ỦỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2956/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 10 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006;
Căn cứ Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 16/6/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 1263/SXD-KTKH ngày 25/8/2008 về việc ban hành Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VII TỈNH ĐẢNG BỘ ĐẾN CUỐI NĂM 2007 (THEO CHỈ THỊ SỐ 20/CT-CT.UBT NGÀY 15/7/2002 CỦA UBND TỈNH)
I. Khái quát hiện trạng nhà ở của tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2005:
Tốc độ phát triển nhà ở tỉnh Đồng Nai khá cao; đến cuối năm 2000 toàn tỉnh có khoảng 17,6 triệu m² nhà ở, diện tích bình quân đạt 8,96m²/người; Năm 2001, UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010; Đây là một trong 12 chương trình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 của tỉnh. Vừa qua kiểm điểm tổng kết đánh giá thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VII (2001-2005) đến năm 2005, quỹ phát triển nhà ở của tỉnh đạt 29,3 triệu m² nhà ở/ (mục tiêu 22,6 triệu m² nhà ở), diện tích bình quân đạt 12,96m²/người (mục tiêu là 10m²/người); và tỷ lệ nhà kiên cố tăng lên 35,41% (mục tiêu 30%); nhà bán kiên cố chỉ còn 54,27% và nhà đơn sơ còn 10,33% (mục tiêu 10%); những con số trên đã đạt được mục tiêu Chương trình phát triển nhà ở đã đề ra cho đến năm 2005 (biểu số 1a, 1b, 1c).
Tình hình phát triển các khu dân cư tập trung, các khu đô thị có nhiều chiều hướng tốt. Đến cuối 2005 đã có khoảng 171 dự án lớn nhỏ phát triển khu dân cư và khu đô thị, với tổng diện tích đất dành cho các dự án là 2.600 ha, có khả năng bố trí cho khoảng trên 500.000 dân. Có nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển khu dân cư; Cơ cấu khu dân cư từ vài ha đến hàng trăm ha với đầy đủ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Trong thời gian qua đã hình thành các khu dân cư mới như: Khu ngã 3 thành, khu sân bay, khu đường Đồng Khởi, khu An Bình, khu Bình Đa; với đô thị mới Nhơn Trạch những khu phát triển dân cư đô thị lớn đã triển khai như của Tổng Công ty HUD (223 ha) và đang chuẩn bị triển khai các dự án của Công ty LICOGI (130 ha); Tổng Công ty HUD (135 ha); Tổng Công ty XD Hà Nội (150 ha),… bên cạnh đó là các khu dân cư ở các huyện Trảng Bom, Long Thành, Long Khánh, Vĩnh Cửu,… Tuy nhiên trong lĩnh vực này cũng còn một số vấn đề bất cập như: Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc, đầu tư đồng bộ hạ tầng, thiết kế đô thị, công tác giải phóng mặt bằng v.v…; cần phải có biện pháp quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tiễn bức xúc là vấn đề nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, tỉnh đặc biệt chú trọng tới vấn đề quy hoạch các khu dân cư gắn liền với các KCN. Đến cuối 2005, tổng diện tích các khu dân cư đã quy hoạch lên tới gần 1.300 ha, có thể bố trí cho 300.000 người; đảm bảo hợp lý nhu cầu của số lượng công nhân đến năm 2010. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, một số dự án nhà ở cho công nhân đã được xây dựng như: Nhà ở công nhân ở Long Bình có quy mô cho thu khoảng 700 người, khu An Bình có quy mô 500 người, khu nhà ở Hiệp Phước 300 người, khu FORMOSA quy mô 2.000 người, khu Tam Phước 2.000 người,… đang triển khai một số dự án nhà ở công nhân thuê ở Trảng Bom, Nhơn Trạch, Long Thành,… UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành phối hợp với các đơn vị để hướng dẫn, xúc tiến và kêu gọi các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở cho công nhân; tỉnh đã phê duyệt Chương trình nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp để triển khai giai đoạn 2005 - 2010, trong đó nêu rõ người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết chỗ ở cho người lao động; Đó vừa là trách nhiệm cũng như quyền lợi để giúp cho doanh nghiệp giữ được người lao động; ban hành các cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho các đơn vị tham gia đầu tư xây dựng phát triển nhà ở cho công nhân như: Quy hoạch, kiến trúc, đất đai, giải phóng mặt bằng, tín dụng, tài chính, thuế,…
II. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh giai đoạn 2001 - 2005:
1. Trong giai đoạn từ 1993 - 2005, công tác quy hoạch các đô thị trong tỉnh đã được quan tâm, về cơ bản đã được nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc triển khai các dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhà cũng như hoạt động xây dựng nhà ở của nhân dân. Nhờ có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đầu tư xây dựng nhà ở nên quỹ nhà ở của toàn tỉnh tăng lên đáng kể so với thời kỳ của 10 năm trước.
2. Trong 05 năm qua, quán triệt nội dung Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần VII, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh; đây là cơ sở quan trọng trong việc triển khai phát triển nhà ở theo định hướng cho giai đoạn 2001-2005, và có nhiều cơ chế chính sách và giải pháp tạo điều kiện cho nhân dân tham gia cải thiện chỗ ở.
3. Soạn thảo và hướng dẫn các chính sách phát triển nhà ở:
- Ban hành Chương trình nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung trong tỉnh (Chương trình 486/2005/CT.BCĐPTDVKCN);
- Tổ chức triển khai quy hoạch và xây dựng các khu dân cư phục vụ công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung;
- Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các địa phương:
+ Xây dựng cơ chế chính sách và giới thiệu địa điểm cho việc xây dựng nhà ở cho công nhân và chuyên gia ở các khu công nghiệp tập trung;
+ Lập quy hoạch, kế hoạch nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn từ nay đến năm 2010; xây dựng chương trình để triển khai các chính sách tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho các hộ dân tộc thiểu số và các hộ chính sách của tỉnh và hỗ trợ các hộ nghèo cải thiện nhà ở;
+ Phối hợp UBND thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, huyện Vĩnh Cửu, thị xã Long Khánh và 02 huyện mới thành lập trong việc phát triển nhà ở trên địa bàn địa phương nói chung và chương trình nhà ở tái định cư cho các địa phương;
+ Phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng dự án nhà ở cho sinh viên Đồng Nai sống và học tập ở thành phố Hồ Chí Minh;
+ Tổ chức các cuộc họp, gặp mặt các doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn để soát xét, giải quyết các vướng mắc còn tồn tại trong năm 2001, 2002, 2003, 2004 và năm 2005;
+ Tham gia xây dựng Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 10/6/2003 của Tỉnh ủy (khóa VII) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước;
+ Tham gia góp ý các văn bản dưới luật do Trung ương ban hành để triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003; triển khai Nghị định 181/2004/NĐ-CP , 182/2004/NĐ-CP , 188/2004/NĐ-CP , 197/2004/NĐ-CP , 198/2004/NĐ-CP ,… của Chính phủ thi hành Luật Đất đai;
+ Triển khai hướng dẫn học tập Luật Xây dựng có hiệu lực từ 01/7/2004; tham gia góp ý các văn bản dưới luật để triển khai thi hành Luật Xây dựng;
+ Xây dựng đề án phát triển nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, nhà ở xã hội tại khu vực đô thị và khu công nghiệp tập trung;
+ Triển khai Luật Nhà ở, Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Triển khai, rà soát và thực hiện Quyết định 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
+ Xây dựng, bổ sung và sửa đổi các cơ chế chính sách liên quan đến đất ở và nhà ở như: Đấu giá quyền sử dụng đất; ban hành quy chế quản lý việc kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê; sửa đổi Nghị định 60/CP và 61/CP; dự thảo ban hành các quy định về quy chuẩn xây dựng nhà trọ, nhà cho thuê; đơn giá xây dựng nhà ở, đất ở nhằm phục vụ cho công tác thẩm định giá bồi thường giải tỏa trên địa bàn tỉnh;
+ Sơ kết hai năm rưỡi Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2001 - 2005 thực hiện nghị quyết giữa nhiệm kỳ của Đại hội VII tỉnh Đảng bộ.
4. Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện xây dựng quỹ nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010; một số dự án đã và đang xây dựng, bước đầu giải quyết chỗ ở cho các hộ bị giải tỏa trắng trong diện quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, giải tỏa lộ giới, thu hồi đất phục vụ công trình phúc lợi xã hội và hạ tầng kỹ thuật của tỉnh; Trong 05 năm qua đã triển khai xây dựng hoàn thành và bố trí tái định cư vào 35 dự án với số lượng căn hộ là 5.500 hộ.
5. UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai Chương trình xây dựng nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2010; Chương trình này đã được tỉnh phê duyệt đầu năm 2005.
6. Trong những năm qua, toàn tỉnh đã đóng góp xây dựng được 2.500 căn nhà tình nghĩa với diện tích 70.000m2; tỉnh đã hoàn thành cơ bản 100% hộ chính sách gặp khó khăn đã được cấp nhà tình nghĩa theo mục tiêu đề ra cho giai đoạn 2001 - 2005, với kinh phí bình quân mỗi căn hộ là 15 - 20 triệu đồng; Đồng thời tỉnh đã phát động và xây dựng phong trào xây dựng nhà tình thương là 4.000 nhà tình thương với diện tích khoảng 80.000m2, bình quân trị giá mỗi căn nhà tình thương là 6-7 triệu đồng/căn; trong đó 80% tổng nguồn kinh phí được vận động từ các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm trên địa bàn, đã góp phần giải quyết chỗ ở cho các hộ nghèo, gia đình chính sách nghèo có chỗ ăn ở ổn định và tự họ cải tạo xây dựng nâng cấp cải thiện nhà ở theo nhu cầu.
7. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện tham gia phát triển nhà ở theo dự án. Áp dụng cơ chế huy động tiền ứng trước của khách hàng, kết hợp với vốn vay ưu đãi, vốn tự có của doanh nghiệp và các nguồn khác đã giúp cho chủ đầu tư các dự án thực hiện bước đầu có hiệu quả công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội để sớm đưa dự án vào khai thác có hiệu quả. Ước tính trong 05 năm tổng số vốn huy động để phục vụ công tác phát triển nhà ở trên địa bàn khoảng 10.000 tỷ đồng (vốn doanh nghiệp, nhân dân và các tổ chức khác).
8. Lĩnh vực dân doanh tham gia đầu tư xây dựng nhà ở phát triển khá mạnh, đến cuối năm 2005 ở tỉnh có khoảng 20 doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chức năng đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở trên địa bàn. Ngoài việc góp phần phục vụ nhu cầu ở của bản thân, lực lượng này đã đóng góp một phần vào sự hoạt động của thị trường bất động sản nhà ở. Trên địa bàn tỉnh có 60 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với hàng nghìn lao động hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở. Các doanh nghiệp đã góp phần tích cực của mình vào việc đầu tư xây dựng làm tăng quỹ nhà ở của toàn tỉnh, góp phần thực hiện các mục tiêu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005. Cùng với việc phát triển nhà ở tăng lên trong 05 năm qua, thị trường về vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên vật liệu và các mặt hàng phục vụ cho xây dựng nhà ở cũng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng, đã tạo ra một giá trị hàng hóa lớn và sử dụng một lực lượng lao động đáng kể, giải quyết việc làm cho người lao động.
9. Đã sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý nhà đất hợp lý, hiệu quả, cải tiến thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà - đất; Tăng cường quản lý đất đai; quản lý nhà ở, dự án xây dựng phát triển nhà ở theo quy hoạch.
10. Chương trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho nhân dân theo Nghị định 61/CP đạt được kết quả nhất định; đến cuối năm 2005 đã bán được 5.951 căn với số tiền khoảng 50 tỷ đồng; góp phần cho cán bộ công nhân viên có chỗ ăn ở ổn định và họ tự cải tạo xây dựng nâng cấp cải thiện nhà ở theo nhu cầu.
11. Việc cấp giấy nhà ở và đất ở theo Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh là rất lớn. Trong những năm qua, tỉnh đã tổ chức triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của Nghị định số 60/CP làm cơ sở pháp lý và là điều kiện quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà nước, bảo đảm cho thị trường bất động sản nhà ở, đất ở hoạt động lành mạnh, có hiệu quả theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-CP của Chính phủ. Đến cuối năm 2005, khu vực đô thị đã có 65% số hộ được cấp giấy và khu vực nông thôn có trên 90% số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đầu năm 2005 triển khai Nghị định 95 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình.
12. Nhà ở nông thôn cũng có nhiều biến đổi làm cho điều kiện ở ngày càng được cải thiện; số hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố ở nông thôn đến cuối năm 2005 đã được nâng lên đáng kể; nhà tạm chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp. Trong chiều hướng đô thị hóa nông thôn, nâng cao mức sống nông thôn, tỉnh đã chỉ đạo quy hoạch các khu dân cư nông thôn tập trung nhằm mục đích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội các cụm dân cư cho phù hợp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. Đánh giá tình hình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2 năm 2006 - 2007:
1. Hiện trạng nhà ở đến cuối năm 2007 và kết quả thực hiện trong hai năm 2006 - 2007:
Đến cuối năm 2007, toàn tỉnh có khoảng 34,7 triệu m² nhà ở (so với cuối năm 2005 là 29,3 triệu m²), diện tích bình quân đạt 14,45 m²/người (năm 2005 là 12,96 m²/người); tỷ lệ nhà kiên cố là 40,02% (năm 2005 là 35,41%), nhà bán kiên cố 51,68% (năm 2005 là 54,27%), nhà đơn sơ còn 8,31% (năm 2005 là 10,33%); đạt mục tiêu đề ra cho đến năm 2007 của Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đến năm 2020 (biểu số 2a, 2b, 2c).
Đối với nhà ở phát triển theo dự án: Đến cuối 2007 có khoảng 263 dự án lớn, nhỏ phát triển khu dân cư và khu đô thị, với tổng diện tích đất dành cho các dự án là 4.527 ha, có khả năng bố trí cho khoảng trên 774.000 dân (biểu số 3).
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bước đầu đã được triển khai. Đã tổ chức tập huấn cho các địa phương quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận; hiện đã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức và cá nhân.
Công tác bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP đã hoàn thành theo kế hoạch đề ra, đã trình UBND tỉnh phê duyệt giá bán nhà là 12.552 căn hộ. Chuẩn bị ban hành nghị quyết của Tỉnh ủy về một số giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015; tỉnh đã chỉ đạo các ngành dự thảo chương trình nhà ở tái định cư; thiết kế mẫu và chuẩn bị kinh phí nhà ở cho đồng bào dân tộc theo Chương trình 134 của Chính phủ, báo cáo tổng kết việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP; báo cáo nhà ở cán bộ công chức viên chức trong hệ thống chính trị; triển khai thực hiện Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản; triển khai thực hiện đề án gắn biển số nhà; thành lập, củng cố Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở; kiểm tra, đánh giá nhà công sở; rà soát quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn; triển khai thực hiện dự án ký túc xá sinh viên ở Thủ Đức.
2. Đối với nhà ở tái định cư (biểu số 4)
Trong thời gian qua, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương ban hành một số văn bản nhằm cụ thể hóa các chính sách về tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương. Một số dự án tái định cư đã và đang xây dựng trên địa bàn (xem biểu số 4), bước đầu đã giải quyết chỗ ở cho các hộ bị giải tỏa trắng, góp phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, giao “Đất sạch” được cho nhiều dự án kinh tế - xã hội đi vào triển khai thực hiện, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội chung trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện tốt công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện cho việc triển khai nhanh các dự án trên địa bàn; tỉnh đã chỉ đạo các địa phương lập chương trình, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách ưu đãi về vốn, đất đai, giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu tái định cư nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Nhưng nhìn chung trong thời gian qua công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của các cấp chính quyền có nơi còn hạn chế, yếu kém; việc triển khai các dự án tái định cư còn chậm, không đồng bộ; công tác tái định cư thực hiện chưa đồng bộ với phương án bồi thường, hỗ trợ, chăm lo đời sống việc làm và giải quyết chính sách đối với tầng lớp nhân dân bị thu hồi đất. Do vậy, công tác tái định cư chưa thực sự góp phần tạo điều kiện tốt để thúc đẩy các dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn phát triển và đảm bảo an dân.
3. Đối với nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp (biểu số 5)
Toàn tỉnh Đồng Nai đã quy hoạch 33 khu công nghiệp tập trung, với diện tích 11.000 ha, và dự kiến số lượng người lao động ở các khu công nghiệp người lao động đến năm 2010 khoảng 398.000 - 400.000 người; đến năm 2020 khoảng 490.000 - 500.000 người; đến nay, toàn tỉnh đã có 24 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích 6.499 ha, diện tích dành cho thuê 4.473 ha, đã cho thuê được 2.767 ha (61,8% diện tích đất dành cho thuê). Tổng số lao động tại các khu công nghiệp tính đến cuối năm 2007 gần 290.000 người, trong đó khoảng 200.000 người (70%) có nhu cầu phải thuê nhà ở.
Theo thống kê sơ bộ, nhu cầu nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp hiện đã được đáp ứng bởi các quỹ nhà ở thuộc các nhóm đối tượng sau:
- Nhà ở do các doanh nghiệp có sử dụng người lao động tự xây dựng 60.000 - 65.000m²; có khả năng bố trí 9.800 - 10.000 người (5,0% công nhân có nhu cầu).
- Nhà ở do các Công ty Kinh doanh Nhà và xây dựng hạ tầng quản lý cho công nhân thuê ở 35.000 - 40.000m²; có khả năng bố trí 5.000 - 6.000 người (3,0% công nhân có nhu cầu).
- Nhà ở do các hộ cá thể, tư nhân tổ chức thành phòng trọ cho công nhân thuê ở. Toàn tỉnh hiện có 9.624 cơ sở kinh doanh thuê trọ với 64.320 phòng trọ bố trí cho khoảng 141.195 nhân khẩu (70,6%).
- Các dạng nhà ở khác (ở nhờ người thân, gia đình, khoảng 42.800 người (21,4% công nhân có nhu cầu).
4. Đối với nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ nghèo khác trên địa bàn tỉnh
a) Diện đối tượng là dân tộc thiểu số:
- Đời sống của đồng bào cơ bản đã ổn định và cải thiện; được tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất, chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình; hầu hết các xã đều có đường nhựa hoặc đường cấp phối đến trung tâm xã tạo nên sự trao đổi hàng hóa, giao lưu văn hóa thuận lợi trong đồng bào các dân tộc. Chương trình xóa đói giảm nghèo và phong trào xây dựng nhà tình thương đạt kết quả đáng kể, xóa được hộ đói, đời sống kinh tế của đồng bào được cải thiện; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã được quan tâm đầu tư và đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội của đồng bào dân tộc.
- Số hộ là dân tộc thiểu số đã được hỗ trợ về nhà ở theo Chương trình 134/TTg là 2.374 hộ. Tính đến nay, 100% đồng bào dân tộc (khoảng 13.000 hộ) đã có nhà ở, có 10.700 hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố, nhà cấp 4 thuộc diện hộ có mức sống giàu, khá và trung bình. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 2.300 hộ (17,7%) có nhà đơn sơ hoặc dột nát cần được hỗ trợ về nhà ở.
- Tỉnh đã lập quy hoạch các điểm dân cư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với đặc điểm của từng loại nhà ở của từng đồng bào dân tộc thiểu số; quy hoạch một số trung tâm xã, cụm xã với mô hình hợp lý, có kết cấu hạ tầng để phục vụ cuộc sống của đồng bào.
- Tỉnh đã triển khai thực hiện phương án xây dựng nhà tiền chế phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số với số lượng 3.981 căn nhà tiền chế, giá trị mỗi căn nhà khoảng 20 triệu đồng. Đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc, không phá vỡ nếp sinh hoạt truyền thống, phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
b) Diện đối tượng chính sách và diện hộ nghèo khác:
- Tính đến nay, toàn tỉnh đã có 100% hộ chính sách đủ tiêu chuẩn được cấp nhà tình nghĩa, với kinh phí bình quân mỗi căn hộ là từ 12 - 20 triệu đồng/hộ, 80% tổng nguồn kinh phí được vận động từ các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp trong tỉnh (phần còn lại trích từ nguồn ngân sách). Ngoài việc xây nhà tình nghĩa, nhiều đơn vị còn ủng hộ một số vật dụng và mở sổ vàng cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ có công với cách mạng.
- Tỉnh đã vận động xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" được trên 10,8 tỷ đồng, đưa vào xây dựng 235 căn nhà tình nghĩa, hỗ trợ sửa chữa 498 căn nhà cho các đối tượng chính sách gặp khó khăn về nhà ở. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, tỉnh cũng đã sử dụng 2 nguồn quỹ của chương trình giải quyết việc làm và chương trình xóa đói giảm nghèo hỗ trợ cho 2.000 hộ thuộc diện chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh tế. Các huyện và thành phố Biên Hòa cũng đã cấp 2.010 ha đất cho trên 4.000 thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, con thương binh, con liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng để ổn định sản xuất và đời sống,... Ngoài mục tiêu về nhà ở, đất ở, tỉnh còn triển khai thực hiện nhiều chương trình lồng ghép như cho vay vốn ưu đãi, đào tạo nghề, tìm việc làm cho các đối tượng chính sách trên.
- Đối với các hộ nghèo khác: Với nguồn quỹ xóa đói giảm nghèo, đã có 2.080 hộ được hỗ trợ từ chương trình xây dựng nhà tình thương và sửa chữa hàng trăm căn nhà dột nát, xuống cấp khác; giá trị bình quân mỗi căn nhà tình thương khoảng 300.000 đồng/m2 tương đương 6.000.000 đồng/căn hộ/20m2. Đến nay, trên địa bàn tỉnh không có hộ nghèo nào là không có nhà ở. Tỷ lệ nhà ở dạng đơn sơ (tranh, tre, nứa, lá) trên địa bàn tỉnh cuối năm 2007 ở mức 8,31%; và tỉnh đang phấn đấu đến cuối năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo ở trong các nhà đơn sơ giảm còn 8%.
- Các địa phương đã sử dụng 3 nguồn quỹ (Quỹ Xóa đói giảm nghèo, nguồn vốn lãi suất thấp của ngân hàng phục vụ người nghèo và nguồn vốn từ các chương trình lồng ghép khác), đã có hàng chục ngàn lượt hộ nghèo được vay vốn để đầu tư cho sản xuất; lồng ghép các chương trình để phục vụ cho chương trình xóa đói giảm nghèo
IV. Những tồn tại, nguyên nhân trong công tác phát triển nhà ở:
1. Tồn tại:
- Quỹ nhà ở có tăng so với năm 2000, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của nhân dân, nhất là nhà ở phục vụ cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho các hộ tái định cư phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng, nhà ở cho người thu nhập thấp và nhà ở cho sinh viên còn chậm. Với việc tốc độ gia tăng dân số do quá trình đô thị hóa, phát triển các khu - cụm công nghiệp nhanh làm cho việc giải quyết chỗ ở nói riêng và các công trình hạ tầng gặp khó khăn và không đáp ứng kịp nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh. Vì vậy tuy diện tích bình quân đầu người khu vực đô thị đạt và vượt mục tiêu của chương trình đề ra, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nhà ở của mọi tầng lớp. Số nhà ở xây dựng mới chủ yếu phục vụ cho các đối tượng có thu nhập trung bình và cao, các hộ có thu nhập thấp tại đô thị và nông thôn gặp nhiều khó khăn trong cải thiện chỗ ở.
