thị xã Lai Châu.
a) Đất trung tâm thương mại, khu dịch vụ có khả năng sinh lợi đặc biệt bao gồm: Trung tâm thương mại tỉnh; Các loại đường, phố: Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Trần Phú, Thanh niên, Nguyễn Chí Thanh; Chiến Thắng, 19-8, Điện Biên Phủ, 30-4; Đại lộ Lê Lợi; Đường Trường Chinh đoạn từ ngã ba đại lộ Lê Lợi đến đường Nguyễn Hữu Thọ (lối rẽ vào Công an tỉnh): Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 2% giá đất.
b) Các đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm các phường: Đoàn kết, Tân Phong, Quyết Thắng và Khu vực I Bản mới chợ San Thàng (trừ những khu vực đã quy định tại điểm a khoản 1 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,2% giá đất.
c) Đất làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, hoạt động khoáng sản (trừ những khu vực quy định tại điểm a và b khoản 1 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,9% giá đất.
d) Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác (trừ sản xuất vật liệu xây dựng) nằm trong các khu vực còn lại của Thị xã Lai Châu, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,75% giá đất.
2. Huyện Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên.
a) Đất có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thuộc trung tâm các huyện, thị trấn Tân Uyên, trung tâm chợ Mường So; Khu du lịch, khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 2% giá đất.
b) Đất sử dụng vào hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,2% giá đất.
c) Đất ở các trung tâm xã, cụm xã đã được qui hoạch, đất ở các đầu mối giao thông, ven các trục đường chính (liên thôn, liên xã) có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đất đã được qui hoạch để xây dựng các khu dân cư, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,9% giá đất.
d) Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ khu vực quy định tại điểm b khoản 2 điều này) của các huyện, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,75% giá đất.
3. Huyện Sìn Hồ, Mường Tè.
a) Đất có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thuộc trung tâm các huyện (riêng Mường Tè khu trung tâm huyện gồm cả cũ và mới); Khu du lịch; Đất sử dụng hoạt động khoáng sản, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 2% giá đất.
b) Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng (trừ những khu vực quy định tại điểm a khoản 3 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,2% giá đất.
c) Đất ở các trung tâm xã, cụm xã đã được qui hoạch, đất ở các đầu mối giao thông, ven các trục đường chính (liên thôn, liên xã) có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đất đã được qui hoạch để xây dựng các khu dân cư, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,9% giá đất.
d) Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 điều này) của các huyện, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,75% giá đất.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
a) Đơn giá đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đất giá. Số tiền đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất.
b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời hạn ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.
5. Đơn giá thuê mặt nước (mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003)
Đơn giá thuê mặt nước cố định và không cố định trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể theo khung giá quy định của Chính phủ và Luật Đất đai hiện hành.
6. Đơn giá thuê đất đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện như sau:
a) Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm được xác định bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm.
b) Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này xác định bằng quy định tại tiết a điểm này.
Điều 3. Thẩm quyền Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể:
Căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quyết định ban hành theo quy định; căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất quy định tại Điều 2 Quy định này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp; Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về đất từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến bao gồm: Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính; Quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất); Biên bản bàn giao đất trên thực địa (bản sao)...
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
Xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích đất thuê, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thuê đất lập hồ sơ, trình tự tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
3. Cơ quan Thuế:
- Xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định.
- Giải thích những vướng mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Đơn giá thuê đất cho mỗi dự án ổn định trong 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ban hành có sự biến động dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất trước đó thì Giám đốc Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND các huyện, thị xã (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ban hành có sự biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất của thời hạn (05 năm) tiếp theo.
2. Những nội dung khác liên quan đến việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không quy định trong quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 120/TT-BTC ngày 30/11/2007 và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Những dự án đã thực hiện đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 và Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định về đơn giá thuê đất và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu thì tiếp tục thực hiện theo đơn giá thuê đất đã được phê duyệt cho đến hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất (05 năm). Hết thời hạn ổn định đó, thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo nội dung Quy định này.
4. Các Quy định trước đây trái với nội dung Quy định này đều bãi bỏ. Các dự án đã xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trước khi Quyết định này có hiệu lực thì không áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quyết định này.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.