BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2985/2004/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN KIỂM SOÁT Ô NHIỄM VI SINH VẬT VÀ TỒN DƯ HOÁ CHẤT (BAO GỒM CẢ PHỤ GIA THỰC PHẨM) TRONG SẢN PHẨM THỰC PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 06/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án quốc gia về kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm giai đoạn đến năm 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kể hoạch - Tài chính và Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1- Phê duyệt Dự án kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất (bao gồm cả phụ gia thực phẩm) trong sản phẩm thực phẩm, gồm 4 tiểu dự án
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm (bao gồm cả phụ gia thực phẩm)
- Xây dựng nâng cao năng lực kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2003 - 2010
- Xây dựng mô hình tiên tiến trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Đào tạo nguồn nhân lực quản lý và kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
1. Tên Dự án: Dự án kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất (bao gồm cả phụ gia thực phẩm) trong sản phẩm thực phẩm.
2. Đơn vị thực hiện Dự án: Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
3. Cơ quan phối hợp:
- Các Vụ, Cục liên quan thuộc Bộ Y tế;
- Các Viện trực thuộc Bộ Y tế: Viện Dinh dưỡng, Viện Vệ sinh Y tế công cộng, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Bộ, ngành liên quan.
4. Phạm vi thực hiện Dự án: Các tỉnh, thành phố trong cả nước.
5. Mục tiêu
5.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực kiểm soát và hạn chế tình trạng thực phẩm ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư các hoá chất độc hại. Chủ động đề phòng ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra.
5.2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực này
- Nâng cao năng lực kiểm soát, quản lý, kiểm nghiệm của cán bộ trong mạng lưới hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng mô hình tiên tiến trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Tăng cường cơ sở vật chất để nâng cao khả năng kiểm nghiệm, đánh giá nhanh, chính xác vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng hoá chất độc hại trong thực phẩm .
6. Một số giải pháp chính
6.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tươi sống, thực phẩm nguyên liệu (bao gồm cả phụ gia thực phẩm) và thực phẩm chế biến lưu thông trên thị trường;
6.2. Xây dựng hệ thống kiểm nghiệm thuộc ngành y tế từ Trung ương, khu vực, tỉnh, huyện đủ năng lực kiểm soát ô nhiễm thực phẩm tiêu dùng, nội địa và thực phẩm nhập khẩu thống nhất trong toàn quốc, phù hợp trình độ khu và quốc tế
6.3. Thí điểm và triển khai rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến HACCP lại các cơ sở chế biến thực phẩm có nguy cơ cao, chủ động kiểm soát các mối nguy trong cả quá trình hình thành sản phẩm thực phẩm.
6.4. Giám sát, đánh giá và nhân rộng các mô hình tại cộng đồng; chú trọng phát triển mô hình cộng đồng tự quản lý và chịu trách nhiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.
6.5. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất chế biến và kinh doanh thực phẩm trước người tiêu dùng.
7. Tổ chức thực hiện
Cục An loàn vệ sinh thực phẩm là đầu mối, phối hợp với các cơ quan tổ chức thục hiện dự án kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất (bao gồm cả phụ gia thực phẩm) trong sản phẩm thực phẩm. Chủ trì, phối hợp:
7.1. Các Vụ, Cục liên quan trong Bộ Y tế xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; hệ thống tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm tươi sống, thực phẩm nguyên liệu, thực phẩm đã qua chế biến, thực phẩm chức năng và phụ gia thực phẩm; quy hoạch và xây dựng hệ thống kiểm nghiệm đủ năng lực đánh giá, kiểm soát ô nhiễm thực phẩm trong phạm vi toàn quốc; quản lý hoạt động đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng nội dung và tổ chức truyền thông giáo dục kiến thức VSATTP, các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP cho cơ sở thực phẩm, mạng lưới và cộng đồng.
7.2. Các Viện chức năng trực thuộc Bộ Y tế chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật đối với Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố và triển khai hoạt động chủ động giám sát ô nhiễm thực phẩm theo khu vực được phân công; tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đánh giá chất lượng, vệ sinh an toàn phụ gia dùng trong chế biến thực phẩm, chất bảo quản và phụ gia bán lẻ trên thị trường dưới dạng nguyên liệu; thực hiện truyền thông giáo dục kiến thức VSATTP tại cộng đồng.
7.3. Uỷ ban nhân dân địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch và kinh phí hoạt động của Dự án tại địa phương; các ban ngành trên lãnh thổ phối hợp xây dựng vùng sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn; đôn đốc, kiểm tra, điều phối và giám sát việc thực hiện Dự án.
7.4. Sở Y tế, trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, thành phố thực hiện chủ động giám sát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất trong thực phẩm tại địa bàn theo kế hoạch được Dự án phân công; triển khai thực hiện kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất trong thực phẩm tại các mô hình, xã/phường, chợ, trường học, khu đu lịch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; mô hình cộng đồng tham gia giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại xã/phường; thực hiện truyền thông giáo dục kiến thức VSATTP tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ.
7.5. Các Bộ liên quan xây đựng hệ thống tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm tươi sống, thực phẩm nguyên liệu, thực phẩm đã qua chế biến, thực phẩm chức năng và phụ gia thực phẩm; mô hình và áp dụng hệ thống quản lý HACCP tại một số cơ sở chế biến thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; phối hợp xây dựng vùng nguyên liệu an toàn phục vụ các cơ sở chế biến thực phẩm xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ 6 tháng, hàng năm; tổng hợp tình hình triển khai Dự án của các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ Y tế và cơ quan cấp trên.
8. Nguồn ngân sách
- Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách sự nghiệp hàng năm của Bộ Y tế, vốn sự nghiệp hàng năm của Dự án bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS).
- Vốn ODA và các nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế - Vốn cân đối từ nguồn ngân sách địa phương.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm; các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 08/1999/CT-TTg của các địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.