- Công tác quản lý xây dựng, quản lý đô thị còn nhiều bất cập, tình trạng xây dựng, cải tạo, cơi nới trái phép còn diễn ra phổ biến tại các đô thị. Việc xây dựng nhà ở không phép, trái phép ven đường quốc lộ, các trục giao thông chính trong tỉnh đang gây trở ngại lớn đối với phát triển giao thông trên địa bàn.
- Nhìn tổng thể quỹ nhà ở của tỉnh còn 10,33% là nhà đơn sơ (mục tiêu là 10%); chiếm đa phần là tại khu vực nông thôn, không đạt chương trình mục tiêu đề ra; số lượng nhà ở cao tầng (nhiều hộ ở) xây dựng trong giai đoạn này chưa nhiều, mặc dù trên quy hoạch các dự án tỷ lệ nhà ở cao tầng chiếm tỷ trọng lớn.
- Tuy có nhiều nhà ở phát triển theo dự án, tuy nhiên vừa qua hiện tượng giao đất để nhân dân tự xây dựng nhà ở còn nhiều, chưa có biện pháp huy động nguồn vốn để tạo hạ tầng kỹ thuật trước khi giao đất. Việc các chủ đầu tư các dự án thiếu tổ chức chỉ đạo việc quản lý xây dựng nhà ở tuân thủ theo quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi trường không theo quy định xây dựng dẫn đến tình trạng xây dựng tự phát, phân lô - giao đất, phân nền, không đồng bộ hạ tầng, sử dụng quỹ đất không hiệu quả, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
- Việc triển khai Luật Nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật còn lúng túng, vướng mắc cho nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Chương trình nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư và nhà ở cho người lao động chậm được triển khai thực hiện.
- Về nhà ở cho công nhân: Mặc dù tỉnh đã có quy hoạch, định hướng và cơ chế cho việc xây dựng nhà ở cho công nhân nhưng vừa qua việc phối hợp xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung chưa đáp ứng nhu cầu ăn ở cho người công nhân, đa số được đầu tư manh mún, không hoàn chỉnh, tạm bợ, hệ thống hạ tầng yếu kém, thiếu các công trình phúc lợi, vui chơi giải trí, văn hóa kèm theo. Một số doanh nghiệp tự bỏ vốn xây dựng các khu cư xá cho công nhân bên trong khuôn viên các nhà máy ở các khu công nghiệp là vi phạm quy định xây dựng công trình trong khu công nghiệp.
- Về vấn đề nhà ở tái định cư còn một số tồn tại, là một trong những nguyên nhân gây ra việc chậm trễ công tác bồi thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn; cụ thể như:
+ Công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch các khu tái định cư của các cấp chính quyền có nơi còn hạn chế, yếu kém; việc triển khai các dự án tái định cư còn chậm; đầu tư xây dựng hạ tầng chưa hoàn chỉnh, bền vững, ổn định, lâu dài cho dân cư; xây dựng ở các khu vực tái định cư còn lộn xộn, chưa theo quy hoạch.
+ Việc huy động nguồn vốn đầu tư, triển khai xây dựng khu tái định cư còn khó khăn, tiến hành chậm, chưa đi trước dự án đầu tư. Chưa thực hiện bố trí tái định cư đã tiến hành thu hồi đất. Khu tái định cư chưa đạt yêu cầu khu dân cư hoàn chỉnh (thiếu công trình công cộng thiết yếu và chưa đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật),
chưa phù hợp với từng khu vực (nông thôn, ven đô thị), chưa thu hút sức hấp dẫn các hộ dân vào khu tái định cư. Một bộ phận hộ dân thuộc diện tái định cư phải bố trí tạm cư để giải phóng mặt bằng, giao đất cho các dự án, vừa tốn kém kinh phí, vừa phiền hà cho người dân.
+ Một số nội dung thực hiện chính sách tái định cư chưa được thể chế hóa đầy đủ, kịp thời, phù hợp như: Tiêu chuẩn tái định cư, biện pháp hỗ trợ sản xuất, đời sống và chưa gắn việc giải quyết chính sách xã hội đối với hộ nghèo, thu nhập thấp sau khi thu hồi đất.
+ Chưa có giải pháp kịp thời, phù hợp, hiệu quả, đồng bộ với phương án bồi thường để giải quyết tốt cho người dân thuộc diện thu hồi đất ổn định cuộc sống sau khi chuyển đến nơi ở mới như: Phương án hỗ trợ về vốn, mua nhà ở, đất ở tái định cư.
2. Nguyên nhân:
- Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, tuy nhiên chưa thực sự được quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp nên chưa được tiến hành và kết hợp đồng bộ. UBND địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác phát triển nhà ở, nhất là nhà ở tái định cư, thu nhập thấp, dân cư nông thôn. Do vậy chưa có chính sách ưu tiên trong việc lập quy hoạch, giải quyết đất đai, tạo quỹ đất; lập chương trình kế hoạch để kêu gọi và thu hút vốn đầu tư và đầu tư hạ tầng cho phát triển nhà.
- Công tác bồi thường giải tỏa, tái định cư và giải phóng mặt bằng thường bị chậm trễ kéo dài; công tác chỉ đạo chưa sâu, chưa tập trung, thủ tục giao đất còn nhiều bất cập không triển khai thực hiện dự án được. Mỗi năm gần 1.000 tỷ đồng không được đưa vào tham gia đầu tư phát triển đô thị và nhà ở.
- Các địa phương chưa chú trọng quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng các khu tái định cư trước để phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng nhằm triển khai dự án sớm. Thủ tục lập, thẩm định các dự án còn kéo dài. Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư thiếu tích cực cùng với chính quyền trong việc triển khai các dự án tái định cư.
- Các doanh nghiệp có sử dụng người lao động chưa quan tâm phối hợp cùng với tỉnh để bỏ vốn tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung; chưa thể hiện được quan điểm người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết chỗ ở cho người lao động.
- Một số chủ đầu tư thiếu năng lực, khả năng tài chính, cố tình kéo dài việc đầu tư, có hiện tượng giữ đất, chờ thời hoặc sang nhượng dự án.
- Một số cơ chế, chính sách ưu tiên cho Chương trình phát triển nhà ở còn thiếu và chưa khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân đầu tư xây dựng nhà ở; nhất là đối với một số chương trình nhà ở cho công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội.
- Công tác quy hoạch các khu dân cư, công tác quản lý xây dựng tại đô thị nói chung và quản lý hoạt động xây dựng nhà ở còn nhiều khó khăn, cản trở đến tốc độ phát triển nhà ở. Công tác tư vấn trong lĩnh vực đầu tư phát triển và kinh doanh bất động sản nhà ở còn hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả đầu tư kinh doanh nhà ở.
- Việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện đại trà còn chậm và chưa đồng bộ kịp thời.
- Việc đầu tư phát triển hạ tầng nhất là đường giao thông chậm không phát huy được hiệu quả sử dụng đất cho phát triển chung và phát triển nhà, đô thị nói riêng.
Phần II
MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA TỈNH
I. Mục tiêu tổng quát
1. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của người lao động nói riêng và nhân dân nói chung; tạo động lực phát triển đô thị: Biên Hòa, Nhơn Trạch; thị xã Long Khánh, Trảng Bom, Long Thành; Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ; phát triển nông thôn như: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết Đại hội VIII tỉnh Đảng bộ đã đề ra.
2. Mở rộng khả năng huy động mọi nguồn lực, huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của cả xã hội tham gia phát triển nhà ở; góp phần thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản, góp phần có hiệu quả chủ trương kích cầu thị trường bất động sản nói chung và nhà ở nói riêng.
3. Thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp - cụm công nghiệp tập trung, nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp mua hoặc cho thuê phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đối tượng; thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho gia đình chính sách; cải thiện hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình sinh sống tại các khu vực bị ảnh hưởng bão, lũ lụt.
4. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển nhà ở đô thị văn minh, hiện đại; từng bước cải thiện nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
II. Mục tiêu cụ thể:
1. Có cơ chế chính sách tốt hơn nhằm tạo khả năng tập trung huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân để phát triển nhà nói chung và nhà ở nói riêng, nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu bức xúc của nhân dân, đặc biệt là ở các đô thị, các khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho người bị giải tỏa, tái định cư và phát triển các khu dân cư nông thôn. Phấn đấu chỉ tiêu đến năm 2010 đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân:
a) Đối với nhà ở đô thị: Diện tích bình quân đầu người là 15m² sàn vào năm 2010 và 20m² sàn vào năm 2020; Phát triển nhà ở đô thị theo dự án phù hợp quy hoạch được duyệt, đảm bảo có hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ nhằm góp phần nâng cao chất lượng chỗ ở và phát triển đô thị bền vững;
b) Đối với nhà ở nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá,...); diện tích nhà ở bình quân đầu người là 14m2 sàn vào năm 2010 và 18m2 sàn vào năm 2020;
2. Đến năm 2010 trên phạm vi toàn tỉnh phấn đấu đạt 100% số hộ có nhà ở ổn định, trong đó:
- Nhà kiên cố chiếm trên 40%, nhà bán kiên cố chiếm 52% và nhà đơn sơ còn dưới 08%.
- Riêng khu vực đô thị, phấn đấu để mỗi hộ có căn hộ độc lập;
- Tổng diện tích nhà cần tăng thêm là 6,625 triệu m2 nhà ở, bình quân mỗi năm cần 1,325 triệu m2 nhà ở (xem biểu số 2a, 2b, 2c).
3. Đối với nhà ở thương mại:
Phát triển nhà ở thương mại đảm bảo đáp ứng cho người dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu nhập của các đối tượng khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương; từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở; góp phần phát triển đô thị và nông thôn theo hướng văn minh hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
Hiện nay, chính sách nhà ở cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang được Chính phủ nghiên cứu ban hành sẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu nhà ở, nhất là căn hộ cao cấp tại các đô thị phục vụ cho các đối tượng trên. Với tình hình triển khai các dự án trên địa bàn như hiện nay, và với tốc độ đô thị hóa cao thì loại hình nhà ở thương mại sẽ phát triển sôi động hơn; phấn đấu mỗi năm đưa vào sử dụng 300.000m² sàn nhà ở thương mại để phục vụ các đối tượng có nhu cầu.
4. Đối với nhà ở xã hội (xem biểu số 6):
a. Mục tiêu đến năm 2020:
- Đối với CBCC-VC và lực lượng vũ trang: Phấn đấu đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 50% tổng số cán bộ, công chức, viên chức gặp khó khăn về chỗ ở được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội (chỉ tiêu của cả nước là 30% tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại các đô thị đặc biệt và các đô thị loại 1). Cụ thể: Đến năm 2020 bố trí chỗ ở cho 9.743 người, số lượng 4.872 căn hộ, diện tích 219.218m² (diện tích bình quân 45m²/căn hộ) với số vốn đầu tư khoảng 767 tỷ đồng, bình quân mỗi năm
59 tỷ đồng (từ ngân sách).
- Đối với công nhân các khu công nghiệp tập trung: Đến năm 2020 phấn đấu bố trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho 40% tổng số công nhân
lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu cầu về nhà ở (còn lại tỷ lệ 60% là do dân cư tham gia đầu tư kinh doanh nhà trọ cho thuê theo chủ trương xã hội hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh). Cụ thể: Bố trí chỗ ở cho 133.878 người; số căn hộ là 14.875 căn, diện tích bình quân 5m²/người, tổng diện tích sàn xây dựng 669.392m², với số vốn đầu tư khoảng 2.343 tỷ đồng (trong đó ngân sách chiếm khoảng 10% là 234 tỷ đồng), bình quân mỗi năm 180 tỷ đồng (ngân sách 18 tỷ đồng).
b. Chia giai đoạn từ nay đến năm 2010:
- Đối với đối tượng là cán bộ công chức - viên chức: Chỉ tiến hành thí điểm dự án nhà ở xã hội quy mô 500 căn hộ (bố trí được khoảng 6% nhu cầu nhà ở cho đối tượng cán bộ, công chức - viên chức) ở thành phố Biên Hòa 400 căn hộ và huyện Nhơn Trạch 100 căn hộ; gồm 10 khối nhà, mỗi khối 50 căn hộ trên diện tích đất khoảng 02 ha. Đối tượng bố trí là CBCC-VC với số lượng 1.000 người, diện tích khoảng 22.500m² (diện tích bình quân 45m²/căn hộ), với số vốn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách).
- Đối với đối tượng là công nhân các KCN tập trung: Đến năm 2010 phấn đấu bố trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho 15% tổng số công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu cầu về nhà ở (còn lại tỷ lệ 85% là do dân cư tham gia đầu tư kinh doanh nhà trọ cho thuê theo chủ trương xã hội hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh). Cụ thể: Bố trí chỗ ở cho 40.597 người, số căn hộ là 4.511 căn, diện tích bình quân 5m²/người, tổng diện tích sàn xây dựng 202.984m², với số vốn đầu tư khoảng 710 tỷ đồng (vốn các thành phần kinh tế).
c. Chia giai đoạn từ 2011 đến 2020:
- Đối với CBCC-VC và lực lượng vũ trang: Bố trí chỗ ở cho 50% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có nhu cầu nhà ở được thuê hoặc thuê mua; Cụ thể: Bố trí cho 8.743 người, số lượng 4.372 căn hộ, diện tích 196.718m² (diện tích bình quân 45m²/căn hộ) với số vốn đầu tư khoảng 689 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 69 tỷ đồng (từ ngân sách).
- Đối với công nhân các khu công nghiệp tập trung: Bố trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho 40% tổng số công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu cầu về nhà ở (còn lại tỷ lệ 60% là do dân cư tham gia đầu tư kinh doanh nhà trọ cho thuê theo chủ trương xã hội hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh). Cụ thể: Bố trí chỗ ở cho 93.282 người, số căn hộ là 10.365 căn, diện tích bình quân 5m²/người, tổng diện tích sàn xây dựng 466.408m², với số vốn đầu tư khoảng 1.632 tỷ đồng (trong đó ngân sách 234 tỷ đồng - bình quân mỗi năm ngân sách 23,4 tỷ đồng).
5. Đối với nhà ở phục vụ công nhân (theo Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 16/6/2008):
- Đến năm 2010, 30% công nhân trên địa bàn tỉnh có chỗ ở ổn định và đủ điều kiện theo quy chuẩn. 100% nhà ở hiện hữu do các thành phần kinh tế xây dựng phải được chỉnh trang, sửa chữa, đảm bảo về những điều kiện tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
- Đến năm 2015, 70% công nhân có chỗ ở ổn định phù hợp với những tiêu chuẩn quy định của Nhà nước trong từng khu vực (khu công nghiệp, khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn); đồng thời đảm bảo cho công nhân thụ hưởng những công trình phúc lợi công cộng, những thiết chế văn hóa và được chăm sóc sức khỏe tại khu vực nơi ở.
6. Nhà ở công vụ:
Dự kiến đến năm 2020 đầu tư khoảng 50 căn hộ (bố trí ít nhất được 50 người) để bố trí nhà ở công vụ theo tiêu chuẩn cho cán bộ công chức, viên chức theo diện điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác; phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh và cán bộ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thuộc diện ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ theo cơ chế do Nhà nước quy định; trong đó từ nay đến năm 2010 đầu tư bố trí khoảng 10 căn hộ, diện tích 750m² với số vốn khoảng 04 tỷ đồng; giai đoạn 2011 - 2020 đầu tư 40 căn hộ, quy mô 3.000m², với số vốn 16 tỷ đồng.
7. Đối với nhà ở tái định cư:
a) Nhu cầu xây dựng tái định cư từ nay đến năm 2010:
Theo dự kiến, trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2010 cần phải bố trí tái định cư khoảng 35.000 hộ giải tỏa trắng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu đô thị - khu dân cư, chỉnh trang đô thị,...
Về tổng thể thì các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ cho nhu cầu tái định cư trên địa bàn; Tuy nhiên đối với từng địa bàn, từng địa phương có nơi sẽ thừa, có nơi lại chưa đáp ứng đủ nhu cầu tái định cư của từng địa bàn, địa phương.
b) Kế hoạch xây dựng tái định cư:
Theo tập hợp số liệu của các địa phương gửi lên; thì chưa kể các dự án tái định cư đã bố trí hết cho các hộ giai đoạn 2001 - 2005 và dự án khu dân cư, khu đô thị mới sẽ phải dành 20 - 30% quỹ nhà - quỹ đất có hạ tầng để phục vụ cho tái định cư; toàn tỉnh hiện có 81 dự án tái định cư (xem biểu số 4) đang triển khai thực hiện với quy mô:
+ Diện tích chiếm đất: 1.334 ha.
+ Diện tích sàn xây dựng: 4.089.000m².
+ Số hộ dự kiến bố trí: 41.400 hộ.
+ Dân số dự kiến bố trí: 223.000 người.
+ Tổng nhu cầu vốn: 10.000 tỷ đồng.
Ngoài ra, mục tiêu xây dựng nhà ở tái định cư thực hiện theo Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 09/01/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
8. Nhà ở cho đồng bào dân tộc nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Theo Quyết định 3704/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai, toàn tỉnh có 3.503 hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo được hưởng chính sách theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; trong đó có 1.834 hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở dạng tiền chế với giá trị mỗi căn hộ khoảng 20 triệu đồng; Tổng số vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng nhà tiền chế là 36,68 tỷ đồng.
9. Đối với nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: Hoàn thành dự án ký túc xá sinh viên tại Khu Đại học Thủ Đức – thành phố Hồ Chí Minh.
10. Đối với nhà ở nông thôn, miền núi:
Đối với nhà ở nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá,...); diện tích nhà ở bình quân đầu người là 14m2 sàn vào năm 2010 và 18m2 sàn vào năm 2020;
Trong tổng số 470.000 hộ dân hiện nay trên toàn tỉnh, số hộ ở nông thôn có khoảng 317.000 hộ, chiếm tỷ lệ 67,6%. Đến nay ở nông thôn còn khoảng 55.000 hộ (17,4% số hộ ở nông thôn) vẫn phải ở nhà đơn sơ (tranh, tre, nứa lá), chiếm diện tích 2.540.000m² (12,3% diện tích nhà ở nông thôn). Như vậy với mục tiêu đến năm 2020 xóa bỏ nhà tạm ở nông thôn thì mỗi năm cần phải xóa bỏ 4.600 hộ với diện tích 212.000m² nhà tạm.
Phát triển nhà ở bảo đảm cho nhân dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu nhập của các đối tượng khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương; từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, góp phần phát triển nông thôn và miền núi theo hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
Việc bố trí mặt bằng và kiến trúc ngôi nhà, cả nhà chính lẫn nhà phụ phải phù hợp với những tập quán sinh hoạt và sản xuất của nông dân các vùng, địa phương và dân tộc khác nhau. Mỗi hộ dân cần có một nhà vệ sinh kín đáo, hợp vệ sinh, hợp quy cách. Bếp đun cần được cải tiến để tiết kiệm chất đốt và giảm khói, giảm ô nhiễm.
Tuân thủ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kiến trúc, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự hình thành và phát triển nông thôn bền vững.
Phát triển nhà ở phải theo điểm dân cư tập trung phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền.
Phát triển nhà ở nông thôn, miền núi phải gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
III. Yêu cầu
1. Công tác phát triển nhà ở phải tuân thủ theo quy hoạch cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ được xây dựng, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
3. Triển khai thực hiện Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản; Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở, đồng thời có chính sách hỗ trợ thích hợp để các tầng lớp dân cư có điều kiện cải thiện chỗ ở.
4. Công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở phải thường xuyên được củng cố và tăng cường thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở; sắp xếp, đổi mới, kiện toàn kiểm tra, giám sát các đơn vị, cơ quan quản lý về nhà ở; mô hình hoạt động của các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở.
5. Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại (Điều 11 Nghị định 90/2006/NĐ-CP):
- Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và lập dự án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị và đáp ứng yêu cầu nhà ở phù hợp với từng khu vực đô thị, nông thôn và miền núi quy định tại Điều 24, 25 và Điều 26 Luật Nhà ở).
- Thiết kế nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở thương mại ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể quy định về nhà chung cư, nhà riêng lẻ và nhà biệt thự quy định tại Điều 40 của Luật Nhà ở.
- Các dự án phát triển nhà ở thương mại cần đáp ứng nhu cầu đa dạng về loại nhà ở cũng như về phương thức thanh toán (thu tiền một lần, bán trả chậm, trả dần thông qua các tổ chức tín dụng) để phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện thu nhập của dân cư.
- Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phải kéo dài thời gian, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
6. Đối với phát triển nhà ở tại khu vực đô thị (Điều 24 Luật Nhà ở):
- Tuân thủ các quy định về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị bảo đảm việc bố trí, tái bố trí dân cư, chỉnh trang đô thị, kiến trúc, cảnh quan, môi trường, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở xây dựng mới trong các dự án phát triển nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
+ Tại đô thị loại 2 (thành phố Biên Hòa) có tối thiểu 40% diện tích sàn là nhà chung cư;
+ Tại đô thị loại 3 có tối thiểu 20% diện tích sàn là nhà chung cư.
- Nhà ở tại đô thị chủ yếu phải được phát triển theo dự án. Các dự án phát triển nhà ở phải được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đáp ứng yêu cầu cải thiện điều kiện sống của dân cư theo tiêu chuẩn của đô thị.
- Các dự án phát triển nhà ở, ngoài việc nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng còn phải được nghiệm thu hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trước khi đưa vào sử dụng.
7. Đối với phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn (Điều 25 Luật Nhà ở):
- Tuân thủ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kiến trúc, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự hình thành và phát triển nông thôn bền vững.
- Phát triển nhà ở nông thôn phải gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
8. Đối với phát triển nhà ở tại khu vực miền núi (Điều 26 Luật Nhà ở):
- Phát triển nhà ở phải theo điểm dân cư tập trung phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền, hạn chế việc du canh, du cư.
- Phát triển nhà ở phải chú trọng đến việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống, văn hóa - xã hội của nhân dân khu vực miền núi.
9. Đối với phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân (Điều 42 Luật Nhà ở):
- Hộ gia đình, cá nhân phải có quyền sử dụng đất hợp pháp, có nhà ở nhưng không thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Việc phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị.
10. Đối với nhà ở xã hội (Điều 46 Luật Nhà ở):
- Bảo đảm chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Phù hợp với khả năng thanh toán tiền thuê, thuê mua của người có mức thu nhập thấp.
- Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua và sử dụng quỹ nhà ở xã hội.
Phần III
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Nhiệm vụ và giải pháp chung
1. Triển khai thực hiện chương trình nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt; Đồng thời rà soát, sửa đổi và bổ sung Chương trình phát triển nhà ở từ nay đến năm 2010; Triển khai thực hiện Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các cơ chế chính sách khác… Trước mắt, ưu tiên giải quyết nhà ở cho các hộ giải tỏa trắng (nhà ở tái định cư); nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung và nhà ở cho CB-CNV hưởng lương từ ngân sách, đồng thời cải thiện nhà ở đối với các hộ dân cư vùng nông thôn thường xuyên bị lũ lụt, giải pháp nhà ở cho học sinh, sinh viên; Chung lại là giải quyết và xây dựng chương trình nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội giai đoạn 2006 - 2010; xây dựng nhà ở công vụ. Thực hiện tốt việc này Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư một số công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Chính sách nhà ở phải gắn với các chính sách xã hội như kế hoạch hóa gia đình (tỷ lệ dân số tăng giảm dưới 1,15%); xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm (65.000 người/năm) và từng bước tạo sự công bằng trong xã hội; Phát triển nhà ở cần được kết hợp đồng bộ việc cải tạo môi trường sống, thúc đẩy môi trường nhà ở phát triển có sự quản lý của Nhà nước.
