UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/QĐ-UB | Nam Định, ngày 28 tháng 3 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi), được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 21/6/1994
- Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính Phủ về việc phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
- Xét đề nghị của Giám đốc Khoa học công nghệ & Môi trường tại tờ trình số 16/KMC- TCĐ ngày 21/3/1997.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND thành phố và các huyện cần căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đề nghị bãi bỏ.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH NAM ĐỊNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ -UB, ngày 28/3/1997 của UBND tỉnh Nam Định)
1. Quy định chung
1.1 Quản lý Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá là đảm bảo sự kiểm soát cần thiết của Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá từ định hướng sản xuất đến sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường; kịp thời uốn nắn các sai sót và ngăn chặn hậu quả gây thiệt hại tài sản Nhà nước, quyền lợi và sức khoẻ của nhân dân do hàng hoá không đảm bảo chất lượng hàng hoá gây ra.
1.2 Việc phân công trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quy định quyền hạn quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá cho các ngành phải đảm bảo việc quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước, đồng thời phân công hợp lý trách nhiệm giữa các Sở, ngành nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý.
1.3 Các Sở được phân công quản lý chất lượng hàng hoá phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong phạm vi trách nhiệm quản lý, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan nhằm nâng câo hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
2. Phân công quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá :
2.1 Sở Y tế
Quản lý chất lượng dược phẩm, dược liệu làm thuốc chữa bệnh cho người, các loại mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, trang thiết bị dụng cụ y tế, vệ sinh an toàn và chất lượng đối với thực phẩm (tươi sống, đã qua chế biến công nghiệp) các loại nước uống, rượu và thuốc bổ.
Trách nhiệm cụ thể :
2.1.1. Xét cấp đăng ký chất lượng hàng hoá đối với dược phẩm, dược liệu, mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc lá theo phân công và quy định của Bộ Y tế.
2.1.2. Quy định các yêu cầu vệ sinh an toàn, khảo nghiệm, thử nghiệm, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống theo quy định của Bộ Y tế.
2.1.3. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm chất lượng hàng hoá sản xuất và lưu thông trên thị trường đối với các loại hàng hoá thuộc đối tượng quản lý của ngành y tế.
2.1.4 Xây dựng phòng xét nghiệm để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá được phân công theo sự hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quản lý chất lượng giống cây, giống con, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn cho chăn nuôi, các sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt và chăn nuôi.
Trách nhiệm cụ thể :
2.2.1. Giống cây, giống con
Quản lý các loại giống cây trồng (trừ giống thực vật thuỷ sản) thực hiện theo Nghị định số 07/CP ngày 05/02/1996 của Chính Phủ.
Quản lý giống con (trừ giống động vật thuỷ sản) được thực hiện theo Nghị định 14/CP ngày 19/3/1996 của Chính Phủ.
2.2.2. Thuốc bảo vệ thực vật
Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, dư lượng và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật trước khi đưa vào sản xuất thực hiện theo Quyết định số 150/NN- BVTV ngày 10/3/1995 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Việc thẩm định sản xuất, gia công, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản vận chuyển, sử dụng, ghi nhận, bao gói, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số : 100/NN- BVTV ngày 28/02/1995 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2.3. Thuốc thú y
Quản lý chất lượng thuốc thú y, từ khảo nghiệm đăng ký và kiểm tra chất lượng sản xuất cho đến lưu thông trên thị trường theo Pháp lệnh thú y ban hành ngày 15/02/1993 và Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 hướng dẫn việc thi hành Pháp lệnh thú y.
2.2.4. Phân bón, thức ăn cho chăn nuôi
Các loại phân bón sản xuất trên địa bàn tỉnh qua khảo nghiệm trước khi đăng ký chất lượng hàng hoá, sản xuất hàng loạt và đưa vào sử dụng thực hiện theo Quyết định số 32/NN/QLCN/QĐ ngày 17/11/1995 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Khảo nghiệm, quy định mức chất lượng và quyết định cho phép sản xuất thức ăn cho chăn nuôi theo quy định và phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2.5. Thanh tra, kiểm soát và xử lý vi phạm chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường đối với đối tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Sở Thuỷ sản
Quản lý chất lượng các động vật, thực vật thuỷ sản, sản phẩm động vật và thực vật thuỷ sản, thức ăn cho thuỷ sản, hải sản, thuốc bảo vệ thực vật và thú y, thuỷ sản, ngư lưới, dụng cụ đánh cá. Bao gồm khảo nghiệm, thí nghiệm, kiểm tra chất lượng, tuyển chọn công nhận và cấp đăng ký theo quy định danh mục và mức chất lượng sản phẩm của Bộ Thuỷ sản.