3. Nhà ở cần được phát triển phong phú về chủng loại, đa dạng hóa các loại nhà ở có diện tích, mức độ tiện nghi khác nhau để bán và cho thuê nhằm đáp ứng thị trường và cho mọi đối tượng, đa dạng về hình thức đầu tư. Đối với các đô thị, thị trấn, thị xã, tập trung phát triển nhà ở theo dự án phù hợp quy hoạch được duyệt và có kết cấu hạ tầng đồng bộ. Khuyến khích phát triển các dự án nhà ở chung cư cao tầng ở các đô thị, thị xã, thị trấn; hạn chế phân lô, phân nền, nhằm tiết kiệm đất xây dựng, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng chỗ ở. Hạn chế và tiến tới quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở tự phát, thiếu quy hoạch đồng bộ trong quá trình phát triển nhà ở.
4. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê nhằm đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, và công nhân làm việc ở các khu công nghiệp chưa có đủ khả năng mua nhà ở. Qua một số giải pháp sau: Nhà nước thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách thông qua việc khai thác quỹ đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn phục vụ nhu cầu quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp (gọi chung là quỹ nhà ở xã hội của tỉnh); có cơ chế chính sách để quản lý quỹ nhà ở xã hội.
5. Thành lập quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở phục vụ tái định cư và nhà ở xã hội.
6. Chính quyền các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các phường, xã phải quản lý chặt chẽ việc xây dựng, cải tạo nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị theo đúng quy hoạch, kiến trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cảnh quan, môi trường và các quy định khác của pháp luật.
7. Bên cạnh việc khuyến khích xây dựng nhà ở mới, cần có chính sách cải tạo, chỉnh trang lại các khu nhà ở cũ đã hết niên hạn sử dụng hoặc bị xuống cấp; tập trung cải tạo nhà chung cư cao tầng bị hỏng, xuống cấp.
8. Đối với khu vực nông thôn, phát triển nhà ở cần đáp ứng điều kiện của từng vùng, từng địa phương trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, chú trọng xây dựng các khu dân cư nông thôn tập trung để có điều kiện đầu tư đồng bộ hạ tầng, nâng cao điều kiện sống cho dân cư nông thôn.
9. Tăng cường triển khai công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch. Khuyến khích phát triển nhà theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt; phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ, hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ và các thành phần kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện chỗ ở tại vùng nông thôn.
10. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào xây dựng, cải tạo nâng cấp nhà tình nghĩa, nhất là nhà tình thương, góp phần giảm tỷ lệ nhà tạm và nhà đơn sơ; tiếp tục thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện chỗ ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực bị ảnh hưởng bão, lũ lụt thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho vay ưu đãi, bố trí quỹ đất và trợ giúp về kỹ thuật VLXD để làm nhà ở. Phấn đấu đến cuối năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và các hộ chính sách tại các vùng miền của tỉnh.
11. Thường xuyên hướng dẫn, tập huấn, triển khai đến mọi tổ chức, cá nhân về các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển nhà ở.
12. Tập trung cho việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, nhất là mở mới tuyến đường cả đô thị và nông thôn. Thực tiễn đã cho thấy rằng: Đường xá phát triển đến đâu là nhà cửa phát triển đến đó. Phát triển hạ tầng đồng bộ là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy đầu tư phát triển chung và nhà ở, đô thị nói riêng.
13. Tập trung đẩy mạnh công tác lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết và quản lý xây dựng theo quy hoạch tại các đô thị, nhằm sớm triển khai công tác lập quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với các điểm dân cư nông thôn và đô thị để có cơ sở quản lý việc phát triển nhà ở theo quy hoạch.
14. Nghiên cứu, ban hành các quy định về tiêu chuẩn nhà ở, quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng nhà ở theo thiết kế đô thị được duyệt nhằm đảm bảo trật tự kiến trúc đô thị, góp phần tạo lập và giữ gìn bản sắc kiến trúc riêng của từng địa phương.
15. Đẩy mạnh tốc độ cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các hộ gia đình, cá nhân có điều kiện thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật và tạo điều kiện phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản nhà ở.
16. Đổi mới công tác lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công tác cấp phép xây dựng nhà ở đáp ứng yêu cầu quản lý xây dựng nhà ở theo quy hoạch và nhu cầu cải thiện nhà ở của nhân dân.
17. Hoàn thiện cơ chế tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thông lệ quốc tế để tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân được vay vốn phục vụ cho nhu cầu cải thiện chỗ ở; khuyến khích việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng nhà ở, mở rộng hợp tác với nước ngoài để tiếp thu kinh nghiệm về quy hoạch kiến trúc, quản lý dự án và các thành tựu khoa học công nghệ của nước ngoài trong lĩnh vực phát triển và quản lý thị trường bất động sản và nhà ở.
II. Chính sách, giải pháp về huy động vốn và tài chính
1. Về nhu cầu vốn giai đoạn 2006 - 2010:
Giai đoạn 2006 - 2010 cần phát triển thêm 6,625 triệu m² nhà ở; trong đó nhà kiên cố tăng 3,995 triệu m² (phát triển theo dự án khoảng 1,00 triệu m², phát triển trong khu dân cư hiện hữu khoảng 2,995 triệu m²); nhà bán kiên cố tăng 2,781 triệu m²; nhà đơn sơ giảm 0,151 triệu m².
Đối với nhà ở dạng kiên cố xây dựng trong các dự án chi phí bình quân cho 1m² sàn nhà ở kể cả chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng và tiền sử dụng đất khoảng 3,5 triệu đồng/m²; dạng nhà kiên cố phát triển trong các khu dân cư hiện hữu khoảng 2,5 triệu đồng/m² (vì không bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng và tiền sử dụng đất); dạng nhà bán kiên cố 1,2 triệu đồng/m² thì với mục tiêu như trên số vốn dành cho đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2006 - 2010 ước khoảng 14.325 tỷ đồng. Như vậy, hàng năm số vốn để phát triển nhà ở khoảng 2.865 tỷ đồng.
2. Xây dựng các cơ chế huy động vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn cho lĩnh vực nhà ở:
- Khuyến khích các cá nhân và hộ gia đình tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng để mua và cải tạo nhà ở thông qua cơ chế hợp đồng tiết kiệm nhà ở trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng; có các biện pháp ưu đãi về thuế, hỗ trợ một phần lãi suất, hoặc thưởng tiết kiệm,... để khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình, các ngân hàng và tổ chức tín dụng tham gia cơ chế này.
- Trên cơ sở thí điểm của đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội, tỉnh có cơ chế đặc biệt để huy động vốn nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ một số địa phương như thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành thực hiện thí điểm dự án phát triển nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp tại khu vực đô thị và khu công nghiệp tập trung.
3. Dự kiến các hình thức huy động vốn:
- Dự kiến các hình thức huy động vốn như sau: Vốn của nhân dân tự bỏ ra để xây nhà ở; vốn hỗ trợ của Nhà nước; vốn các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và phát triển nhà ở; vốn các tổ chức, các doanh nghiệp cần nhà ở; vốn huy động cho các chính sách xã hội; vốn của các tổ chức, cá nhân từ thiện; vốn vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư, các ngân hàng; vốn vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh.
- Đối với việc huy động vốn nhà ở cho khu dân cư nông thôn tập trung: Kinh phí đầu tư cho các khu dân cư nông thôn tập trung chủ yếu là hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước hỗ trợ để làm một phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đường xá, điện, nước, thông tin; nhân dân tự bỏ vốn xây dựng nhà ở. Thực hiện tiếp tục các chủ trương xã hội hóa giao thông, y tế, nước sạch nhằm huy động vốn hỗ trợ cho các khu dân cư nông thôn tập trung. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các khu dân cư nông thôn về: Công nghiệp chế biến nhỏ, dịch vụ, thương mại.
- Đối với việc huy động vốn nhà ở cho người thu nhập thấp: Hình thức giải quyết vốn cho dạng này cũng chủ yếu là Nhà nước và nhân dân cùng làm bao gồm:
+ Nguồn vốn của Nhà nước thuộc Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh (nguồn vốn hóa giá nhà trước đây và nay là nguồn vốn bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước). Ngoài ra, còn có thể huy động vốn của các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà; vốn của người mua trả góp, hoặc ứng trước; vốn vay ngân hàng với lãi suất thấp; vốn quỹ hỗ trợ đầu tư.
+ Các ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp phát triển nhà vay vốn lãi suất ưu đãi nhất và các ngân hàng có chính sách cho các đối tượng thu nhập thấp được vay vốn với lãi suất thấp để mua nhà với tỷ lệ tối thiểu khoảng 70% trong thời gian 5-15 năm và tài sản thế chấp chính là căn nhà họ mua.
- Đối với việc huy động vốn nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu nhà ở: Dạng này hầu hết là mang tính kinh doanh thuần túy, hình thức vốn bao gồm: Vốn của các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà; vốn vay ngân hàng; vốn ứng trước hoặc trả góp của người mua.
- Đối với việc huy động vốn nhà cho diện giải tỏa: Diện nhà giải tỏa theo quy hoạch hầu hết là đã bồi thường, hỗ trợ cho chủ nhà theo quy định của luật pháp. Tuy nhiên, cũng cần thiết phải có khu vực tái định cư cho một số đối tượng có nhu cầu. Phương thức giải quyết nhà cho đối tượng này là bán cho họ, hoặc
chuyển đổi. Nguồn vốn giải quyết có thể bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn doanh nghiệp; vốn vay ngân hàng với lãi suất thấp; vốn trả góp, ứng trước của người mua; vốn quỹ hỗ trợ đầu tư.
- Đối với việc huy động vốn nhà ở cho các khu công nghiệp tập trung: Dạng nhà ở này đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cá nhân của người làm việc tại các khu công nghiệp, hoặc theo nhu cầu của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp này có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Hình thức bán nhà hoặc cho thuê cho các doanh nghiệp sử dụng trong thời gian đầu tư (đất phải thuê).
- Đối với việc huy động vốn nhà ở cho người nước ngoài: Việc giải quyết nhà ở cho người nước ngoài có thể thực hiện theo 2 phương thức:
+ Các doanh nghiệp trong nước xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà ở để cho người nước ngoài thuê hoặc bán trong thời gian đầu tư tại Việt Nam. Phương thức này có thể huy động các nguồn vốn: Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh nhà; vốn vay ngân hàng; vốn ứng trước của người nước ngoài thuê đất; vốn xây dựng nhà ở của người nước ngoài; vốn của các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho dịch vụ, thương mại.
+ Người nước ngoài trực tiếp thuê đất của Nhà nước để tự xây dựng các làng nhà cho mình. Lúc này các làng người nước ngoài cũng phải thực hiện các công việc đầu tư, xây dựng theo quy định của nhà nước. Thời gian thuê đất xây dựng làng người nước ngoài phù hợp với thời gian đầu tư theo giấy phép đầu tư. Người nước ngoài ngoài việc xây dựng nhà ở còn có trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
III. Các giải pháp cho một số nhóm đối tượng cụ thể
1. Giải pháp tạo điều kiện để các hộ gia đình thuộc chính sách tại khu vực đô thị cải thiện nhà ở:
- Nhà nước thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách thông qua việc khai thác quỹ đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có quyền sử dụng đất hoặc từ nguồn quỹ phát triển nhà ở để tạo vốn phục vụ nhu cầu nhà ở tái định cư, quỹ nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
- Xây dựng chương trình, đề án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 nhằm có giải pháp, đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát triển và quản lý có hiệu quả quỹ nhà ở xã hội và quỹ nhà ở công vụ.
- Củng cố, thành lập quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở phục vụ nhà ở xã hội, nhà ở công vụ và nhà ở tái định cư trên địa bàn tỉnh.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức các mô hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng, khai thác, quản lý quỹ nhà ở xã hội và quỹ nhà ở công vụ.
2. Chính sách phát triển nhà ở thương mại:
- Tổ chức, cá nhân được sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê hoặc do nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển nhà ở thương mại.
- Dự án phát triển nhà ở thương mại có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký tham gia làm chủ đầu tư thì phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư. Việc chuyển quyền sử dụng đất trong các dự án phát triển nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới đã đầu tư xây dựng hạ tầng phải bảo đảm công khai và thực hiện theo Luật Đất đai và Luật Kinh doanh bất động sản.
- Việc đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Phương thức mua bán, cho thuê nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức trả tiền một lần hoặc trả chậm, trả dần.
- Trường hợp chủ đầu tư huy động vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở thì chỉ được áp dụng trong trường hợp thiết kế nhà ở đã được phê duyệt và đã được xây dựng xong phần móng. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.
- Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê nhà ở thương mại được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở.
- Giá mua bán, cho thuê nhà ở thương mại, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Nhà ở.
3. Giải pháp phát triển nhà ở phục vụ tái định cư:
- UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ nhu cầu tái định cư của địa phương lập quy hoạch, chương trình, kế hoạch xây dựng các khu tái định cư giai đoạn 2006 - 2010; các địa phương khi lập quy hoạch các khu tái định cư phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất để lập quy hoạch xây dựng các khu tái định cư với diện tích đất bố trí tái định cư, chủng loại nhà trong các khu quy hoạch tùy vào từng vị trí, ven đô thị, đô thị hay khu vực nông thôn, tùy vào nhu cầu thực tế của nhân dân, điều kiện sống, điều kiện kinh tế, phong tục tập quán, vốn đầu tư để xác định chủng loại nhà: Nhà phố, liên kế có sân vườn, nhà vườn, chung cư,… với diện tích đất ở và sân vườn cho phù hợp; bên cạnh đó đảm bảo theo định hướng quy hoạch chung, cảnh quan kiến trúc, môi trường sống,…
- Trên cơ sở quy hoạch các khu tái định cư đã duyệt, các địa phương, chủ đầu tư phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, hạ tầng hoàn chỉnh để bố trí chỗ ở cho các hộ giải tỏa trắng; Đối với một số dự án cấp bách, có thể trước mắt điều chỉnh quy hoạch chi tiết cho phép xây dựng các khu nhà tiền chế phục vụ kịp thời cho các hộ bị giải tỏa trắng, sau đó thực hiện theo quy hoạch phê duyệt định cư ổn định; Tuy nhiên trong các dự án này phải xây dựng hạ tầng hoàn chỉnh, nhất là hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
- Vị trí các khu đất dành để phát triển nhà ở tái định cư cần gắn với các khu dân cư đã hình thành hoặc các khu đất phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp khai thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng từ ngân sách.
- Ngoài những chính sách trọng tâm trên, tiếp tục thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 09/01/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII); Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn.
4. Giải pháp phát triển nhà ở cho công nhân:
- Triển khai thực hiện Đề án nhà ở xã hội, Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 16/6/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa VIII) về một số giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Tổ chức công tác điều tra, đánh giá và xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của người lao động làm việc tại các khu công nghiệp tập trung để có cơ sở bố trí quy hoạch, kế hoạch xây dựng nhà ở phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, từng địa bàn khu công nghiệp sao cho hiệu quả, tiết kiệm và thuận lợi cho người lao động.
- Chú trọng việc quy hoạch xây dựng nhà ở phục vụ nhu cầu phát triển khu công nghiệp; huy động các nguồn vốn từ các Công ty Kinh doanh hạ tầng KCN, từ các doanh nghiệp sử dụng lao động kết hợp với phần đóng góp của người lao động để đầu tư xây dựng nhà ở.
- Xã hội hóa nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; đề xuất cơ chế chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thực hiện công khai quy hoạch các khu nhà ở công nhân, các khu dân cư kết hợp nhà ở công nhân để kêu gọi đầu tư. Chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện việc nâng cao chất lượng nhà ở công nhân theo đúng quy chuẩn và phù hợp với từng khu vực, nhất là đối với khu vực hộ cá thể; từng bước đưa việc xây dựng nhà ở công nhân trong các thành phần kinh tế đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, xây dựng những đề án giao đất, cho thuê đất với điều kiện ưu đãi và thuận lợi nhất để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân phù hợp với quy hoạch và phù hợp đặc điểm từng vùng, từng khu vực. Trong đó chú trọng định hướng việc giao đất, cho thuê đất xây dựng nhà ở công nhân phải gắn với quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng và các khu dân cư hoàn chỉnh. Nhà nước hỗ trợ tạo quỹ đất sạch (đất đã bồi thường, giải tỏa và có hạ tầng) và dành tỷ lệ quỹ đất nhất định trong các dự án nhà ở thương mại để giao đất cho các nhà đầu tư xây dựng nhà ở công nhân.
- Đối với các hộ cá thể đã đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân trong các khu dân cư hiện hữu, Nhà nước tổ chức rà soát lại quy hoạch, trên cơ sở đó xây dựng những quy định cần thiết, phù hợp điều kiện thực tế để tạo điều kiện cho họ có tính pháp lý trong vấn đề đất đai, xây dựng và kinh doanh nhà trọ cho công nhân.
- Nguồn vốn tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân được khuyến khích huy động tổng lực từ nhiều thành phần kinh tế, kể cả thành phần kinh tế đầu tư nước ngoài theo hướng: Các tổ chức kinh tế, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư hoặc liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; khuyến khích các hộ cá thể liên kết để thành lập các tổ chức kinh tế tập thể, đầu tư, kinh doanh nhà ở công nhân theo quy hoạch.
- UBND tỉnh tổ chức nghiên cứu và vận dụng các chính sách ưu đãi về tài chính, thuế và các chính sách tài chính khác để xây dựng và hướng dẫn các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân, vừa được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành và những ưu đãi đặc thù của địa phương theo hướng giảm đến mức tối đa có thể được về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, khấu hao, các khoản phải nộp khác. Các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh, khi xây dựng nhà ở cho công nhân được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất.
- Cải cách triệt để các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án xây dựng và cải tạo nhà ở công nhân, đặc biệt là vấn đề đất đai, giấy phép xây dựng, giấy phép kinh doanh,… theo hướng đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế trên địa bàn.
- UBND các địa phương phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan xây dựng các quy chế, quy định quản lý các loại hình nhà ở công nhân phù hợp đặc điểm từng vùng, nhất là đối với các loại hình do các hộ cá thể đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo trật tự an ninh xã hội, nhưng phải tạo điều kiện cho họ hoạt động hiệu quả.
- Các ngành văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các địa phương, các nhà đầu tư quan tâm vấn đề nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của công nhân trên địa bàn. Trước mắt khai thác tối đa, hiệu quả các thiết chế hiện có, từng bước nghiên cứu xây dựng các khu văn hóa công nhân gắn liền với các khu nhà ở công nhân.
- Đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở cho công nhân:
+ Thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động xây dựng nhà ở cho người lao động của cơ sở kinh doanh thì được khấu trừ toàn bộ nếu khu nhà đó được tính vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định (Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính).
+ Doanh nghiệp có sử dụng lao động tham gia đầu tư xây dựng nhà ở công nhân hoặc hỗ trợ tiền nhà ở cho công nhân được hạch toán chi phí đó vào chi phí sản xuất hợp lý (Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007).
5. Giải pháp phát triển, hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ gia đình nông thôn có khó khăn về nhà ở:
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng mạng lưới và các điểm dân cư nông thôn theo kế hoạch 3 năm (2006 - 2008); với số xã lập quy hoạch là 128 xã, vốn lập quy hoạch 35-40 tỷ đồng.
- Đối với đồng bào dân tộc đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ nhà ở, đất ở cho đồng bào dân tộc theo Quyết định 134 của Chính phủ.
- Nhà nước có chính sách về đất ở thông qua việc quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, miền núi để bảo đảm cho hộ gia đình, cá nhân có đất xây dựng nhà ở.
- Nhà nước thực thi chính sách tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi để hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn, miền núi gặp khó khăn có điều kiện cải thiện chỗ ở.
- Nhà nước khuyến khích phát triển nhà ở nhiều tầng ở nông thôn để tiết kiệm đất ở.
- Nhà nước khuyến khích việc hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
- Nhà nước đầu tư cho việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền.
- Trong chiều hướng đô thị hóa nông thôn, nâng cao mức sống nông thôn, nhằm mục đích phát triển chỗ ở nông thôn phải đi đôi với phát triển cơ sở hạ tầng mà trước tiên là xây dựng đường xá, điện, nước, dịch vụ, trạm xá, trường học, công trình thủy lợi và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, do đó sự cần thiết dân cư phải tập trung thành cụm dân cư. Phát triển chỗ ở nông thôn gắn liền với phát triển kinh tế theo hệ sinh thái VAC (vườn - ao - chuồng) và VACR (vườn - ao - chuồng - rừng).
- Phát huy tối đa tiềm năng của kinh tế hộ nông dân kết hợp với hoạt động có hiệu quả của các hộ kinh tế, hợp tác phát triển mạnh mẽ các ngành nghề đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, hình thành các điểm công thương - dịch vụ và văn hóa ở nông thôn, thu hẹp dần hộ nghèo, thiết kế nông thôn theo quy hoạch, hạn chế mất đất canh tác.
- Kinh phí đầu tư cho các khu dân cư nông thôn tập trung chủ yếu là hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước hỗ trợ để làm một phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đường xá, điện, nước, thông tin,… nhân dân tự bỏ vốn xây dựng nhà ở. Thực hiện tiếp tục các chủ trương xã hội hóa giao thông, y tế, nước sạch,… nhằm huy động vốn hỗ trợ cho các khu dân cư nông thôn tập trung. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các khu dân cư nông thôn về: Công nghiệp chế biến nhỏ, dịch vụ, thương mại,…
6. Giải pháp hỗ trợ nhà ở cho vùng thường bị ảnh hưởng bão, lũ, lụt:
- Đối với vùng thường xuyên bị bão, lũ lụt, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần từ ngân sách, kết hợp với chính sách cho vay để thực hiện xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu, cho các hộ dân vay để mua nhà ở.
- Tiến hành công tác điều tra khảo sát cơ bản tình hình bão, lũ, lụt để có cơ sở dữ liệu. Từ đó đề ra các giải pháp đối phó, khắc phục hậu quả bão lũ, lụt cho các vùng này.
- Nâng cao nhận thức của người dân về nguy cơ và các hiểm họa của bão, lũ, góp phần giúp họ chủ động trong công tác phòng tránh, tự đảm bảo cuộc sống an toàn, né tránh bão, lũ.
- Khuyến khích và khai thác mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư dưới mọi hình thức của các thành phần kinh tế để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà cửa và các công trình trong vùng ngập lũ.
- Thực hiện lập quy hoạch, các chương trình đầu tư, hoạch định các chính sách phát triển và quản lý đô thị, các điểm dân cư, các khu chức năng khác theo lộ trình đến năm 2020 và sau năm 2020 trên địa bàn các vùng thường bị ảnh hưởng bão, lũ, lụt nhằm đảm bảo ổn định dân cư, phòng chống bão, lũ, lụt lâu dài và phát triển bền vững.
7. Giải pháp phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:
- Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng các trường học: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn gắn liền với quy hoạch xây dựng phát triển khu ký túc xá cho sinh viên.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án xây dựng ký túc xá cho sinh viên tại Khu Đại học Thủ Đức - thành phố Hồ Chí Minh.
IV. Xác định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh
Về quy hoạch sử dụng đất: Tỉnh đã quy hoạch đến năm 2010 đất ở có 18.305 ha; trong đó đất ở nông thôn là 12.230 ha, đất ở đô thị có 6.075 ha.
Tính đến hết tháng 12/2007, tỉnh đã quy hoạch các khu dân cư với tổng diện tích 5.832 ha với khả năng bố trí cho hơn 1,5 triệu người; trong số diện tích đã quy hoạch có 263 dự án đầu tư với quy mô diện tích 4.527 ha, có khả năng bố trí cho 830 ngàn người (xem biểu số 3, 5).
V. Một số giải pháp cụ thể cần tập trung trong năm 2008 - 2009:
1. Chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương tiếp tục tập trung triển khai Luật Nhà ở, Nghị định 90/2006/NĐ-CP ; hoàn chỉnh đề án nhà ở xã hội để trình duyệt thông qua HĐND tỉnh; triển khai nghị quyết của Tỉnh ủy về một số giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở cho công nhân trên địa bàn; kiện toàn Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở - đất ở của tỉnh; triển khai quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn; tiếp tục triển khai nhà ở cho đồng bào dân tộc theo Chương trình 134 của Chính phủ; tiếp tục triển khai chương trình, đề án đánh số, gắn biển số nhà và tên đường theo kế hoạch của tỉnh; xây dựng giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; xây dựng kế hoạch quản lý nhà công sở.
2. Tổng hợp danh mục các công thự, nhà công vụ trên địa bàn; quy hoạch nhà ở công sở, công vụ; đề xuất các cơ chế chính sách, vướng mắc, giải pháp đối với nhà công sở, nhà công vụ và triển khai xây dựng đề án cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định; thực hiện các dự án thí điểm nhà ở xã hội; triển khai đề án nhà ở xã hội khi HĐND tỉnh phê duyệt; xây dựng Chương trình nhà ở giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 để trình HĐND vào đầu quý III/2008.
3. Triển khai, hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản, bảo đảm yêu cầu công khai minh bạch của thị trường bất động sản; xây dựng và đưa vào vận hành cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và quản lý Nhà nước lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị gắn kết các khu công nghiệp - cụm công nghiệp tập trung; bố trí quỹ đất, quỹ nhà cho công nhân các khu công nghiệp - cụm công nghiệp; bố trí quỹ đất, quỹ nhà phục vụ tái định cư để góp phần giải phóng mặt bằng, cải thiện môi trường đầu tư.
5. Xây dựng chương trình nhà ở tái định cư; xây dựng quỹ nhà, quỹ đất có hạ tầng để phục vụ công tác tái định cư góp phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng; cải thiện môi trường đầu tư.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Triển khai chương trình nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt, triển khai hướng dẫn Luật Nhà ở và các luật, các quy định có liên quan đến nhà ở;
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt; xây dựng đề án phát triển nhà ở công vụ; kế hoạch nhà công sở; lập quy hoạch phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu phát triển nhà ở;
- Hướng dẫn và đôn đốc các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa hoàn thành việc xây dựng Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cho từng địa phương để trình thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
- Đôn đốc triển khai, tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi Chương trình nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung;
- Tổ chức thực hiện định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020, theo dõi, sơ - tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm, 5 năm.
2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan củng cố thành lập quỹ phát triển nhà ở;
- Khẩn trương hướng dẫn quy định sử dụng việc quản lý và sử dụng quỹ phát triển nhà ở của tỉnh ngay sau khi Chương trình này được phê duyệt.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu phát triển nhà ở, kế hoạch ngân sách hàng năm và từng thời kỳ phục vụ công tác phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đề xuất chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia đầu tư phát triển nhà ở nói chung theo Luật Đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị cơ chế chính sách về vốn cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ và nhà ở sinh viên trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020; bố trí quỹ đất để phục vụ cho phát triển quỹ nhà ở xã hội, quỹ nhà ở công vụ và quỹ nhà ở, đất ở có hạ tầng cho tái định cư.
5. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Tổ chức khảo sát nhu cầu nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp;
- Vận động và đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, các Công ty Đầu tư Kinh doanh Hạ tầng KCN, các nhà đầu tư trong KCN tham gia phát triển nhà ở cho người lao động.
6. Giao Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm:
- Triển khai hướng dẫn thực hiện Quyết định 105/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở Quốc gia đến năm 2020;
- Xây dựng chương trình tín dụng cụ thể để hỗ trợ cho các nhà đầu tư vay vốn xây dựng nhà ở.
7. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, làm căn cứ để thực hiện trên địa bàn;
- Tổ chức điều tra, xác định nhu cầu về nhà ở của người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; nhà ở công vụ trên địa bàn để bố trí quy hoạch, kế hoạch xây dựng nhà ở phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương;
- Phê duyệt các chương trình, dự án phát triển nhà ở và kế hoạch hỗ trợ vốn từ ngân sách địa phương cho các chương trình, dự án nhà ở theo thẩm quyền; thực hiện việc quản lý hoạt động xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Giao Ban Tôn giáo - Dân tộc tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai Chương trình 134 của Chính phủ theo kế hoạch đã được duyệt.
9. Giao Sở Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Xây dựng; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các địa phương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, giáo dục Luật Nhà ở và Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 cho nhân dân trên địa bàn./.
BIỂU 1B
DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THEO CƠ CẤU CHUYỂN ĐỔI HÀNG NĂM
(Thời gian 2001 - 2005)
Năm | Tổng cộng | Kiên cố | Bán kiên cố | Đơn sơ | |||
% | M2 | % | M2 | % | m2 | ||
Năm 2001 + Mục tiêu + Thực hiện |
18.414.963 19.422.808 |
16 17,103 |
2.946.394 3.321.879 |
64 63,115 |
11.785.576 12.258.696 |
20 19,78 |
3.682.993 3.842.233 |
Năm 2002 + Mục tiêu + Thực hiện |
19.381.663 21.951.694 |
19 21,883 |
3.682.706 4.803.585 |
63 60,3194 |
12.210.078 13.241.127 |
18 17,8 |
3.488.879 3.906.982 |
Năm 2003 + Mục tiêu + Thực hiện |
20.351.448 25.240.137 |
22 26,89 |
4.477.327 6.787.137 |
62,5 57,2932 |
12.719.680 14.460.875 |
15.5 15,82 |
3.154.481 3.992.125 |
Năm 2004 + Mục tiêu + Thực hiện |
21.421.024 26.466.343 |
26 27,959 |
5.569.466 7.399.815 |
61 56,6573 |
13.066.825 14.995.118 |
13 15,38 |
2.784.733 4.071.410 |
Năm 2005 + Mục tiêu + Thực hiện |
22.596.500 29.278.181 |
30 35,41 |
6.778.950 10.366.098 |
60 54,27 |
13.557.900 15.888.557 |
10 10,33 |
2.259.650 3.023.526 |
BIỂU 1C
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NHÀ Ở TĂNG HÀNG NĂM
(Thời gian 2001 - 2005)
Năm | Kiên cố (m2) | Bán k.cố | Đơn sơ (m2) | Tổng |
Năm 2001 + Mục tiêu + Thực hiện |
644.347 999.859 |
271.994 745.114 |
-114.858 44.355 |
801.483 1.789.328 |
Năm 2002 + Mục tiêu + Thực hiện |
763.312 1.481.706 |
424.502 982.431 |
-194.114 64.749 |
993.700 2.528.886 |
Năm 2003 + Mục tiêu + Thực hiện |
794.621 1.983.552 |
509.602 1.219.748 |
-334.395 85.143 |
969.828 3.288.443 |
Năm 2004 + Mục tiêu + Thực hiện |
1.092.139 612.678 |
347.145 534.243 |
-369.748 79.285 |
1.069.536 1.226.206 |
Năm 2005 + Mục tiêu + Thực hiện (ước) |
1.209.484 2.966.283 |
491.075 893.439 |
-525.083 -1.047.884 |
1.175.476 2.811.838 |
Tổng cộng 5 năm + Mục tiêu + Thực hiện |
4.503.903 8.044.078 |
2.044.318 4.374.975 |
-1.538.198 -774.352 |
5.010.023 11.644.701 |
BIỂU 2A
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
| ĐVT | Đã thực hiện đến hết 2005 | Mục tiêu đến năm 2010 | Thực hiện chia theo các năm | ||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||||
1- Tổng nhu cầu vốn | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
* Bình quân 1 năm | Tỷ đồng |
|
| 4.908,76 | 4.977,17 |
|
|
|
Trong đó: + Phát triển theo dự án | Tỷ đồng |
|
| 400,00 | 500,00 |
|
|
|
+ Phát triển theo dân cư | Tỷ đồng |
|
| 4.508,76 | 4.477,17 |
|
|
|
2- Số m2 nhà thực có | Triệu m2 | 29,278 | 35,903 | 32,648 | 34,687 |
|
|
|
Chia theo cơ cấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà kiên cố | % | 35,41 | 40 | 37,11 | 40,02 |
|
|
|
+ Nhà bán kiên cố | % | 54,27 | 52 | 53,46 | 51,68 |
|
|
|
+ Nhà đơn sơ | % | 10,33 | 8 | 9,43 | 8,31 |
|
|
|
3- Số m2 nhà ở bình quân đầu người | m2/người | 12,96 | 14,45 | 14,50 | 14,45 |
|
|
|
4- Số nhà ở cần phát triển thêm | Triệu m2 |
| 6,625 | 1,325 | 1,325 | 1,325 | 1,325 | 1,325 |
Trong đó: + Phát triển theo dự án | Triệu m2 |
| 1,000 | 0,200 | 0,200 | 0,200 | 0,200 | 0,200 |
+ Phát triển của dân cư | Triệu m2 |
| 5,625 | 1,125 | 1,125 | 1,125 | 1,125 | 1,125 |
5- Nhà ở phát triển trong 1 năm | Triệu m2 |
| 1,325 | 3,370 | 2,039 |
|
|
|
Trong đó: + Phát triển theo dự án | Triệu m2 |
| 0,200 | 0,200 | 0,200 |
|
|
|
+ Phát triển của dân cư | Triệu m2 |
| 1,125 | 3,170 | 1,839 |
|
|
|
6- Số phòng bình quân 1 căn hộ | Phòng/căn hộ | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
7- Diện tích sử dụng bình quân 1 căn hộ | m2 |
|
| 72,9 | 73,5 |
|
|
|
BIỂU 2B
DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THEO CƠ CẤU CHUYỂN ĐỔI HÀNG NĂM
(Thời gian 2006 - 2010)
Năm | Tổng cộng | Kiên cố | Bán kiên cố | Đơn sơ | |||
% | m2 | % | m2 | % | m2 | ||
Năm 2005 | 29.278.181 | 35,41 | 10.366.098 | 54,27 | 15.888.557 | 10,33 | 3.023.526 |
Năm 2006 + Mục tiêu + Thực hiện |
30.358.545 32.648.007 |
36,32 37,11 |
11.027.569 12.116.012 |
53,81 53,46 |
16.337.164 17.454.039 |
9,86 9,43 |
2.993.812 3.077.956 |
Năm 2007 + Mục tiêu + Thực hiện |
31.438.909 34.687.080 |
37,24 40,02 |
11.708.895 13.880.453 |
53,36 51,68 |
16.775.972 17.925.760 |
9,40 8,31 |
2.954.042 2.880.867 |
Năm 2008 + Mục tiêu + Thực hiện |
35.082.288 |
40,00 |
14.032.915 |
51,80 |
18.172.625 |
8,20 |
2.876.748 |
Năm 2009 + Mục tiêu + Thực hiện |
35.489.243 |
40,00 |
14.195.697 |
51,90 |
18.418.917 |
8,10 |
2.874.629 |
Năm 2010 + Mục tiêu + Thực hiện |
35.903.402 |
40,00 |
14.361.361 |
52,00 |
18.669.769 |
8,00 |
2.872.272 |
Ghi chú: Theo báo cáo thì dân số cuối năm 2007 đã là 2.400.000 người, do đó mục tiêu diện tích nhà ở cho các năm 2008, 2009, 2010 điều chỉnh lại cho phù hợp./.
BIỂU 2C
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NHÀ Ở TĂNG HÀNG NĂM
(Thời gian 2006 - 2010)
Năm | Tổng | Kiên cố (m2) | Bán k.cố (m2) | Đơn sơ (m2) |
Năm 2006 + Mục tiêu + Thực hiện |
1.080.364 3.369.826 |
661.471 1.749.914 |
448.607 1.565.482 |
-29.714 54.430 |
Năm 2007 + Mục tiêu + Thực hiện |
1.080.364 2.039.073 |
681.326 1.764.441 |
438.808 471.721 |
-39.770 -197.089 |
Năm 2008 + Mục tiêu + Thực hiện |
395.208 |
152.462 |
246.865 |
-4.119 |
Năm 2009 + Mục tiêu + Thực hiện |
406.955 |
162.782 |
246.292 |
-2.119 |
Năm 2010 + Mục tiêu + Thực hiện |
414.160 |
165.664 |
250.852 |
-2.356 |
Tổng cộng 5 năm + Mục tiêu + Thực hiện |
6.625.221 |
3.995.263 |
2.781.212 |
-151.254 |
Ghi chú: Theo báo cáo thì dân số cuối năm 2007 đã là 2.400.000 người, do đó mục tiêu diện tích nhà ở cho các năm 2008, 2009, 2010 điều chỉnh lại cho phù hợp./.
BIỂU 3
THỐNG KÊ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI 31/12/2007
STT | Dự án - Địa điểm xây dựng | Chủ đầu tư | Quy mô dự án | Ghi chú | |||||||
Vốn đầu tư (tỷ đồng) | D. tích đất (ha) | DT sàn XD nhà ở (m2) | Tổng số lô (hộ) | D. số dự kiến | |||||||
Tổng số | Hạ tầng | Nhà ở | |||||||||
| TỔNG CỘNG: 263 dự án |
| 23.751,7 | 5.648,7 | 18.109,6 | 4.527,6 | 14.040.941 | 151.684 | 832.175 |
| |
I | THÀNH PHỐ BIÊN HÒA (94 DỰ ÁN) |
| 6.723,31 | 1.717,92 | 5.005,39 | 633,88 | 3.370.159 | 32.048 | 177.082 |
| |
1 | Dự án nhà ở đường Đồng Khởi | - C.ty KD nhà - C.ty An Hưng - C.ty Phú Yên | 205,00 | 18,00 | 187,00 | 9,00 | 150.000 | 750 | 3.750 | Đã XD xong hạ tầng một số lô thuộc C.ty Kinh doanh Nhà và C.ty An Hưng làm chủ đầu tư | |
2 | Dự án nhà ở cho công nhân thuê phường Long Bình | C.ty KD nhà | 4,6 | 1,0 | 3,55 | 1,0 | 3.554 | 224 | 648 | Đã xây dựng 162/224 phòng cho công nhân thuê | |
3 | Dự án nhà ở cho công nhân phường An Bình | C.ty KD nhà | 21,20 | 3,20 | 18,00 | 2,20 | 13.500 | 306 | 1.433 | Dự án đã XD xong hạ tầng; Dự án gồm 35 căn hộ liên kế 2-3 tầng và 3 chung cư 5 tầng, C.ty đã XD xong 2 chung cư 5 tầng; chung cư còn lại chưa XD | |
4 | Khu nhà ở cho công nhân và người thu nhập thấp xã Hóa An - Biên Hòa | C.ty KD nhà | 14,80 | 3,30 | 11,50 | 1,40 | 9.300 | 121 | 605 | Đã XD khoảng 80% hạ tầng, C.ty XD hạ tầng và nhà CN thuê (2800m2); còn lại bán đất dân XD (6500m2) | |
5 | Dự án khu nhà ở (K24 cũ) P. Tam Hiệp | C.ty KD nhà | 11,71 | 1,91 | 9,80 | 0,80 | 7.550 | 63 | 300 | C.ty KD nhà XD nhà bán và phân lô bán, C.ty đã XD 20 căn 2 tầng và dân đã tự xây được khoảng 20 căn | |
6 | Dự án khu nhà ở P. Tân Tiến | C.ty KD nhà | 6,50 | 1,00 | 5,50 | 0,40 | 4.600 | 30 | 150 | Đã XD xong hạ tầng giao cho tỉnh phân phối đất cho CB-CNV, hiện đã có một số hộ xây nhà | |
7 | Khu nhà ở phường Bửu Hòa (lò gạch Hồng Tâm cũ) | C.ty KD nhà | 19,40 | 2,40 | 17,00 | 1,70 | 14.500 | 107 | 550 | Đã XD hạ tầng xong, Công ty Kinh doanh 62 lô và 45 lô giao đất cho tỉnh phân phối cho CB-CNV (nhà b/q 1,5 tầng); hiện xây được 8 hộ | |
8 | Khu nhà ở hệ Đảng - phường Quyết Thắng | C.ty KD nhà | 27,80 | 1,50 | 26,30 | 1,60 | 18.000 | 90 | 450 | Đã XD xong hạ tầng phân lô theo danh sách của Ban Tài chính QT Tỉnh ủy, hiện khu này đã XD hết | |
9 | Dự án khu QH nhà ở P.Bửu Hòa (lò gạch Phước Hữu cũ) | C.ty KD nhà | 17,60 | 2,60 | 15,00 | 1,80 | 15.000 | 113 | 550 | Đã XD hạ tầng đạt 100%, trong 113 lô đất quy hoạch C.ty KD 63 lô giao cho HĐ phân đất của tổng 50 lô, nhà bố trí b/q 1,5 tầng | |
10 | Dự án xây khu QH nhà ở P.Thống Nhất (Trại heo Vĩnh Thị cũ ) | C.ty KD nhà | 8,70 | 1,20 | 7,50 | 0,70 | 7.000 | 50 | 250 | Đã XD xong hạ tầng giao đất cho dân tự XD (đã xây được 04 hộ) | |
11 | Dự án tái định cư I + II P.Tân Biên - TP.Biên Hòa | C.ty KD nhà | 34,45 | 5,20 | 29,25 | 4,5 | 19.500 | 195 | 800 | Dự án XD hạ tầng xong, dân đã xây dựng nhà khoảng 40% | |
12 | Dự án tái định cư khóm III, Long Bình Tân | C.ty KD nhà | 18,50 | 4,50 | 14,00 | 4 | 14.000 | 206 | 900 | Dự án đã XD xong hạ tầng và bố trí giao đất cho dân, dân đã xây được khoảng 50% | |
13 | Khu nhà ở phường Bửu Long | C.ty KD nhà | 43,00 | 10,00 | 33,00 | 4,00 | 33.000 | 165 | 825 | C.ty XD hạ tầng và phần thô nhà để bán, đang đền bù | |
14 | Khu nhà ở phường Tân Phong | C.ty KD nhà | 16,00 | 16,00 |
| 10,00 |
| 329 | 1.645 | Dự án phát triển khu dân cư mới, đang đền bù | |
15 | Khu dân cư lô O,O1 phường Tam Hòa | C.ty KD nhà | 9,7 | 3,7 | 6 | 1,8 | 4.500 | 16 | 96 | Đã XD xong hạ tầng, giao đất cho các hộ tự xây dựng | |