2.4. Sở Giao thông vận tải
Quản lý chất lượng các phương tiện giao thông vận tải, các công trình hạ tầng giao thông, các thiết bị nâng hàng từ 1 tấn trở lên, nồi hơi, bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải.
Trách nhiệm cụ thể :
2.4.1. Quản lý chất lượng các phương tiện vận tải thông qua hoạt động đăng kiểm và kiểm ta, cấp giấy phép lưu hành theo phân cấp và quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2.4.2. Quản lý chất lượng công trình hạ tầng giao thông theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 và các quy định khác của Chính Phủ.
2.4.3. Quản lý chất lượng các thiết bị nâng hàng từ 1 tấn trở lên, nồi hơi, bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải thông qua hoạt động kiểm định an toàn và cấp phép sử dụng.
2.5. Sở Xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 ban hành về điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Xây dựng.
Trách nhiệm cụ thể :
2.5.1. Tổ chức thẩm định, xét duyệt thiết kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định.
2.5.2. Tổ chức hoặc tham gia giám định nghiệm thu chất lượng các công trình xây dựng, điều tra sự cố các công trình xây dựng trên địa bàn do tỉnh quản lý.
2.5.3. Phối hợp với cơ quan quản lý chất lượng của tỉnh kiểm tra giám sát chất lượng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.6. Sở Công nghiệp
Quản lý chất lượng các vật liệu nổ công nghiệp thông qua các yêu cầu về trình tự, thủ tục, nội dung khảo nghiệm, thử nghiệm và chỉ định cơ quan khảo nghiệm, thử nghiệm trước khi cho phép sản xuất theo quy trình của Bộ Công nghiệp.
2.7. Sở Văn hóa – Thông tin
Quản lý chất lượng các loại ấn phẩm, các nhạc cụ và sản phẩm văn hoá khác theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
2.8. Sở Thương mại – Du lịch
Sở Thương mại – Du lịch chủ trì công tác đấu tranh chống sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường và các hành vi sản xuất kinh doanh vi phạm các nguyên tắc về quản lý chất lượng.
Phát hiện và thông báo các trường hợp có liên quan đến các đối tượng hàng hoá đặc thù cho các ngành có liên quan để phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm và quyết định xử lý các vi phạm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2.9. Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường
2.9.1. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo và thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng hàng hoá ở địa phương.
- Chuẩn bị các văn bản để trình UBND tỉnh ban hành các chủ trương chính sách chất lượng hàng hoá và biện pháp quản lý chất lượng.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá do các ngành tiến hành; Tổng hợp tình hình chất lượng hàng hoá và quản lý hàng hoá để báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng theo định kỳ.
2.9.2. Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng cấp đăng ký chất lượng hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng hàng hoá do các Bộ đề xuất được Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường công bố hàng năm.
2.9.3. Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở sản xuất và phối hợp với cơ quan quản lý thị trường thanh tra chất lượng hàng hoá trên thị trường đối với chất lượng hàng hoá do Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường quản lý.
Phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các Sở được phân công nhiệm vụ quản lý chất lượng để kiểm tra, thanh tra Nhà nước đối với hàng hoá sản xuất, lưu thông trên thị trường, phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về đo lường và chất lượng hàng hoá.
2.9.4. Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng tỉnh xây dựng phòng thí nghiệm cơ lý hoá và đo lường đạt mức độ được Nhà nước công nhận để xác định các chỉ tiêu hoá, hóa lý, cơ lý để phục vụ chung cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá của tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. UBND tỉnh Nam Định giao cho Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường Nam Định chủ trì triển khai, theo dõi và đôn đốc thực hiện Nghị định 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính Phủ, các Thông tư hướng dẫn liên bộ và Quy định này.
3.2. Các Sở căn cứ hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành và yêu cầu công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trên địa bàn tỉnh được quy định bởi Nghị định số 86/CP và sự phân công tại bản quy định này để kiện toàn cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm các Sở được phân công quản lý chất lượng hàng hoá báo cáo UBND tỉnh về công tác quản lý chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá được phân công quản lý, đồng gửi cho Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường Nam Định (Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng tỉnh Nam Định) là đầu mối tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng.
Trong quá trình thực hiện những vấn đề phát sinh cần giải quyết được phản ánh về Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường Nam Định để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.