16 | Dự án chung cư cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi - khu A (tái định cư tại chỗ 50 hộ) | C.ty KD nhà | 149,00 | 32,00 | 117,00 | 6,20 | 90.000 | 1.286 | 6.429 | Chung cư A2 và A3 đã xây dựng xong và bán (không tái định cư), chung cư A4 đã bố trí 69 hộ tái định cư, chung cư A5 bố trí tái định cư đang thi công, chung cư A6, A7 bố trí tái định cư đang bồi thường giải tỏa, | |
17 | Dự án khu tái định cư P.Bửu Long TP. Biên Hòa (miếu Bình Thiền) | Ban QLDA B.Hòa | 102,8 | 17,8 | 85,0 | 8,95 | 85.000 | 653 | 653 | Dự án phục vụ cho tái định cư giải tỏa XD hạ tầng thành phố, hiện dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng, phân đất cho dân xây dựng khoảng 50% | |
18 | Chung cư cao tầng khu phố 2 phường Hòa Bình | Ban QLDA B.Hòa | 9,0 | 1,3 | 7,7 | 0,25 | 4.520 | 72 | 72 | Đã xây dựng xong nhà chung cư phân cho dân vào ở | |
19 | Khu tái định cư phường Bửu Hòa | Ban QLDA B.Hòa | 9,0 | 3,0 | 6,0 | 0,80 | 5.500 | 44 | 44 | Đã XD xong hạ tầng và phân đất cho dân cất nhà, bán đấu giá 13 lô/57 lô | |
20 | Khu tái định cư phường Bình Đa | Ban QLDA B.Hòa | 13,1 | 4,7 | 8,4 | 1 | 7.000 | 80 | 80 | Đã xây dựng xong hạ tầng | |
21 | Dự án quy hoạch khu dân cư trại heo Minh Tân phường Tân Mai | Ban QLDA B.Hòa | 22,0 | 4,0 | 18,0 | 2,5 | 18.000 | 180 | 180 | Dự án đã thi công xong hạ tầng, dân đã xây dựng nhà ở | |
22 | Dự án tái định cư I + II P.Tân Biên - TP. Biên Hòa (tái định cư cho dự án Nhà máy nước Thiện Tân) | C.ty KD nhà | 34,5 | 5,2 | 29,3 | 4,5 | 19.500 | 195 | 195 | Dự án XD hạ tầng xong, dân đã xây dựng nhà khoảng 40% | |
23 | Dự án tái định cư khóm III, Long Bình Tân | C.ty KD nhà | 18,5 | 4,5 | 14,0 | 4 | 14.000 | 206 | 206 | Dự án đã XD xong hạ tầng và bố trí giao đất cho dân, dân đã xây được khoảng 50% | |
24 | Dự án XD khu tái định cư P.An Bình | SONADEZI | 176,9 | 25,9 | 151,0 | 11,16 | 96.328 | 686 | 686 | Dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng và XD nhà, đã xây căn hộ 2 - 3 tầng và nhà chung cư 5 tầng (phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1) | |
25 | Dự án khu nhà ở tái định cư 3,8 ha phường Quang Vinh | UBND TP Biên Hòa | 127,0 | 23,0 | 104,0 | 3,8 | 52.000 | 260 | 260 | Đã xây dựng xong hạ tầng | |
26 | Dự án khu nhà ở tái định cư phường Quang Vinh | UBND TP Biên Hòa | 245,4 | 5,4 | 240,0 | 5,4 | 120.000 | 2.000 | 10.000 | Phân kỳ thực hiện 2010 | |
27 | Khu tái định cư phường Quang Vinh | UBND TP Biên Hòa | 186,2 | 58,2 | 128,0 | 9,70 | 64.000 | 640 | 3.200 | Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007 | |
28 | Chung cư cao tầng khu phố 2 phường Hòa Bình - gđ2 | UBND TP Biên Hòa | 34,0 | 4,0 | 30,0 | 1,2 | 15.000 | 300 | 1.500 | Duyệt PATT bồi thường 31/7/2007; đang trình duyệt TKCS (chung cư 11 tầng) | |
29 | Khu tái định cư phường Bửu Hòa | UBND TP Biên Hòa | 231,0 | 42,0 | 189,0 | 21 | 126.000 | 1.260 | 6.300 | Đang xin chủ trương; dự kiến thực hiện 2009 | |
30 | Khu tái định cư phường Bửu Hòa | UBND TP Biên Hòa | 24,2 | 4,4 | 19,8 | 2,2 | 13.200 | 132 | 660 | Đang lập qh chi tiết | |
31 | Khu tái định cư phường Tân Hòa | UBND TP Biên Hòa | 50,0 | 26,0 | 24,0 | 7,10 | 12.000 | 300 | 1.500 | Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch 1/500 ngày 06/3/2007 | |
32 | Khu tái định cư xã Tân Hạnh | UBND TP Biên Hòa | 39,0 | 4,0 | 35,0 | 2,8 | 16.800 | 168 | 840 | Đang thẩm định TKKT, đang lập HS thu hồi đất | |
32 | Khu tái định cư phường Trảng Dài | UBND TP Biên Hòa | 30,2 | 11,0 | 19,2 | 2,4 | 16.000 | 186 | 930 | TP xây dựng hạ tầng giao đất cho dân tự XD nhà ở, đang lập thủ tục thu hồi đất (3/2006) | |
35 | Khu tái định cư phường Bình Đa (chung cư) | UBND TP Biên Hòa | 157,2 | 37,2 | 120,0 | 6,2 | 60.000 | 1.000 | 5.000 | Phê duyệt PATT bồi thường 06/8/2007 | |
36 | Khu tái định cư phường Tân Biên phục vụ dự án cấp nước Nhơn Trạch | UBND TP Biên Hòa | 156,0 | 18,0 | 138,0 | 11,57 | 69.000 | 690 | 3.450 | Đang đền bù giải tỏa và đang xây dựng hạ tầng | |
37 | Khu tái định cư phường Tân Biên mở rộng | UBND TP Biên Hòa | 96,5 | 96,5 | 0,0 | 16,08 | 0 | 820 | 4.100 | Phân kỳ thực hiện 2008; phê duyệt quy hoạch 1/500 ngày 26/02/2007; nhà phố phân lô | |
38 | Khu tái định cư phường Tam Hòa sau Đài Truyền hình | UBND TP Biên Hòa | 16,8 | 3,0 | 13,8 | 1,50 | 9.200 | 92 | 460 | Phân kỳ thực hiện 2007 | |
39 | Khu tái định cư khu phố 1 phường Bửu Long | UBND TP Biên Hòa | 4,4 | 1,0 | 3,4 | 0,15 | 1.700 | 17 | 85 |
| |
40 | Khu tái định cư cạnh nhà thờ từ đường Phúc Kiến phường Bửu Long | UBND TP Biên Hòa | 148,6 | 37,6 | 111,0 | 6,27 | 55.500 | 370 | 1.850 | Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch ngày 18/6/2007 | |
41 | Khu tái định cư phường Tân Tiến (nối QL1 - đường 5) | UBND TP Biên Hòa | 322,0 | 42,0 | 280,0 | 7,00 | 140.000 | 330 | 1.650 | Phân kỳ thực hiện 2008 | |
42 | Khu tái định cư phường nối khu F với khu dân cư đình Tân Lại | UBND TP Biên Hòa | 64,4 | 8,4 | 56,0 | 1,40 | 28.000 | 467 | 2.333 |
| |
43 | Khu tái định cư và nhà ở CNV xã Hóa An | UBND TP Biên Hòa | 539,0 | 147,0 | 392,0 | 24,50 | 196.000 | 1.307 | 6.533 |
| |
44 | Khu tái định cư (chung cư) đường Huỳnh Văn Lũy nối dài | UBND TP Biên Hòa | 92,0 | 12,0 | 80,0 | 2,00 | 40.000 | 667 | 3.333 |
| |
45 | Khu chung cư phường Thanh Bình | UBND TP Biên Hòa | 30,5 | 4,5 | 26,0 | 0,74 | 13.020 | 280 | 1.400 | Phân kỳ thực hiện 2007 | |
46 | Khu tái định cư phường Long Bình | UBND TP Biên Hòa | 87,5 | 85,3 | 2,1 | 14,22 | 85.200 | 852 | 4.260 |
| |
47 | Khu dân cư phục vụ tái định cư phường Tân Vạn | UBND TP Biên Hòa | 273,0 | 78,0 | 195,0 | 13,00 | 78.000 | 780 | 3.900 |
| |
48 | Khu tái định cư cạnh trường TH Tân Thành | UBND TP Biên Hòa | 27,0 | 9,0 | 18,0 | 1,50 | 9.000 | 90 | 450 |
| |
49 | Khu dân cư thương mại kết hợp tái định cư phường Thống Nhất | UBND TP Biên Hòa | 138,4 | 38,4 | 100,0 | 6,40 | 40.000 | 200 | 1.000 |
| |
50 | Khu nhà ở tái định cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất – Tân Mai (đường 5 nới dài) | UBND TP Biên Hòa | 384,0 | 144,0 | 240,0 | 16,00 | 120.000 | 2.000 | 10.000 | Đang trình duyệt quy hoạch; UBND tỉnh phê duyệt PATT bồi thường ngày 16/4/2007: 135,8 tỷ đồng; có 172 hộ giải tỏa trắng; dự án sẽ bố trí tái định cư cho các hộ giải tỏa trắng của dự án này và dự án khu trung tâm hành chính Biên Hòa; gồm 543 căn hộ liên kế và 496 căn chung cư | |
51 | Khu nhà ở tái định cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất (đường 5 nối dài) | SONADEZI | 8 |
| |||||||
52 | Khu chung cư cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi (khu B - Trong khu quy hoạch nhà ở cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi) | SONADEZI |
|
|
| 2,7 |
|
|
| Dụ án có 8 khối nhà từ 11 đến 17 tầng bố trí tái định cư (dự án do C.ty KDN chuyển sang), đã bồi thường giải tỏa xong | |
53 | Dự án XD khu dân cư +tái định cư P.An Bình (tái định cư tại chỗ 146 hộ) | Sonadezi | 224,00 | 73,00 | 151,00 | 16,70 | 96.328 | 1.074 | 6.000 | Dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng và XD nhà, gồm 495 căn hộ chung cư, còn lại là nhà phố, đã xây dựng xong nhà phố và khoảng 80% chung cư (phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1) | |
54 | Dự án XD nhà ở Quốc lộ 15 (N9 B9) (P.An Bình) | Sonadezi | 12,00 | 2,00 | 10,00 | 1,35 | 8.500 | 84 | 420 | Dự án phục vụ giải tỏa khu công nghiệp Biên Hòa 2 và Ajinomoto, hiện đã thi công xong hạ tầng và giao đất cho các hộ xây nhà, hiện các hộ đã xây xong | |
55 | Khu dân cư tại phường Long Bình Tân | C.ty CP Địa ốc Sonadezi |
|
|
| 0,8 |
|
|
|
| |
56 | Dự án khu dân cư khu phố 4 phường Bửu Long | C.ty CP XD Đồng Nai | 31,91 | 11,41 | 20,50 | 3,72 | 33.210 | 144 | 610 | Dự án xây dựng hạ tầng; C.ty đã XD xong hạ tầng | |
57 | Dự án khu dân cư khu phố 5 phường Bửu Long | C.ty CP XD Đồng Nai | 23,30 | 11,30 | 12,00 | 3,12 | 22.630 | 84 | 600 | Dự án XD hạ tầng và nhà ở; C.ty đang XD hạ tầng | |
58 | Dự án QH nhà ở XN Gạch ngói 3/2 xã Hóa An - TP.Biên Hòa | C.ty CP XD Đồng Nai | 7,00 | 1,50 | 5,50 | 0,64 | 5.000 | 50 | 300 | Dự án đã XD xong hạ tầng, C.ty KD hạ tầng, các hộ tự xây nhà ở | |
59 | Khu tái định cư xã Tân Hạnh | C.ty CP XD Đồng Nai | 8,36 | 2,86 | 5,50 | 1,00 | 6.434 | 56 | 280 | Dự án xây dựng hạ tầng, C.ty đã XD xong hạ tầng | |
60 | Dự án QH nhà ở xã Hóa An | C.ty CP XD Đồng Nai | 11,88 | 4,68 | 7,20 | 1,00 | 6.700 | 51 | 225 | Dự án đang đền bù và xây dựng hạ tầng (có 33 lô phục vụ tái định cư và 18 lô C.ty kinh doanh hạ tầng | |
61 | Khu QH nhà ở phường Tân Hiệp | C.ty CP XD DDCN Số 1 |
|
|
| 2,50 |
|
|
| Chờ giải tỏa theo VB số 4043/UBT ngày 24/9/2002 | |
62 | Khu dân cư KP 2 phường Long Bình Tân | C.ty CP XD DDCN Số 1 |
|
|
| 4,95 | 8.160 | 136 | 680 | Chờ giải tỏa theo VB số 4043/UBT ngày 24/9/2002 | |
63 | Khu nhà ở CBCNV khu phố 6 - phường Tân Tiến | C.ty CP XD DDCN Số 1 | 9,30 | 0,65 | 8,65 | 0,63 | 7.014 | 50 | 250 | Đã xây dựng xong hạ tầng giao đất cho dân tự XD | |
64 | Khu nhà ở liên kế khu phố 6 - phường Tân Tiến | C.ty CP XD DDCN Số 1 | 5,82 | 0,65 | 5,17 | 0,31 | 4.164 | 27 | 135 | Đã xây dựng xong hạ tầng, dân đã xây xong 27 căn | |
65 | Dự án QH nhà ở P.Trảng Dài | C.ty CP XD DDCN Số 1 | 21,70 | 3,21 | 18,49 | 1,02 | 18.490 | 61 | 300 | Đã XD xong hạ tầng, 13 lô tái định cư, 26 lô cho thu nhập thấp, còn lại Công ty kinh doanh | |
66 | Dự án khu dân cư đường 5 nối dài | C.ty XD DD-CN số 2 | 325,00 | 75,00 | 250,00 | 38,25 | 200.000 | 1.283 | 10.000 | Đang xây dựng hạ tầng và nhà ở | |
67 | Khu tái định cư đường 5 nối dài | C.ty XD DD- CN số 2 |
|
|
|
|
| 368 | 1.840 | Tái định cư tại chỗ cho các hộ bị giải tỏa, đã giao đất cho các hộ dân | |
68 | Khu dân cư theo quy hoạch tại phường Thống Nhất | D2D |
|
|
| 34,09 |
|
|
| PATT bồi thường phê duyệt ngày 26/12/2007; dự toán bồi thường 215,476 tỷ đồng; 645/706 hộ GTT; được bố trí TDC tại chỗ bằng nền 80m2 hoặc chung cư 60 -80m2/căn | |
69 | Dự án khu nhà ở P.Trảng Dài KP.1 - P.Trảng Dài | C.ty KT Cát Đồng Nai | 12,19 | 0,81 | 11,38 | 0,43 | 9.500 | 52 | 792 | Dự án đã XD xong 100% hạ tầng, giao đất cho các hộ tự xây nhà ở, hiện các hộ đang xây nhà ở (XD 16 căn+36 CQSDĐ) | |
70 | Dự án khu nhà ở xã Hóa An | C.ty KT Cát Đồng Nai | 60,00 | 5,00 | 55,00 | 1,33 | 21.700 | 96 | 480 | Dự án đang thi công hạ tầng, C.ty XD hạ tầng và nhà ở | |
71 | Dự án xây dựng dân cư xã Hóa An | C.ty KT Đá Đồng Nai | 38,50 | 18,00 | 20,50 | 2,95 | 22.000 | 140 | 733 | Dự án dành 30% cho TĐC, còn lại kinh doanh | |
72 | Khu nhà ở cao cấp và du lịch giải trí Cù lao Tân Vạn | C.ty Tín Nghĩa |
|
|
| 45,00 |
| 33 | 165 | Đã lập QH chi tiết (chưa duyệt QH), gồm biệt thự cho thuê và chung cư cao cấp | |
73 | Khu dân cư phường Tân Biên | C.ty Tín Nghĩa | 54,66 | 14,00 | 40,66 | 1,84 | 10.470 | 148 | 745 | Xây dựng hạ tầng và nhà ở, cơ bản là xong (đã xây khoảng 90% nhà ở) | |
74 | Khu phố chợ phường Tân Biên | C.ty Tín Nghĩa |
| 4,40 | 8,80 | 2,20 | 4.400 | 22 | 110 | Đã xây dựng được 10 căn = 1625 m2 | |
75 | Khu dân cư phường Tân Biên 2 | Công ty Tín Nghĩa | 31,08 | 3,08 | 28 | 3,08 | 14.000 | 200 | 1.000 | Duyệt QH ngày 18/12/2006: Nhà liên kế 2 - 3 tầng và chung cư 5 - 6 tầng; tái định cư 40 lô nhà liên kế 2 tầng | |
76 | Dự án xây dựng khu nhà ở KP 3 Long Bình Tân | C.ty XD miền Đông | 209,00 | 59,00 | 150,00 | 15,80 | 122.000 | 1.884 | 9.620 | Đã xây dựng cơ bản xong hạ tầng; dự án có 12 chung cư từ 12 - 15 tầng bố trí được 1,300 căn hộ với tổng DT sàn 84,500m2; có 584 nhà ở liền kề, hiện đã hoàn thành hạ tầng 12 ha và xây được 4 căn liền kề | |
77 | Khu dân cư + tái định cư khu phố 2 Long Bình Tân | C.ty XD miền Đông | 20,00 | 20,00 |
| 4,92 |
| 395 | 1.975 | Đang xây dựng hạ tầng; dành 1,28 ha cho tái định cư, dự án có 150 hộ chung cư, 48 biệt thự, 197 căn hộ tái định cư | |
78 | Khu dân cư khu phố 2-3 Long Bình Tân | C.ty XD miền Đông |
|
|
| 56,80 |
|
| 16.900 | Chủ yếu xây dựng chung cư, hiện đang lập QH chi tiết tỷ lệ 1/500 | |
79 | Dự án khu chung cư cao tầng Quốc lộ 1K (xã Hóa An - tái định cư tại chỗ 15 hộ) | UDICO | 216,49 | 22,22 | 194,27 | 7,04 | 117.536 | 768 | 8.925 | Dự án phát triển dân cư mới, nhà cho công nhân thuê hoặc bán cho người thu nhập thấp (đang triển khai XD) | |
80 | Mở rộng dự án khu chung cư cao tầng Quốc lộ 1K (xã Hóa An) | UDICO | 148,50 | 22,22 | 126,28 | 8,40 | 62.102 | 528 | 2.640 | Mới giới thiệu địa điểm | |
81 | Dự án khu nhà ở phường Bửu Long (bố trí 55 hộ tái định cư tại chỗ) | C.ty CTGTVT Đồng Nai & Quỹ ĐTPT Đồng Nai | 127,14 | 41,11 | 86,03 | 12,92 | 140.572 | 591 | 2.890 | Hạ tầng đã cơ bản xây dựng xong 80%, dự án gồm 451 căn liền kế (413 căn C.ty xây và 38 căn dân tự xây) và 140 căn biệt thự, hiện dân đã xây 5/38 căn liên kế và 5/140 căn biệt thự | |
82 | Dự án chung cư cao tầng (khu thương mại chợ Biên Hòa) | Tổng C.ty ĐT PT nhà - BXD (HUD) | 57,00 | 7,00 | 50,00 | 0,80 | 24.600 | 170 | 1.000 | Dự án xây nhà ở cao tầng; đang XD | |
83 | Dự án khu dân cư xã Tân Hạnh | C.ty TNHH Tư vấn và XD Công Thuần | 100,12 | 34,10 | 66,02 | 10,50 | 55.609 | 408 | 2.040 | Dự án xây nhà bán cho mọi đối tượng, đang đền bù giải tỏa; mới có QĐ giao đất (16/4/2004) | |
84 | Khu nhà ở CB-CNV Tòa án tỉnh | Tòa án tỉnh |
|
|
| 1,00 |
|
|
| Dự án đang triển khai XD hạ tầng | |
85 | Khu dân cư phường Bửu Hòa | CODONA | 89,50 | 5,00 | 84,50 | 2,70 | 29.471 | 136 | 680 | Đang san lấp mặt bằng | |
86 | Khu dân cư xã Tân Hạnh | CODONA |
|
|
| 3,32 | 30.675 | 139 | 695 | Chưa triển khai XD, đang trình thẩm định TKKT hạ tầng | |
87 | Khu dân cư xã Hóa An | CODONA |
|
|
| 6,68 | 81.222 | 312 | 1.560 | Đang san lấp mặt bằng | |
88 | Khu dân cư Tân Thuận phường Tân Hiệp | C.ty TNHH Đinh Thuận 1 | 355,00 | 160 | 195,00 | 21,04 | 165.000 | 1.080 | 5.480 | 268 căn biệt thự, còn lại là nhà phố, có 91 căn phải xây dựng còn lại là giao đất trong đó có 355 căn tái định cư, hiện đã xây dựng xong hạ tầng 3,8 ha; đã xây dựng 12 căn, | |
89 | Khu dân cư phường Trảng Dài | C.ty Phú Gia |
|
|
| 12 |
|
|
| Tổng số 487 căn gồm 84 căn nhà liên kế, nhà vườn 315 căn, biệt thự song lập 88 căn, hiện đã xây dựng 80% hạ tầng | |
90 | Khu tái định cư phường An Bình | Ajinomoto | 12,8 | 2,0 | 10,8 | 1,06 | 7.200 | 64 | 320 | Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007 | |
91 | Khu dân cư phường Quyết Thắng | (TTPTQĐ - đấu giá đất) |
|
|
| 4,246 |
|
|
| QĐ 599/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 phê duyệt phương án tổng thể bồi thường 45 tỷ | |
92 | Khu dân cư phường Trảng Dài | (TTPTQĐ - đấu giá đất) |
|
|
| 4,5188 |
|
|
| QĐ 670/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 phê duyệt phương án tổng thể bồi thường 18,1 tỷ | |
93 | Khu nhà ở Công ty Thánh Phong phường Trảng Dài | C.ty Thánh Phong |
|
|
|
| 2.000 | 40 | 200 | Đã xây dựng 2 khối nhà chung cư đưa vào sử dụng | |
94 | Khu dân cư phường Long Bình |
|
|
|
| 14,20 |
|
|
|
| |
II | HUYỆN VĨNH CỬU (13 dự án) |
| 164,10 | 29,30 | 134,80 | 155,71 | 117.400 | 1.305 | 7.025 |
| |
1 | Dự án khu tái định cư ngư dân lòng hồ Trị An (xã Phú Lý) | UBND huyện | 7,4 | 0,6 | 6,8 | 3,4 | 3.400 | 34 | 170 | Đã giao hết đất cho các hộ tự xây nhà ở | |
2 | Dự án khu tái định cư ngư dân lòng hồ Trị An 1 thị trấn Vĩnh An | UBND huyện | 39,1 | 4,3 | 34,8 | 7,40 | 17.400 | 174 | 870 | Đã giao 35/174 lô cho các hộ tự xây nhà ở | |
3 | Khu tái định cư ấp 5 xã Thạnh Phú | UBND huyện |
|
|
| 3,36 |
| 131 | 655 | Đang thi công xây dựng | |
4 | Khu tái định cư ấp Thới Sơn xã Bình Hòa | UBND huyện |
|
|
| 3,38 |
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng | |
5 | Khu tái định cư xã Tân An | UBND huyện |
|
|
| 3,80 |
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng | |
6 | Khu tái định cư xã Tân An | UBND huyện |
|
|
| 0,87 |
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng | |
7 | Khu tái định cư xã Hiếu Liêm | UBND huyện |
|
|
| 0,60 |
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng | |
8 | Khu tái định cư ấp Vàm - xã Thiện Tân | UBND huyện |
|
|
| 1,63 |
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng | |
9 | Khu tái định cư khu phố 8 thị trấn Vĩnh An | UBND huyện |
|
|
| 0,77 |
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng | |
10 | Khu dân cư công nghiệp trục đường 16 xã Thạnh Phú | UBND huyện | 125,00 | 25,00 | 100,00 | 19,90 | 100.000 | 1.000 | 5.500 | Giai đoạn chuẩn bị ĐT phê duyệt dự án | |
11 | Khu dân cư số 1 Đô thị Công nghiệp Vĩnh Cửu | C.ty CP XD Số 2 |
|
|
|
|
|
|
|
| |
12 | Khu dân cư ấp Bình Đa - xã Tân Bình | DNTN Khải Phàm |
|
|
| 64,00 |
|
|
| Giới thiệu địa điểm 22/6/2004, dự toán đền bù 29 tỷ đồng | |
13 | Khu dân cư gắn kết Khu công nghiệp Thạnh Phú | C.ty CP XD Đồng Nai |
|
|
| 50,00 |
|
|
|
| |
III | HUYỆN LONG THÀNH (40 dự án) |
| 5.584,04 | 2.018,62 | 3.565,42 | 1.423,93 | 2.608.721 | 26.839 | 150.706 |
| |
1 | Khu tái định cư xã Long An | UBND huyện | 18,00 | 6,00 | 12,00 | 2,80 | 12.500 | 170 | 850 | Dự án mới được quy hoạch | |
2 | Khu dân cư số 3 xã Phước Thái | UBND huyện | 180,00 | 60,00 | 120,00 | 28,00 | 125.000 | 1.700 | 8.500 | Dự án mới được quy hoạch | |
3 | Khu tái định cư Hồ cầu Mới (xã Phước Bình) | UBND huyện | 52,5 | 30,0 | 22,5 | 15 | 22.500 | 375 | 1.875 | Đã xây dựng xong hạ tầng | |
4 | Khu tái định cư An Phước | UBND huyện | 30,20 | 11,20 | 19,00 | 8,70 | 19.000 | 190 | 950 | (Đã duyệt dự án đầu tư) | |
5 | Khu thương mại & dân cư An Phước (tái định cư) | UBND huyện |
|
|
| 63,80 |
| 1.600 | 8.000 | Đã xây dựng xong hạ tầng khu tái định cư và giao đất cho 61 hộ GTT | |
6 | Khu tái định cư Liên Kim Sơn | UBND huyện | 35,8 | 4,9 | 30,9 | 2,455 | 15.450 | 103 | 515 | Các khu tái định cư dự kiến phục vụ các dự án lớn trên địa bàn huyện đến năm 2010 | |
7 | Khu tái định cư Tam Phước | UBND huyện | 572,5 | 322,5 | 250,0 | 25,02 | 250.000 | 2.500 | 12.500 | ||
8 | Khu dân cư + tái định cư Long Đức | UBND huyện | 64,22 | ||||||||
9 | Khu tái định cư Tam Phước | UBND huyện | 6 | ||||||||
10 | Khu tái định cư + dân cư Tràng An - Tam Phước | UBND huyện + DN | 6 | ||||||||
11 | Khu tái định cư Tân Hiệp | UBND huyện | 30 | ||||||||
12 | Khu tái định cư xã Long Phước | UBND huyện | 30 | ||||||||
13 | Khu dân cư + tái định cư Bình Sơn | UBND huyện | 1.110,3 | 495,3 | 615,0 | 247,66 | 410.000 | 4.100 | 28.500 | ||
14 | Khu dân cư + tái định cư Bình Sơn, xã Lộc An | UBND huyện | 1.135,0 | 520,0 | 615,0 | 260 | 410.000 | 4.100 | 28.500 | ||
15 | Khu tái định cư xã Long An | UBND huyện | 93,0 | 68,0 | 25,0 | 34 | 25.000 | 250 | 1.250 | ||
16 | Khu tái định cư dọc đường 25B xã Long An | UBND huyện | 87,2 | 42,2 | 45,0 | 21,1 | 45.000 | 450 | 2.250 | ||
17 | Khu tái định cư thị trấn Long Thành | UBND huyện | 10,8 | 1,8 | 9,0 | 0,91 | 4.500 | 60 | 300 |
| |
18 | Khu tái định cư xã Phước Tân (phục vụ dự án đường tránh QL1A) | UBND huyện | 105,0 | 80,0 | 25,0 | 40 | 25.000 | 250 | 1.250 |
| |
19 | Khu nhà ở công nhân và TĐC Tam Phước 1 | C.ty Tín Nghĩa | 326,25 | 26,25 | 300,00 | 15,00 | 150.000 | 2.800 | 14.000 | Đã duyệt QH chi tiết, diện tích đất 15 ha; diện tích xây dựng nhà ở 8,85 ha; diện tích XD nhà ở công nhân 6,8 ha; đang lập thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải tỏa; đã xây dựng xong hạ tầng khu TĐC và giao đất cho các hộ GTT | |
20 | Khu tái định cư Tam Phước 2 | C.ty Tín Nghĩa | 157,55 | 36,20 | 121,35 | 18,00 | 80.900 | 809 | 4.045 | QH gồm 425 hộ, LK và 384 hộ chung cư; đang đền bù | |
21 | Khu tái định cư Tam An (phục vụ các hộ giải tỏa trong Khu công nghiệp Long Thành) | Sonadezi | 261,00 | 21,00 | 240,00 | 13,45 | 225.500 | 267 | 1.335 | Đã xây dựng xong hạ tầng và giao đất cho dân | |
22 | Khu dân cư Tam An 1 và Tam An 2 | C.ty CP Địa ốc Sonadezi | 372,85 | 70,00 | 302,85 | 62,80 | 201.900 | 2.692 | 13.460 | Khu dân cư Tam An 1: 37 ha bố trí 6.400 công nhân, hiện công ty đang xây dựng 1 khối nhà 6 tầng DT sàn 8,200m2 bố trí 960 người dự kiến 5/2006 hoàn thành, ngoài ra C.ty được tỉnh cho xây nhà tạm để bố trí cho công nhân thuê, sau một thời gian phá bỏ xây theo QH (báo cáo số 28/SXD ngày 08/4/2005) (4 dãy x 36 căn/dãy x 6 người/căn = 864 người) | |
23 | Khu nhà ở xã Long An (Nhà ở cho chuyên gia và công nhân Khu công nghiệp Nhơn Trạch) | Tổng C.ty ĐT- PT ĐT và KCN - BXD (IDICO) | 344,05 | 67,48 | 276,57 | 21,49 | 233.990 | 1.560 | 7.800 | Dự án đã được duyệt quy hoạch chi tiết, đang XD hạ tầng, QĐ phê duyệt đền bù 7,3 tỷ đồng (03/3/204) | |
24 | Dự án khu dân cư An Hòa - Long Thành | C.ty ĐTPT nhà - ĐT (UDICO) | 17,00 | 3,00 | 14,00 | 3,60 | 14.000 | 170 | 850 | Đang triển khai đền bù giải tỏa | |
25 | Dự án nhà ở sân Golf Long Thành | C.ty May & XD Huy Hoàng |
|
|
| 90,00 |
|
|
|
| |
26 | Khu tái định cư xã Phước Tân (phục vụ giải tỏa dự án khu nhà ở sân Golf Long Thành) | C.ty May & XD Huy Hoàng |
|
|
| 5,00 |
|
|
| Mới giới thiệu địa điểm | |
27 | Khu dân cư phòng Công an cũ - TT. Long Thành | C.ty Vũ Hoàng Anh + Huy Thành | 23,70 | 8,70 | 15,00 | 2,43 | 15.513 | 120 | 600 | Dự án đã xây dựng xong hạ tầng | |
28 | Khu nhà ở thị trấn Long Thành | C.ty KT Cát Đồng Nai | 63,00 | 3,00 | 60,00 | 1,20 | 37.000 | 132 | 660 | Đang xây dựng hạ tầng, C.ty XD hạ tầng và nhà ở | |
29 | Khu dân cư và hành chính xã Phước Thái | C.ty Thái Dương (SUNCO) | 333,35 | 34,30 | 299,05 | 27,64 | 199.368 | 862 | 4.310 | Đang xây dựng hạ tầng và đền bù giải tỏa, (vốn hạ tầng 34,3 tỷ đồng chưa tính tiền đền bù) | |
30 | Khu cư xá công nhân | C.ty Vedan | 4,00 | 2,00 | 2,00 | 1,50 | 1.000 | 40 | 200 | Đã xây dựng xong đưa vào sử dụng | |
31 | Khu cư xá công nhân | C.ty Vedan |
|
|
| 8,00 |
|
|
| Giới thiệu địa điểm 29/11/2004 | |
32 | Khu tái định cư Sơn Tiên |
|
|
|
| 2,07 |
|
|
|
| |
33 | Khu tái định cư + dân cư xã Lộc An | D2D | 157,8 | 82,8 | 75,0 | 41,38 | 50.000 | 500 | 2.500 |
| |
34 | Khu dân cư tại xã Phước Thái | C.ty CP May- Xây dựng Huy Hoàng |
|
|
| 3,69 |
|
|
|
| |
35 | Khu cư xá công nhân và nhân viên C.ty Nhựa và Hóa chất TPC | C.ty Nhựa và Hóa chất TPC | 5,00 | 2,00 | 3,00 | 2,00 | 1.500 | 76 | 76 | Đã xây dựng xong đưa vào sử dụng | |
36 | Khu nhà liên kế cho hộ gia đình công nhân C.ty Superphotphat Long Thành | C.ty Superphophat Long Thành | 3,00 | 2,00 | 1,00 | 2,00 | 500 | 30 | 30 | Đã xây dựng xong đưa vào sử dụng | |
37 | Khu nhà ở công nhân C.ty Leefu | C.ty Leefu | 11,60 | 2,00 | 9,60 | 0,98 | 4.800 | 133 | 800 |
| |
38 | Khu dân cư An Thuận đường 25B xã Long An | C.ty TNHH Đinh Thuận 1 |
|
|
| 51,18 |
|
|
| Đang duyệt QH chi tiết 1/500, dự kiến xây chung cư 12 tầng và biệt thự | |
39 | Khu nhà ở CN C.ty Mitsui Vina - xã Phước Thái | C.ty Mitsui Vina | 73,60 | 16,00 | 57,60 | 8,00 | 28.800 | 800 | 4.800 |
| |
40 | Khu dân cư tại xã Tam Phước | C.ty TNHH XDTMDV Sài Gòn Cây Cảnh |
|
|
| 156,86 |
|
|
| Theo phương án tổng thể có 175 hộ GTT được bố trí TĐC tại chỗ bằng nền khoảng 250 m2/nền; kinh phí bồi thường dự kiến 218 tỷ đồng | |
IV | HUYỆN ĐỊNH QUÁN (13 dự án) |
| 157,11 | 26,80 | 130,30 | 52,20 | 122.711 | 1.336 | 6.705 |
| |
1 | Khu tái định cư TT. Định Quán (sau UB huyện) | UBND huyện | 28,12 | 3,12 | 25,00 | 5,00 | 14.400 | 168 | 840 | Dự án đã XD xong hạ tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở | |
2 | Tái định cư di dân lòng hồ Trị An - xã Thanh Sơn | UBND huyện Định Quán | 21,95 | 1,82 | 20,13 | 7,55 | 20.132 | 201 | 1.005 | Dự án đã XD xong hạ tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở | |
3 | Tái định cư di dân lòng hồ Trị An - xã La Ngà | UBND huyện Định Quán | 19,40 | 2,30 | 17,10 | 6,43 | 17.144 | 171 | 855 | Đã thực hiện xong hạ tầng phân lô giao đất cho dân XD nhà ở | |
4 | Tái định cư di dân lòng hồ Trị An - xã Phú Ngọc | UBND huyện Định Quán | 9,38 | 2,98 | 6,40 | 5,04 | 13.448 | 134 | 670 | Đã thực hiện xong hạ tầng phân lô giao đất | |
5 | Khu tái định cư xã Thanh Sơn | UBND huyện | 3,9 | 1,6 | 2,3 | 1,60 | 2.250 | 45 | 225 | Dự án đã XD xong hạ tầng, giao đất cho dân | |
6 | Dự án XD nhà ở khu phố chợ TT. Định Quán | UBND huyện Định Quán | 17,00 | 2,00 | 15,00 | 0,50 | 9.944 | 75 | 400 | Đã XD hạ tầng, dân đã xây dựng nhà ở | |
7 | Khu tái định cư Nancy - TT. Định Quán (phục vụ giải tỏa để XD trung tâm thanh thiếu niên huyện) | UBND huyện | 0,96 | 0,60 | 0,36 | 2,27 | 2.248 | 102 | 510 | Dự án đã XD xong hạ tầng, giao đất cho dân (huyện xây 60 căn nhà tình nghĩa) | |
8 | Khu nhà phố chợ xã Phú Lợi | UBND huyện Định Quán | 2,76 | 1,00 | 1,76 | 0,18 | 845 | 17 | 85 | XD được 17 căn bán cho các hộ vừa ở vừa kinh doanh | |
9 | Khu trung tâm cụm xã Phú Tân | UBND huyện Định Quán | 11,39 | 1,39 | 10,00 | 1,30 | 10.000 | 100 | 500 | Buôn bán (đã xây dựng xong) | |
10 | Khu tái định cư II thị trấn Định Quán giai đoạn 1 |
| 42,3 | 10,0 | 32,3 | 9,50 | 32.300 | 323 | 1.615 | Đang đền bù giải tỏa | |
11 | Khu tái định cư đô thị La Ngà | UBND huyện |
|
|
| 12,83 |
|
|
|
| |
12 | Khu tái định cư xã Túc Trưng | UBND huyện |
|
|
|
|
|
|
|
| |
13 | Khu dân cư nông thôn xã Phú Túc |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
V | HUYỆN TRẢNG BOM (42 Dự án) |
| 2.862,95 | 282,63 | 2.580,32 | 506,78 | 1.902.592 | 30.534 | 173.404 |
| |
1 | Dự án khu tái định cư xã Bắc Sơn | BQLDA huyện Trảng Bom | 7,00 | 2,20 | 4,80 | 2,00 | 6.000 | 83 | 450 | Dự án đã XD xong cơ sở hạ tầng, đang bố trí giao đất cho dân XD nhà ở | |
2 | Khu dân cư xã Tây Hòa | BQLDA huyện Trảng Bom | 34,61 | 4,01 | 30,60 | 3,03 | 15.300 | 135 | 675 | Đang XD hạ tầng | |
3 | Khu dân cư sau lưng UBND huyện | BQLDA huyện Trảng Bom | 25,15 | 1,55 | 23,60 | 1,70 | 11.800 | 108 | 540 | Xây dựng hạ tầng đạt 90% (giao đất cho dân XD nhà ở) | |
4 | Khu dân cư 2,2 ha (lò gạch cũ) | BQLDA huyện Trảng Bom | 21,76 | 1,76 | 20,00 | 2,20 | 10.000 | 110 | 550 | Đã xây dựng xong hạ tầng (giao đất cho dân XD nhà ở) | |
5 | Khu dân cư Sông Mây | BQLDA huyện Trảng Bom | 35,47 | 1,11 | 34,36 | 3,57 | 17.180 | 115 | 573 | Xây dựng hạ tầng đạt 60% (giao đất cho dân XD nhà ở) | |
6 | Khu nhà ở Bắc Quốc lộ 1A | C.ty Địa ốc 9 - TP.HCM | 18,60 | 10,30 | 8,30 | 1,21 | 7.502 | 53 | 265 | Dự án đã xây dựng xong hạ tầng, phân lô giao đất xây dựng nhà ở, (dãy mặt tiền C.ty XD phân thô) | |
7 | Khu nhà ở Nam Quốc lộ 1A (bến xe Trảng Bom cũ) | C.ty Địa ốc 9 - TP.HCM | 22,90 | 13,40 | 9,50 | 1,43 | 6.330 | 71 | 355 | Đang xây dựng hạ tầng; giao đất cho dân xây dựng (C.ty XD phân thô dãy mặt tiền) | |
8 | Khu dân cư thị trấn Trảng Bom | SONADEZI | 190,00 | 25,00 | 165,00 | 8,00 | 100.000 | 420 | 2.100 | Đã duyệt QH chi tiết, xây nhà bán: 380 căn nhà phố; 10 căn song lập; 30 căn biệt thự | |
9 | Khu dân cư thị trấn Trảng Bom | C.ty CP Địa ốc Sonadezi |
|
|
| 1,45 |
|
|
| Giới thiệu địa điểm ngày 10/3/2004 | |
10 | Dự án phát triển nhà thị trấn Trảng Bom | C.ty Cao su Đồng Nai |
|
|
| 13,60 |
|
|
| Đã triển khai xây dựng gần xong | |
11 | Khu dân cư phục vụ khu công nghiệp Bàu Xéo (khu vực 300 ha cao su thanh lý) | C.ty Cao su Đồng Nai | 69,00 | 15,00 | 54,00 | 14,50 | 54.000 | 750 | 4.500 | Dự án đang xin giới thiệu địa điểm lập quy hoạch | |
12 | Khu nhà ở CN xã Bắc Sơn - tập đoàn Phong Thái | Công ty TNHH Đông Phương Đồng Nai VN |
|
|
| 8,00 | 84.124 |
|
| Giới thiệu địa điểm 19/5/2004, miễn tiền thuê đất thỏa thuận quy hoạch 18/4/2005 (chung cư 4 tầng) | |
13 | Khu nhà ở chuyên gia và công nhân xã Đồi 61 | C.ty TNHH Vũ Hoàng Anh | 3,00 | 0,50 | 2,50 | 0,50 | 3.000 | 30 | 150 | Dự án xây dựng hạ tầng và nhà ở | |
14 | Khu dân cư gắn kết Khu công nghiệp Sông Mây | C.ty Bảo Giang |
|
|
| 35,00 |
|
|
| Đang xây dựng hạ tầng | |
15 | Khu dân cư gắn kết Khu công nghiệp Sông Mây | C.ty Hà Linh |
|
|
| 28,00 |
|
|
| Đang đền bù, tái định cư tại chỗ 90 hộ theo Công văn số 7832/UBND-CNN ngày 14/11/2006 của UBT | |
16 | Khu dân cư tại xã Sông Trầu | C.ty TNHH Phúc Thịnh |
|
|
| 4,00 |
|
|
| Giới thiệu địa điểm 07/7/2004 | |
17 | Khu dân cư tại xã Bắc Sơn | C.ty TNHH Tân Thuyết |
|
|
| 4,00 |
|
|
| Giới thiệu địa điểm 07/7/2004 | |
18 | Khu dân cư tại xã Bắc Sơn mở rộng | ? |
|
|
| 2,50 |
|
|
|
| |
19 | Khu nhà ở công nhân C.ty Hạ tầng KCN Sông Mây | C.ty hạ tầng KCN Sông Mây | 1.365,00 | 65,00 | 1.300,00 | 32,50 | 650.000 | 17.333 | 104.000 | KDC gắn kết KCN 200 ha, dành 32,5 cho KDC | |
20 | Khu tái định cư 04 ha Sông Mây | C.ty LD ĐT PT KCN Sông Mây |
|
|
| 4,00 |
|
|
| Đang đền bù | |
21 | Khu phố chợ Sông Mây | C.ty LD ĐT PT KCN Sông Mây |
|
|
|
|
|
|
| Đang đền bù | |
22 | Khu nhà ở công nhân thị trấn Trảng Bom | C.ty Xuân Thủy | 34,86 | 2 | 32,86 | 1,2951 | 13.144 | 175 | 877 | Đang xây dựng; QH 1/500 duyệt 2004 xây dựng chung cư; Công ty đang xin điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung cư và nhà liên kế và tăng diện tích đất ở từ 25,43% lên 49,03% | |
23 | Khu dân cư An Viễn | C.ty An Nghiệp Phát |
|
|
| 25,87 | 484.980 | 4.850 | 24.249 |
| |
24 | Khu dân cư An Viễn mở rộng | ? |
|
|
| 1,64 |
|
|
|
| |
25 | Khu nhà ở công nhân C.ty HHCN chính xác | C.ty HHCN Chính xác VN |
|
|
|
|
|
|
|
| |
26 | Khu tái định cư xã Bắc Sơn | C.ty CP KCN Hố Nai | 30,8 | 8,0 | 22,8 | 3,8 | 15.200 | 152 | 760 | Giới thiệu địa điểm 15/3/2006, phục vụ giải tỏa KCN Hố Nai; QĐ 667/QĐ- UBND ngày 20/3/2007 phê duyệt tổng thể đền bù 1,93 tỷ đồng | |
27 | Khu nhà ở công nhân Công ty Great Veca xã Bắc Sơn | Công ty Great Veca | 11,00 | 4,00 | 7,00 | 2,00 | 9.032 | 160 | 1.280 |
| |
28 | Khu nhà ở công nhân C.ty Vpic KCN Hố Nai 3 | C.ty Vpic | 24,00 | 8,00 | 16,00 | 4,00 | 16.000 | 256 | 1.280 | Đã bàn giao mặt bằng | |
29 | Khu nhà ở cho công nhân KCN Bàu Xéo 1 tại xã Sông Trầu |
| 84 | 4 | 80 | 2 | 40.000 | 1.067 | 6.400 | Đã xây dựng xong hạ tầng | |
30 | Khu nhà ở cho các chuyên gia tại xã Bắc Sơn |
|
|
|
| 70 |
|
|
|
| |
31 | Khu dân cư Bàu Xéo | C.ty Cao su Đồng Nai | 60 | 10 | 50 | 14,5 | 25.000 | 1.000 | 5.000 | Đang xây dựng hạ tầng | |
32 | Khu trung tâm DV phục vụ KCN Bàu Xéo | C.ty CP Thống Nhất | 464 | 80 | 384 | 39,1 | 192.000 | 1.920 | 9.600 | DT đất XD 21,6 ha trong đó đất XD chung cư 19,1 ha với DT sàn XD 191,500m2 bố trí 9,600 công nhân; dự án mới QH | |
33 | Khu chung cư cho công nhân C.ty Shing Mark | C.ty TNHH Shing Mark | 88,00 | 8,00 | 80,00 |
| 40.000 | 1.067 | 6.400 | UBT chấp thuận cho C.ty Shing Mark đầu tư XD chung cư cho công nhân tại trung tâm DV phục vụ KCN Bàu Xéo (39,2 ha) theo CV 2675/UBND-CN ngày 26/4/2006, diện tích đất 4 ha | |
34 | Khu dân cư thị trấn trảng Bom | C.ty TNHH Vũ Hoàng Anh |
|
|
| 6,69 |
|
|
| (Quyết định phê duyệt phương án tổng thể bồi thường ngày 23/4/2007) | |
35 | Khu tái định cư thị trấn Trảng Bom | UBND huyện | 273,8 | 18,8 | 255,0 | 9,4 | 102.000 | 680 | 3.400 | Phê duyệt nhiệm vụ QH 1/500 ngày 06/3/2007 | |
36 | Khu tái định cư Giang Điền | ? |
|
|
| 10 |
|
|
|
| |
37 | Khu tái định cư Bình Minh | ? |
|
|
| 25 |
|
|
| Phục vụ giải tỏa dự án đường tránh TP.Biên Hòa | |
38 | Khu dân cư Tường Thành | ? |
|
|
| 9,8 |
|
|
|
| |
39 | Dự án khu dân cư phục vụ đồng bào dân tộc Châu Ro | ? |
|
|
| 5 |
|
|
|
| |
40 | Dự án khu dân cư Làng Sông Xanh | ? |
|
|
| 70 |
|
|
|
| |
41 | Khu dân cư thị trấn Trảng Bom | C.ty CP KT XDCB và Địa ốc Cao Su |
|
|
| 25 |
|
|
|
| |
42 | Khu dân cư thị trấn Trảng Bom | C.ty CP KT XDCB và Địa ốc Cao Su |
|
|
| 10,5 |
|
|
|
| |
VI | HUYỆN THỐNG NHẤT (05 Dự án) |
| 20,20 | 5,20 | 15,00 | 217,20 | 17.500 | 206 | 1.270 |
| |
1 | Khu tái định cư lòng hồ Trị An (xã Gia Tân 1) | UBND huyện Thống Nhất | 2,50 | 1,00 | 1,50 | 1,00 | 2.000 | 21 | 120 | Dự án đã XD xong cơ sở hạ tầng, đang bố trí đất để dân XD nhà ở | |
2 | Dự án khu dân cư xã Quang Trung | UBND huyện Thống Nhất | 4,70 | 1,20 | 3,50 | 1,00 | 3.500 | 60 | 350 | Dự án đã XD xong hạ tầng, đang giao đất cho XD nhà ở | |
3 | Khu dân cư xã Bàu Hàm 2 | UBND huyện Thống Nhất | 13,00 | 3,00 | 10,00 | 2,20 | 12.000 | 125 | 800 | Dự án đã được duyệt phương án khả thi | |
4 | Khu dân cư A1 - C1 đô thị Dầu Giây | UBND huyện Thống Nhất |
|
|
| 160,00 |
|
|
|
| |
5 | Khu dân cư B1 đô thị Dầu Giây | UBND huyện Thống Nhất |
|
|
| 53,00 |
|
|
|
| |
VII | THI XÃ LONG KHÁNH (08 dự án) |
| 967,30 | 69,10 | 898,20 | 63,00 | 474.500 | 5.770 | 28.330 |
| |
1 | Khu dân cư dốc Lê Lợi (xã Suối Tre) | C.ty TNHH Hoàng Huy Hoàng | 10,20 | 3,00 | 7,20 | 1,05 | 6.000 | 84 | 500 | Công ty TNHH Hoàng Huy Hoàng (đơn vị trúng thầu) đang hoàn thiện các cơ sở hạ tầng kỹ thuật | |
2 | Khu dân cư Trường Bổ túc Văn hóa huyện (thuộc khu Xuân Bình thị trấn Xuân Lộc cũ) | UBND thị xã Long Khánh | 8,00 | 2,00 | 6,00 | 1,10 | 5.000 | 56 | 250 | Đang triển khai xây dựng, bố trí 20 hộ giải tỏa trắng và còn lại giải quyết nhà ở cho cán bộ, công chức và giáo viên trên địa bàn | |
3 | Khu dân cư dọc Quốc lộ 1 thuộc khu Xuân Bình thị trấn Xuân Lộc | UBND thị xã Long Khánh | 3,60 | 0,60 | 3,00 | 0,30 | 2.500 | 22 | 130 | Dự án đã được duyệt QH phân lô | |
4 | Khu dân cư dọc Quốc lộ 1 thuộc xã Suối Tre | UBND thị xã Long Khánh | 11,50 | 1,50 | 10,00 | 0,70 | 9.000 | 77 | 450 | Dự án đã được duyệt QH phân lô | |
5 | Khu tái định cư xã Bảo Vinh | UBND thị xã Long Khánh |
|
|
| 28,85 |
| 964 |
| Đang lập dự án | |
6 | Khu tái định cư thị xã Long Khánh | UBND thị xã | 52 | 20 | 32 | 10 | 32.000 | 400 | 2.000 | Giới thiệu địa điểm | |
7 | Trung tâm thương mại và khu nhà liên kế cao cấp | C.ty XNK Intimex (Bộ TM) |
|
|
|
|
|
|
| VB 2101/CV-UBT ngày 19/4/2004 chấp thuận cho chuyển đổi mục đích sử dụng | |
8 | Khu nhà ở công nhân phục vụ Cụm công nghiệp Bảo Vinh 50 ha |
| 882,00 | 42,00 | 840,00 | 21,00 | 420.000 | 4.167 | 25.000 | Đang trình duyệt quy hoạch | |
VIII | HUYỆN CẨM MỸ (05 dự án) |
| 31,65 | 6,90 | 24,75 | 50,91 | 18.000 | 174 | 915 |
| |
1 | Khu dân cư thuộc xã Xuân Mỹ | UBND huyện Cẩm Mỹ | 6,00 | 1,50 | 4,50 | 0,80 | 4.500 | 39 | 240 | Dự án đã được duyệt QH phân lô | |
2 | Khu dân cư xã Xuân Đường | UBND huyện Cẩm Mỹ |
|
|
| 0,98 |
|
|
| Đang chuẩn bị lập hồ sơ báo cáo đầu tư | |
3 | Khu tái định cư tại xã Nhân Nghĩa | UBND huyện Cẩm Mỹ | 25,7 | 5,4 | 20,3 | 2,7 | 13.500 | 135 | 675 | Đang lập quy hoạch | |
4 | Khu trung tâm huyện Cẩm Mỹ (180 ha trong đó có 36 ha đất ở) | UBND huyện Cẩm Mỹ |
|
|
| 36,8 |
|
|
|
| |
5 | Khu dân cư có bố trí tái định cư | UBND huyện Cẩm Mỹ |
|
|
| 9,63 |
|
|
| QĐ 2609/QĐ-UBND giới thiệu địa điểm ngày 15/8/2007; đã lập xong nhiệm vụ quy hoạch tỷ lệ 1/500 | |
IX | HUYỆN NHƠN TRẠCH (33 dự án) |
| 6.942,74 | 1.421,65 | 5.521,09 | 1.367,97 | 5.235.658 | 51.355 | 276.154 |
| |
1 | Dự án khu dân cư trung tâm huyện (71 ha) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| hiện có 4 dự án: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.1 | Dự án phát triển nhà | C.ty XD&SXVLXD Biên Hòa | 122,00 | 26,00 | 96,00 | 13,00 | 80.000 | 500 | 2.500 | Dự án thuộc dạng đổi đất lấy hạ tầng, dự án đang triển khai đền bù giải tỏa | |
1.2 | Dự án phát triển nhà | C.ty XD GT Sài Gòn | 153,93 | 35,00 | 118,93 | 7,80 | 55.956 | 390 | 1.950 | Gồm 150 lô biệt thự và 240 căn hộ chung cư, đang đền bù giải tỏa; (đã có QĐ đền bù (16/4/204) | |
1.3 | Dự án phát triển nhà | C.ty Thái Dương (SUNCO) | 48,00 | 12,00 | 36,00 | 6,00 | 30.000 | 300 | 1.500 | Dự án đang triển khai đền bù giải phóng mặt bằng | |
1.4 | Dự án phát triển nhà | C.ty Lắp máy 45.1 | 48,65 | 18,41 | 30,24 | 6,86 | 62.668 | 380 | 5.200 | C.ty xây nhà bán & CNV C.ty tự XD; đang XD hạ tầng | |
2 | Dự án khu nhà ở chung cư cao tầng Hiệp Phước dành cho công nhân và TĐC CB CNV KCN Nhơn Trạch | UDICO | 105,46 | 6,65 | 98,81 | 5.253 | 65.876 | 440 | 6.103 | Đã XD xong nhà ở chung cư cho CB- CNV | |
3 | Khu chung cư 9 tầng Công ty formosa | Formosa | 100,00 | 2,00 | 98,00 | 1,00 | 8.232 | 343 | 2.180 | Đã xây dựng xong đưa vào sử dụng | |
4 | Khu nhà ở cho công nhân xã Hiệp Phước Khu chung cư Công ty Deawon | UDICO
Deawon | 217,29
50 | 12,00
2 | 205,29
48 | 9,00
1,00 | 111.132
24.000 | 1.112
640 | 4.500
3.840 | Đang đền bù, dành 2 lô E và F bố trí TĐC tại chỗ cho các hộ bị giải tỏa Đang đền bù | |
5 | Dự án phát triển nhà khu dân cư Long Thọ - Phước An | HUD | 2.270,00 | 416,50 | 1.853,50 | 223,00 | 913.045 | 8.920 | 44.600 | Dự án XD hạ tầng và nhà ở; đang XD hạ tầng | |
Khu chung cư 6,23 HUD dành cho huyện bố trí tái định cư | UBND huyện |
|
|
|
|
|
|
| HUD có văn bản để lại 6,23 ha để huyện xây dựng chung cư tái định cư; đã hoàn thành hạ tầng | ||
6 | Khu dân cư xã Phước An | HUD |
|
|
| 135,00 | 552.740 | 5.400 | 27.000 | GTĐĐ 10/9/2003, dự án xây hạ tầng và nhà ở | |
7 | Dự án tái định cư xã Hiệp Phước 1 | UBND huyện | 19 | 7,5 | 11,5 | 3.548 | 11.500 | 156 | 780 | Dự án đã giao đất cho dân xây dựng nhà ở | |
8 | Khu tái định cư xã Phước Khánh | UBND huyện | 158,41 | 70 | 88,41 | 17 | 58.940 | 421 | 2.105 | Đã đền bù xong, đã thi công xong giai đoạn đầu 3 ha để tái định cư cho dự án Đóng tàu 76, Công ty SunSteel và Comeco, (180 lô) Mỗi lô 7m*20m | |
9 | Khu tái định cư Phú Thạnh - Vĩnh Thanh | UBND huyện |
|
|
| 50,00 |
|
|
| Đang xin chủ trương, bố trí TĐC cho dự án cầu đường Q.9 - N.Trạch | |
10 | Dự án tái định cư xã Hiệp Phước 2 | C.ty Tín Nghĩa | 25,58 | 5,42 | 20,16 | 2,19 | 13.440 | 96 | 480 | Đã giao hết đất cho dân XD nhà ở (96 lô) | |
11 | Dự án XD khu dân cư xã Phước An - Long Thọ | Tổng C.ty XD Hà Nội | 1.481,99 | 376,24 | 1.105,75 | 150,65 | 449.200 | 4.492 | 30.000 | Dự án đang đền bù giải tỏa (trong đó dành cho tái định cư 20 ha và 30 ha nhà ở cho công nhân) | |
12 | Khu dân cư xã Long Tân | C.ty XD số 16 | 850,48 | 166,93 | 683,55 | 50,00 | 455.700 | 3.798 | 22.785 | DT đền bù 11 tỷ đồng (16/4/2004); đang đền bù giải tỏa | |
13 | Khu dân cư Long Tân mở rộng | C.ty XD số 16 |
|
|
| 27,00 |
|
|
|
| |
14 | Khu dân cư xã Long Tân và Phú Hội | LICOGI-Bộ XD |
|
|
| 80,00 | 320.000 | 3.200 | 1.000 | Giới thiệu địa điểm 15/10/2003 | |
15 | Khu nhà ở công nhân và chuyên gia xã Phú Hội | C.ty Vạn Phúc | 220 | 20 | 200 | 9,21 | 83.052 | 1.384 | 6.921 | Đã phê duyệt QH 1/500, đang đền bù; dự án gồm nhà phố + biệt thự + chung cư; C.ty xây nhà tạm phục vụ công nhân, sau 5 năm phá bỏ xây chung cư theo QH, công ty Hweasung Vina đã đăng ký thuê (Báo cáo số 28/BC.SXD ngày 08/4/2005) | |
16 | Dự án mở rộng khu dân cư của Công ty Vạn Phúc | C.ty Vạn Phúc |
|
|
| 27,94 |
|
|
| Huyện đã lập dự toán bồi thường (12 tỷ đồng) | |
17 | Khu dân cư xã Long Tân | C.ty Quản lý và Phát triển nhà Quận 5 |
|
|
| 50,00 |
|
|
| Giới thiệu địa điểm ngày 08/3/2003, phê chuẩn dự toán đền bù 24 tỷ đồng (16/4/2004) | |
18 | Khu dân cư - thương mại xã Phú Hội và Long Tân | C.ty TNHH Địa ốc Chợ Lớn |
|
|
| 22,50 |
|
|
| Mới phê duyệt dự toán bồi thường = 12,5 tỷ đồng | |
19 | Khu dân cư xã Long Tân và xã Vĩnh thanh | C.ty TNHH ĐTPT Nhơn Trạch |
|
|
| 75,00 | 750.000 | 7.500 | 37.500 | Giới thiệu địa điểm 19/01/2004 | |
20 | Khu dân cư xã Phước An | C.ty Thành Hưng |
|
|
| 36,50 | 365.000 | 3.650 | 18.250 | Giới thiệu địa điểm 27/01/2004, dự toán ĐB 19,5 tỷ đồng | |
21 | Khu dân cư xã Hiệp Phước | C.ty Thanh Nhựt |
|
|
| 10,00 |
|
|
| GTĐĐ 27/01/2004; dự toán đền bù 4,2 tỷ đồng, đang lập QHCT | |
22 | Khu dân cư xã Phú Hội | C.ty TNHH Thiên Nam |
|
|
| 26,79 | 267.900 | 2.679 | 13.395 | QĐ 2054/QĐ.CT.UBT thu hồi, tạm giao đất cho C.ty ngày 15/7/2003, đang đền bù giải tỏa | |
23 | Khu dân cư xã Phú Hội | C.ty Thái Dương (SUNCO) |
|
|
| 13,00 |
|
|
|
| |
24 | Khu dân cư xã Long Tân | C.ty Cổ phần Công nghệ Thông tin và Viễn thông |
|
|
|
|
|
|
|
| |
25 | Khu dân cư - thương mại xã Phú Hội | C.ty SX KD XNK Bình Minh |
|
|
|
|
|
|
| Giới thiệu địa điểm 05/6/2003, dự toán đền bù 13 tỷ đồng | |
26 | Khu dân cư xã Hiệp Phước | TCT VTNN (Bộ NN) |
|
|
|
|
|
|
| Giới thiệu địa điểm 23/6/2004; dự toán đền bù 9,2 tỷ đồng | |
27 | Khu đô thị và Du lịch sinh thái Đại Phước dành 109,6 ha trong tổng 464 ha đất để XD nhà ở) | DIC |
|
|
| 109,60 |
|
|
|
| |
28 | Khu dân cư Vĩnh Tuy xã Long Tân | Tổng Công ty Sông Đà |
|
|
| 45,00 |
|
|
|
| |
29 | Khu tái định cư Đại Lộc | UBND huyện | 121,95 | 45,00 | 76,95 | 12,00 | 51.300 | 513 | 2.565 | Tái định cư cho 2 dự án của DIC, Nhật Quang (165 hộ) và cho 2 xã Phú Hữu, Phú Đông, đã duyệt TKKT-TDT, DIC đang xin làm tổng thầu xây dựng | |
30 | Khu chung cư Công nhân C.ty Chinwell Fastener | C.ty Chinwell Fastener |
|
|
|
| 5.977 | 42 | 1.000 |
| |
31 | Khu tái định cư Phú Thạnh - Vĩnh Thanh |
| 950,0 | 200,0 | 750,0 | 100,00 | 500.000 | 5.000 | 25.000 | Theo CV số 7547/UBND-CNN ngày 22/11/2005, đang lập QH | |
32 | Khu dân cư tại xã Hiệp Phước | C.ty CP BĐS Dân Xuân |
|
|
| 18,33 |
|
|
|
| |
33 | Khu dân cư theo quy hoạch tại xã Phú Hội | ? |
|
|
| 23,80 |
|
|
| Theo QĐ phê duyệt PATT có 01 hộ GTT bố trí TĐC tại khu TĐC Đại Lộc bằng nền (khoảng 112-140m2/nền); dự toán bồi thường 17,257 tỷ đồng | |
X | HUYỆN TÂN PHÚ (07 dự án) |
| 23,70 | 10,30 | 13,40 | 22,00 | 27.000 | 650 | 3.250 |
| |
1 | Khu tái định cư Đa Tôn - xã | UBND huyện | 3,40 | 0,40 | 3,00 | 0,80 | 5.000 | 50 | 250 | Mới giới thiệu địa điểm | |
| Thanh Sơn | Tân Phú |
|
|
|
|
|
|
|
| |
2 | Khu TĐC di dân vùng lụt Núi Tượng xã Núi Tượng | UBND huyện Tân Phú | 1,70 | 0,70 | 1,00 | 1,60 | 3.000 | 100 | 500 | Đã xây dựng xong hạ tầng, giao đất cho dân tự XD nhà | |
3 | Khu TĐC di dân vùng lụt Bàu Sen xã Đăklua | UBND huyện Tân Phú | 2,90 | 1,90 | 1,00 | 5,60 | 3.000 | 100 | 500 | Đã xây dựng xong hạ tầng, giao đất cho dân tự XD nhà | |
4 | Khu TĐC di dân vùng lụt Nam Cát Tiên - xã NCT | UBND huyện Tân Phú | 3,70 | 1,70 | 2,00 | 2,80 | 3.000 | 100 | 500 |
| |
5 | Khu tái định cư Trà Cổ | UBND huyện Tân Phú | 1,50 | 0,50 | 1,00 | 0,60 | 1.500 | 50 | 250 | Đang lập dự án | |
6 | Khu tái định cư thị trấn Tân Phú | UBND huyện Tân Phú | 10,00 | 5,00 | 5,00 | 9,60 | 10.000 | 200 | 1.000 | Đang lập dự án | |
7 | Khu nhà ở cho đồng bào dân tộc - xã Thanh Sơn | UBND huyện Tân Phú | 0,50 | 0,10 | 0,40 | 1,00 | 1.500 | 50 | 250 | Đã xây dựng xong hạ tầng | |
XI | HUYỆN XUÂN LỘC (03 dự án) |
| 277,50 | 60,00 | 217,50 | 32,32 | 145.000 | 1.450 | 7.250 |
| |
1 | Khu tái định cư thị trấn Gia Ray |
|
|
|
| 2,32 |
|
|
|
| |
2 | Khu tái định cư khu 2 thị trấn Gia Ray |
| 11,5 | 4,0 | 7,5 | 2,00 | 5.000 | 50 | 250 |
| |
3 | Khu tái định cư hai bên đường trục chính |
| 266,0 | 56,0 | 210,0 | 28,00 | 140.000 | 1.400 | 7.000 |
| |
BIỂU SỐ 4
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. CÁC DỰ ÁN ĐÃ XÂY DỰNG XONG HẠ TẦNG VÀ BỐ TRÍ HẾT CHO DÂN:
Ghi chú: Dự án chủ yếu phục vụ tái định cư, chưa kể một số dự án khu dân cư sẽ dành 20-30% phục vụ cho tái định cư
STT | Dự án - địa điểm xây dựng | Chủ đầu tư | Quy mô dự án | Ghi chú | ||||||||
Vốn đầu tư (tỷ đồng) | Diện tích đất (ha) | Tổng DT sàn nhà ở (m2) | Tổng số lô (hộ) | Đã bố trí (lô) | Còn lại (lô) | Dân số dự kiến (người) | ||||||
Tổng số | Hạ tầng | Nhà ở | ||||||||||
| TỔNG CỘNG: 27 dự án |
| 1.163,8 | 198,1 | 965,6 | 180,6 | 742.311 | 4.808 | 4.808 | 0 | 24.353 |
|
I | THÀNH PHỐ BIÊN HÒA (10 dự án) |
| 682,0 | 111,5 | 570,6 | 40,64 | 375.448 | 2.744 | 2.744 | 0 | 13.818 |
|
1 | Dự án khu tái định cư P.Bửu Long TP. Biên Hòa (miếu Bình Thiền) | Ban QLDA B.Hòa | 102,8 | 17,8 | 85,0 | 8,95 | 85.000 | 653 | 653 |
| 3.265 | Dự án phục vụ cho tái định cư giải tỏa XD hạ tầng thành phố, hiện dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng, phân đất cho dân xây dựng khoảng 50% |
2 | Chung cư cao tầng khu phố 2 phường Hòa Bình | Ban QLDA B.Hòa | 9,0 | 1,3 | 7,7 | 0,25 | 4.520 | 72 | 72 |
| 350 | Đã xây dựng xong nhà chung cư phân cho dân vào ở |
3 | Khu tái định cư phường Bửu Hòa | Ban QLDA B.Hòa | 9,0 | 3,0 | 6,0 | 0,80 | 5.500 | 44 | 44 |
| 250 | Đã XD xong hạ tầng và phân đất cho dân cất nhà, bán đấu giá 13 lô/57 lô |
4 | Khu tái định cư phường Bình Đa | Ban QLDA B.Hòa | 13,1 | 4,7 | 8,4 | 1 | 7.000 | 80 | 80 |
| 583 | Đã xây dựng xong hạ tầng |
5 | Dự án quy hoạch khu dân cư Trại heo Minh Tân, phường Tân Mai | Ban QLDA B.Hòa | 22,0 | 4,0 | 18,0 | 2,5 | 18.000 | 180 | 180 |
| 1.100 | Dự án đã thi công xong hạ tầng, dân đã xây dựng nhà ở |
6 | Dự án tái định cư I + II P. Tân Biên - TP. Biên Hòa (tái định cư cho dự án Nhà máy nước Thiện Tân) | C,ty KD nhà | 34,5 | 5,2 | 29,3 | 4,5 | 19.500 | 195 | 195 |
| 800 | Dự án XD hạ tầng xong, dân dã xây dựng nhà khoảng 40% |
7 | Dự án tái định cư khóm III, Long Bình Tân | C,ty KD nhà | 18,5 | 4,5 | 14,0 | 4 | 14.000 | 206 | 206 |
| 900 | Dự án đã XD xong hạ tầng và bố trí giao đất cho dân, dân đã xây được khoảng 50% |
8 | Dự án XD khu tái định cư P. An Bình | SONADEZI | 176,9 | 25,9 | 151,0 | 11,16 | 96.328 | 686 | 686 |
| 3.430 | Dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng và XD nhà, đã xây căn hộ 2 - 3 tầng và nhà chung cư 5 tầng (phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1) |
9 | Dự án khu nhà ở tái định cư 3,8 ha phường Quang Vinh | UBND TP Biên Hòa | 127,0 | 23,0 | 104,0 | 3,8 | 52.000 | 260 | 260 |
| 1.300 | Đã xây dựng xong hạ tầng |
10 | Khu tái định cư (thuộc khu dân cư đường 5 nối dài) | D2D | 169,3 | 22,1 | 147,2 | 3,68 | 73.600 | 368 | 368 |
| 1.840 | Tái định cư tại chỗ cho các hộ giải tỏa, đã giao đất cho các hộ dân |
II | HUYỆN VĨNH CỬU (01 dự án) |
| 7,4 | 0,6 | 6,8 | 3,40 | 3.400 | 34 | 34 |
| 170 |
|
1 | Dự án khu tái định cư ngư dân lòng hồ Trị An (xã Phú Lý) | UBND huyện | 7,4 | 0,6 | 6,8 | 3,4 | 3.400 | 34 | 34 |
| 170 | Đang giao đất cho các hộ tự xây nhà ở |
III | HUYỆN LONG THÀNH (03 dự án) |
| 339,9 | 53,0 | 286,9 | 92,25 | 260.200 | 703 | 703 |
| 3.680 |
|
1 | Khu tái định cư Hồ cầu Mới (xã Phước Bình) | UBND huyện | 52,5 | 30,0 | 22,5 | 15 | 22.500 | 375 | 375 |
| 1.875 | Đã xây dựng xong hạ tầng |
2 | Khu tái định cư Tam An (phục vụ các hộ giải tỏa trong Khu công nghiệp Long Thành) | Sonadezi | 261,00 | 21,00 | 240,00 | 13,45 | 225.500 | 267 | 267 |
| 1.500 | Đã xây dựng xong hạ tầng và giao đất cho dân |
3 | Khu thương mại & dân cư An Phước (tái định cư) | UBND huyện | 26,4 | 2,0 | 24,4 | 63,80 | 12.200 | 61 | 61 |
| 305 | Đã xây dựng xong hạ tầng; đã giao đất cho 61 hộ GTT |
IV | HUYỆN ĐỊNH QUÁN (05 dự án) |
| 55,5 | 9,3 | 46,2 | 22,89 | 55.222 | 610 | 610 |
| 3.050 |
|
1 | Tái định cư di dân lòng hồ Trị An - xã Thanh Sơn | UBND huyện | 21,9 | 1,8 | 20,1 | 7,55 | 20.132 | 165 | 165 |
| 825 | Dự án đã XD xong hạ tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở |
2 | Tái định cư di dân lòng hồ Trị An - xã La Ngà | UBND huyện | 19,4 | 2,3 | 17,1 | 6,43 | 17.144 | 150 | 150 |
| 750 | Đã thực hiện xong hạ tầng phân lô giao đất cho dân XD nhà ở |
3 | Tái định cư di dân lòng hồ Trị An - xã Phú Ngọc | UBND huyện | 9,4 | 3,0 | 6,4 | 5,04 | 13.448 | 148 | 148 |
| 740 | Đã thực hiện xong hạ tầng phân lô giao đất cho dân XD nhà ở |
4 | Khu tái định cư Nancy - TT.Định Quán (phục vụ giải tỏa để XD trung tâm thanh thiếu niên huyện) | UBND huyện | 1,0 | 0,6 | 0,4 | 2,27 | 2.248 | 102 | 102 |
| 510 | Dự án đã XD xong hạ tầng, giao đất cho dân (huyện xây 60 căn nhà tình nghĩa) |
5 | Khu tái định cư xã Thanh Sơn | UBND huyện | 3,9 | 1,6 | 2,3 | 1,60 | 2.250 | 45 | 45 |
| 225 | Dự án đã XD xong hạ tầng, giao đất cho dân |
V | HUYỆN TRẢNG BOM (01 dự án) |
| 7,0 | 2,2 | 4,8 | 2 | 6.000 | 83 | 83 |
| 450 |
|
1 | Dự án khu tái định cư xã Bắc Sơn | UBND huyện | 7,00 | 2,20 | 4,80 | 2,00 | 6.000 | 83 | 83 |
| 450 | Dự án đã XD xong cơ sở hạ tầng, đang bố trí giao đất cho dân XD nhà ở |
VI | HUYỆN THỐNG NHẤT (01 dự án) |
| 2,5 | 1,0 | 1,5 | 1 | 2.000 | 21 | 21 |
| 120 |
|
1 | Khu tái định cư lòng hồ Trị An (xã Gia Tân 1) | UBND huyện | 2,5 | 1,0 | 1,5 | 1 | 2.000 | 21 | 21 |
| 120 | Dự án đã XD xong cơ sở hạ tầng, đang bố trí đất để dân XD nhà ở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII | THỊ XÃ LONG KHÁNH (0 dự án) |
| 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII | HUYỆN NHƠN TRẠCH (03 dự án) |
| 61,1 | 16,2 | 44,9 | 8,3682 | 31.041 | 313 | 313 |
| 1.565 |
|
1 | Dự án khu TĐC CB - CNV khu CN Nhơn Trạch 1 | UDICO | 16,5 | 3,3 | 13,2 | 2,627 | 6.101 | 61 | 61 |
| 305 | Đã XD xong hạ tầng, giao đất cho các hộ xây nhà ở |
2 | Dự án tái định cư xã Hiệp Phước 1 | UBND Huyện | 19,0 | 7,5 | 11,5 | 3,548 | 11.500 | 156 | 156 |
| 780 | Dự án đã giao đất cho dân xây dựng nhà ở |
3 | Dự án tái định cư xã Hiệp Phước 2 | C.ty Tín Nghĩa | 25,6 | 5,4 | 20,2 | 2,19 | 13.440 | 96 | 96 |
| 480 | Đã giao hết đất cho dân XD nhà ở (96 lô) |
IX | HUYỆN TÂN PHÚ (03 dự án) |
| 8,3 | 4,3 | 4,0 | 10,00 | 9.000 | 300 | 300 |
| 1.500 |
|
1 | Khu TĐC di dân vùng lụt Núi Tượng xã Núi Tượng | UBND huyện | 1,7 | 0,7 | 1,0 | 1,60 | 3.000 | 100 | 100 |
| 500 | Đã xây dựng xong hạ tầng, giao đất cho dân tự XD nhà |
2 | Khu TĐC di dân vùng lụt Bàu Sen xã ĐăkLua | UBND huyện | 2,9 | 1,9 | 1,0 | 5,60 | 3.000 | 100 | 100 |
| 500 | Đã xây dựng xong hạ tầng, giao đất cho dân tự XD nhà |
3 | Khu TĐC di dân vùng lụt Nam Cát Tiên - xã NCT | UBND huyện | 3,7 | 1,7 | 2,0 | 2,80 | 3.000 | 100 | 100 |
| 500 |
|
II. CÁC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN (hoặc đã XD xong và còn quỹ đất tái định cư):
STT | Dự án - địa điểm xây dựng | Chủ Đầu tư | Quy mô dự án | Ghi chú | ||||||||
Vốn đầu tư (tỷ đồng) | Diện tích đất (ha) | Tổng DT sàn nhà ở (m2) | Tổng số lô (căn) | Đã bố trí (lô - căn) |
| Dân số dự kiến (người) | ||||||
|
|
| Tổng số | Hạ tầng | Nhà ở | |||||||
| TỔNG CỘNG: 81 dự án |
| 9.722,4 | 3081,1 | 6.641,3 | 1.334,1 | 4.088.702 | 41.414 |
|
| 223.161 |
|
I | THÀNH PHỐ BIÊN HÒA (30 dự án) |
| 3.952,1 | 969,5 | 2.982,6 | 210,25 | 1.623.032 | 17.802 |
|
| 89.471 |
|
1 | Dự án khu nhà ở tái định cư phường Quang Vinh | UBND TP Biên Hòa | 245,4 | 5,4 | 240,0 | 5,4 | 120.000 | 2.000 |
|
| 10.000 | Phân kỳ thực hiện 2010 |
2 | Khu tái định cư phường Quang Vinh | UBND TP Biên Hòa | 186,2 | 58,2 | 128,0 | 9,70 | 64.000 | 640 |
|
| 3.200 | Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007 |
3 | Chung cư cao tầng khu phố 2 phường Hòa Bình - gđ2 | UBND TP Biên Hòa | 34,0 | 4,0 | 30,0 | 1,2 | 15.000 | 300 |
|
| 1.500 | Duyệt PATT bồi thường 31/7/2007; đang trình duyệt TKCS (chung cư 11 tầng) |
4 | Khu tái định cư phường Bửu Hòa | UBND TP Biên Hòa | 231,0 | 42,0 | 189,0 | 21 | 126.000 | 1.260 |
|
| 6.300 | Đang xin chủ trương; dự kiến thực hiện 2009 |
5 | Khu tái định cư phường Bửu Hòa | UBND TP Biên Hòa | 24,2 | 4,4 | 19,8 | 2,2 | 13.200 | 132 |
|
| 660 | Đang lập quy hoạch chi tiết |
6 | Khu tái định cư phường Tân Hòa | UBND TP Biên Hòa | 50,0 | 26,0 | 24,0 | 7,10 | 12.000 | 300 |
|
| 1.400 | Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch 1/500 ngày 06/3/2007 |
7 | Khu tái định cư xã Tân Hạnh | UBND TP Biên Hòa | 39,0 | 4,0 | 35,0 | 2,8 | 16.800 | 168 |
|
| 1.400 | Đang thẩm định TKKT, đang lập HS thu hồi đất |
8 | Khu tái định cư phường Trảng Dài | UBND TP Biên Hòa | 30,2 | 11,0 | 19,2 | 2,4 | 16.000 | 186 |
|
| 1.333 | TP xây dựng hạ tầng giao đất cho dân tự XD nhà ở, đang lập thủ tục thu hồi đất (3/2006) |
9 | Khu tái định cư phường Bình Đa (chung cư) | UBND TP Biên Hòa | 157,2 | 37,2 | 120,0 | 6,2 | 60.000 | 1.000 |
|
| 5.000 | Phê duyệt PATT bồi thường 06/8/2007 |
10 | Khu tái định cư phường Tân Biên phục vụ dự án cấp nước Nhơn Trạch | UBND TP Biên Hòa | 156,0 | 18,0 | 138,0 | 11,57 | 69.000 | 690 |
|
| 3.450 | Đang đền bù giải tỏa và đang xây dựng hạ tầng |
11 | Khu tái định cư phường Tân Biên mở rộng | UBND TP Biên Hòa | 219,5 | 96,5 | 123,0 | 16,08 | 61.500 | 820 |
|
| 4.100 | Phân kỳ thực hiện 2008; phê duyệt quy hoạch 1/500 ngày 26/02/2007; nhà phố phân lô |
12 | Khu tái định cư phường Tam Hòa sau Đài Truyền hình | UBND TP Biên Hòa | 16,8 | 3,0 | 13,8 | 1,50 | 9.200 | 92 |
|
| 460 | Phân kỳ thực hiện 2007 |
13 | Khu tái định cư khu phố 1 phường Bửu Long | UBND TP Biên Hòa | 4,4 | 1,0 | 3,4 | 0,15 | 1.700 | 17 |
|
| 85 |
|
14 | Khu tái định cư cạnh nhà thờ từ đường Phúc Kiến phường Bửu Long | UBND TP Biên Hòa | 148,6 | 37,6 | 111,0 | 6,27 | 55.500 | 370 |
|
| 1.850 | Phệ duyệt nhiệm vụ quy hoạch ngày 18/6/2007 |
15 | Khu tái định cư phường Tân Tiến (nối QL1 - đường 5) | UBND TP Biên Hòa | 322,0 | 42,0 | 280,0 | 7,00 | 140.000 | 330 |
|
| 1.650 | Phân kỳ thực hiện 2008 |
16 | Khu tái định cư phường nối khu F với khu dân cư đình Tân Lại | UBND TP Biên Hòa | 64,4 | 8,4 | 56,0 | 1,40 | 28.000 | 467 |
|
| 2.333 |
|
17 | Khu tái định cư và nhà ở CNV xã Hóa An | UBND TP Biên Hòa | 539,0 | 147,0 | 392,0 | 24,50 | 196.000 | 1.307 |
|
| 6.533 |
|
18 | Khu tái định cư (chung cư) đường Huỳnh Văn Lũy nối dài | UBND TP Biên Hòa | 92,0 | 12,0 | 80,0 | 2,00 | 40.000 | 667 |
|
| 3.333 |
|
19 | Khu chung cư phường Thanh Bình | UBND TP Biên Hòa | 30,5 | 4,5 | 26,0 | 0,74 | 13.020 | 280 |
|
| 1.400 | Phân kỳ thực hiện 2007 |
20 | Khu tái định cư phường Long Bình | UBND TP Biên Hòa | 87,5 | 85,3 | 2,1 | 14,22 | 85.200 | 852 |
|
| 4.260 |
|
21 | Khu dân cư phục vụ tái định cư phường Tân Vạn | UBND TP Biên Hòa | 273,0 | 78,0 | 195,0 | 13,00 | 78.000 | 780 |
|
| 3.500 |
|
22 | Khu tái định cư cạnh trường TH Tân Thành | UBND TP Biên Hòa | 27,0 | 9,0 | 18,0 | 1,50 | 9.000 | 90 |
|
| 450 |
|
23 | Khu dân cư thương mại kết hợp tái định cư phường Thống Nhất | UBND TP Biên Hòa | 138,4 | 38,4 | 100,0 | 6,40 | 40.000 | 200 |
|
| 1.000 |
|
24 | Khu nhà ở tái định cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất – Tân Mai (đường 5 nối dài) | UBND TP Biên Hòa | 384,0 | 144,0 | 240,0 | 16,00 | 120.000 | 2.000 |
|
| 10.000 | Đang trình duyệt quy hoạch; UBND tỉnh phê duyệt PATT bồi thường ngày 16/4/2007: 135,8 tỷ đồng; có 172 hộ giải tỏa trắng; dự án sẽ bố trí tái định cư cho các hộ giải tỏa trắng của dự án này và dự án khu trung tâm hành chính Biên Hòa; gồm 543 căn hộ liên kế và 496 căn chung cư |
25 | Khu nhà ở tái định cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất (đường 5 nối dài) | SONADEZI | 8 |
|
| Đang trình duyệt quy hoạch | ||||||
26 | Khu chung cư cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi (Khu B - Trong khu quy hoạch nhà ở cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi) | SONADEZI | 224,1 | 16,2 | 207,9 | 2,7 | 103.950 | 1.733 |
|
| 8.663 | Dụ án có 8 khối nhà từ 11 đến 17 tầng bố trí tái định cư (dự án do c.ty KDN chuyển sang), đã bồi thường giải tỏa xong |
27 | Dự án XD khu tái định cư P.An Bình | SONADEZI | 176,9 | 25,9 | 151,0 | 11,16 | 96.328 | 686 |
|
| 3.430 | Dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng và XD nhà, đã xây căn hộ 2 - 3 tầng và nhà chung cư 5 tầng (phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1) |
28 | Khu chung cư cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi (Khu A - Trong khu quy hoạch nhà ở cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi) | c.ty KD Nhà | 30,0 | 6,0 | 24,0 | 6 | 20.000 | 300 |
|
| 1.500 | Chung cư A2 và A3 đã xây dựng xong và bán (không tái định cư), chung cư A4 đã bố trí 69 hộ tái định cư, chung cư A5 bố trí tái định cư đang thi công, chung cư A6, A7 bố trí tái định cư đang bồi thường giải tỏa |
29 | Khu tái định cư xã T ân Hạnh | c.ty CP XD Đồng Nai | 8,1 | 2,6 | 5,5 | 1,00 | 6.434 | 56 | 29 |
| 280 | Dự án xây dựng hạ tầng, c.ty đã XD xong hạ tầng |
30 | Khu tái định cư phường An Bình | Ajinomoto | 12,8 | 2,0 | 10,8 | 1,06 | 7.200 | 80 | 59 | 21 | 400 | Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007 |
II | HUYỆN VĨNH CỬU (08 dự án) |
| 39,1 | 4,3 | 34,8 | 21,81 | 17.400 | 305 |
|
| 870 |
|
1 | Dự án khu tái định cư ngư dân lòng hồ Trị An 1, thị trấn Vĩnh An | UBND huyện | 39,1 | 4,3 | 34,8 | 7,40 | 17.400 | 174 |
|
| 870 | Đã giao 35/174 lô cho các hộ tự xây nhà ở |
2 | Khu tái định cư ấp 5 xã Thạnh Phú | UBND huyện |
|
|
| 3,36 |
| 131 |
|
|
| Đang thi công xây dựng |
3 | Khu tái định cư ấp Thới Sơn xã Bình Hòa | UBND huyện |
|
|
| 3,38 |
|
|
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng |
4 | Khu tái định cư xã Tân An | UBND huyện |
|
|
| 3,80 |
|
|
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng |
5 | Khu tái định cư xã Tân An | UBND huyện |
|
|
| 0,87 |
|
|
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng |
6 | Khu tái định cư xã Hiếu Liêm | UBND huyện |
|
|
| 0,60 |
|
|
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng |
7 | Khu tái định cư ấp Vàm – xã Thiện Tân | UBND huyện |
|
|
| 1,63 |
|
|
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng |
8 | Khu tái định cư khu phố 8 thị trấn Vĩnh An | UBND huyện |
|
|
| 0,77 |
|
|
|
|
| Đang lập thủ tục đầu tư xây dựng |
III | HUYỆN LONG THÀNH (20 dự án) |
| 3.245,3 | 1.557,4 | 1.687,9 | 781,6 | 1.237.450 | 12.264 |
|
| 77.320 |
|
1 | Khu tái định cư Tam Phước 1 (+ nhà ở công nhân) | C.ty Tín Nghĩa | 58,3 | 26,3 | 32,0 | 2,00 | 16.000 | 160 |
|
| 800 | Đã duyệt QH chi tiết, diện tích đất 15 ha; diện tích xây dựng nhà ở 8,85 ha; diện tích XD nhà ở công nhân 6,8 ha; đang lập thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải tỏa; phần tái định cư 2 ha đã XD hạ tầng và giao đất cho dân |
2 | Khu tái định cư Tam Phước 2 | C.ty Tín Nghĩa | 117,1 | 36,2 | 80,9 | 18,00 | 80.900 | 809 |
|
| 4.045 | QH gồm 425 hộ, LK và 384 hộ chung cư; đang đền bù và điều chỉnh QH |
3 | Khu tái định cư Sơn Tiên | C.ty Sơn Tiên | 8,3 | 4,1 | 4,1 | 2,07 | 4.140 | 41 |
|
| 207 | Đang đền bù giải tỏa |
4 | Khu tái định cư xã Long An | UBND huyện | 18,0 | 6,0 | 12,0 | 2,8 | 12.500 | 170 |
|
| 850 | Dự án mới được quy hoạch |
5 | Khu tái định cư An Phước | UBND huyện | 30,2 | 11,2 | 19,0 | 8,70 | 19.000 | 190 |
|
| 950 | Đã xây dựng xong hạ tầng |
6 | Khu tái định cư An Phước (gđ2) | UBND huyện | 47,5 | 5,5 | 42,0 | 2,74 | 21.000 | 91 |
|
| 455 | Đang triển khai thi công |
8 | Khu tái định cư Liên Kim Sơn | UBND huyện | 35,8 | 4,9 | 30,9 | 2,455 | 15.450 | 103 |
|
| 515 | Các khu tái định cư dự kiến phục vụ các dự án lớn trên địa bàn huyện đến năm 2010 |
9 | Khu tái định cư Tam Phước | UBND huyện | 572,5 | 322,5 | 250,0 | 25,02 | 250.000 | 2.500 |
|
| 12.500 | |
10 | Khu dân cư + tái định cư Long Đức | UBND huyện | 64,22 |
|
| |||||||
11 | Khu tái định cư Tam Phước | UBND huyện | 6 |
|
| |||||||
12 | Khu tái định cư + dân cư Tràng An - Tam Phước | UBND huyện + DN | 6 |
|
| |||||||
13 | Khu tái định cư Tân Hiệp | UBND huyện | 30 |
|
| |||||||
14 | Khu tái định cư xã Long Phước | UBND huyện | 30 |
|
| |||||||
15 | Khu dân cư + tái định cư Bình Sơn | UBND huyện | 1.110,3 | 495,3 | 615,0 | 247,66 | 410.000 | 4.100 |
|
| 28.500 | |
16 | Khu dân cư + tái định cư Bình Sơn, xã Lộc An | UBND huyện | 1135,0 | 520,0 | 615,0 | 260 | 410.000 | 4.100 |
|
| 28.500 | |
17 | Khu tái định cư xã Long An | UBND huyện | 93,0 | 68,0 | 25,0 | 34 | 25.000 | 250 |
|
| 1.250 | |
18 | Khu tái định cư dọc đường 25B xã Long An | UBND huyện | 87,2 | 42,2 | 45,0 | 21,1 | 45.000 | 450 |
|
| 2.250 | |
19 | Khu tái định cư thị trấn Long Thành | UBND huyện | 10,8 | 1,8 | 9,0 | 0,91 | 4.500 | 60 |
|
| 300 |
|
20 | Khu tái định cư xã Phước Tân (phục vụ dự án đường tránh QL1A) | UBND huyện | 105,0 | 80,0 | 25,0 | 40 | 25.000 | 250 |
|
| 1.250 |
|
IV | HUYỆN ĐỊNH QUÁN (04 dự án) |
| 70,4 | 13,1 | 57,3 | 27,33 | 46.700 | 491 |
|
| 2.455 |
|
1 | Khu tái định cư TT.Định Quán (sau UB huyện) | UBND huyện | 28,1 | 3,1 | 25,0 | 5,00 | 14.400 | 168 |
|
| 840 | Dự án đã XD xong hạ tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở |
2 | Khu tái định cư II thị trấn Định Quán giai đoạn 1 | UBND huyện | 42,3 | 10,0 | 32,3 | 9,50 | 32.300 | 323 |
|
| 1.615 | Đang đền bù giải tỏa |
3 | Khu tái định cư đô thị La Ngà | UBND huyện |
|
|
| 12,83 |
|
|
|
|
|
|
4 | Khu tái định cư xã Túc Trưng | UBND huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | HUYỆN TRẢNG BOM (05 dự án) |
| 342,6 | 34,8 | 307,8 | 52,2 | 137.200 | 1.032 |
|
| 5.160 |
|
1 | Khu tái định cư 04 ha Sông Mây | C,ty LD ĐT PT KCN Sông Mây | 38,0 | 8,0 | 30,0 | 4,00 | 20.000 | 200 |
|
| 1.000 | Đang đền bù |
2 | Khu tái định cư thị trấn Trảng Bom | UBND huyện | 273,8 | 18,8 | 255,0 | 9,4 | 102.000 | 680 |
|
| 3.400 | Phê duyệt nhiệm vụ QH 1/500 ngày 06/3/2007 |
3 | Khu tái định cư xã Bắc Sơn | C.ty CP KCN Hố Nai | 30,8 | 8,0 | 22,8 | 3,8 | 15.200 | 152 | 0 | 152 | 760 | Giới thiệu địa điểm 15/3/2006, phục vụ giải tỏa KCN Hố Nai; QĐ 667/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 phê duyệt tổng thể đền bù 1,93 tỷ đồng |
4 | Khu tái định cư Giang Điền | ? |
|
|
| 10 |
|
|
|
|
|
|
5 | Khu tái định cư Bình Minh | ? |
|
|
| 25 |
|
|
|
|
| Phục vụ giải tỏa dự án đường tránh TP.Biên Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | HUYỆN THỐNG NHẤT |
| 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 |
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII | THI XÃ LONG KHÁNH (02 dự án) |
| 390,9 | 77,7 | 313,2 | 38.851 | 172.600 | 1.103 |
|
| 5.800 |
|
1 | Khu tái định cư thị xã Long Khánh | UBND thị xã | 52,0 | 20,0 | 32,0 | 10 | 32.000 | 400 |
|
| 2.000 | Giới thiệu địa điểm |
2 | Khu tái định cư xã Bảo Vinh | UBND thị xã | 338,9 | 57,7 | 281,2 | 28,85 | 140.600 | 703 |
|
| 3.800 | Đang lập dự án |
VIII | HUYỆN NHƠN TRẠCH (04 dự án) |
| 1.230,4 | 315,0 | 915,4 | 135,23 | 610.240 | 5.934 |
|
| 29.670 |
|
1 | Khu tái định cư xã Phước Khánh | UBND Huyện | 158,4 | 70,0 | 88,4 | 17 | 58.940 | 421 |
|
| 2.105 | Đã đền bù xong, đã thi công xong giai đoạn đầu 3 ha để tái định cư cho dự án Đóng tàu 76, Công ty SunSteel và Comeco, (180 lô) mỗi lô 7m*20m |
2 | Khu tái định cư Đại Lộc | UBND Huyện | 122,0 | 45,0 | 77,0 | 12,00 | 51.300 | 513 |
|
| 2.565 |
|
3 | Khu dân cư + tái định cư Phú Thạnh - Vĩnh Thanh |
| 950,0 | 200,0 | 750,0 | 100,00 | 500.000 | 5.000 |
|
| 25.000 | Theo CV số 7547/UBND-CNN ngày 22/11/2005, đang lập QH |
4 | Khu chung cư 6,23 HUD dành cho huyện bố trí tái định cư | UBND huyện |
|
|
| 6,23 |
|
|
|
|
| HUD có văn bản để lại 6,23 ha để huyện xây dựng chung cư tái định cư; đã hoàn thành hạ tầng |
IX | HUYỆN TÂN PHÚ (03 dự án) |
| 14,9 | 5,9 | 9,0 | 11,15 | 16.500 | 300 |
|
| 1.500 |
|
1 | Khu tái định cư Đa Tôn – xã Thanh Sơn | UBND huyện | 3,4 | 0,4 | 3,0 | 0,80 | 5.000 | 50 |
|
| 250 | Mới giới thiệu địa điểm |
2 | Khu tái định cư Trà Cổ | UBND huyện | 1,5 | 0,5 | 1,0 | 0,65 | 1.500 | 50 |
|
| 250 | Đang lập dự án |
3 | Khu tái định cư thị trấn Tân Phú | UBND huyện | 10,0 | 5,0 | 5,0 | 9,70 | 10.000 | 200 |
|
| 1.000 | Đang lập dự án |
X | HUYỆN XUÂN LỘC (03 dự án) |
| 319,3 | 64,6 | 254,6 | 32,3 | 163.560 | 1.543 |
|
| 7.714 |
|
1 | Khu tái định cư thị trấn Gia Ray | UBND huyện | 41,76 | 4,64 | 37,12 | 2,32 | 18.560 | 93 |
|
| 464 |
|
2 | Khu tái định cư khu 2 thị trấn Gia Ray | UBND huyện | 11,5 | 4,0 | 7,5 | 2,00 | 5.000 | 50 |
|
| 250 |
|
3 | Khu tái định cư hai bên đường trục chính | UBND huyện | 266,0 | 56,0 | 210,0 | 28,00 | 140.000 | 1.400 |
|
| 7.000 |
|
XI | HUYỆN CẨM MỸ (02 dự án) |
| 25,7 | 5,4 | 20,3 | 12,33 | 13.500 | 135 |
|
| 675 |
|
1 | Khu tái định cư tại xã Nhân Nghĩa | UBND huyện | 25,7 | 5,4 | 20,3 | 2,7 | 13.500 | 135 |
|
| 675 | Đang lập quy hoạch |
2 | Khu dân cư có bố trí tái định cư | UBND huyện |
|
|
| 9,63 |
|
|
|
|
| QĐ 2609/QĐ-UBND giới thiệu địa điểm ngày 15/8/2007; đã lập xong nhiệm vụ quy hoạch tỷ lệ 1/500 |
III. Quỹ nhà ở tái định cư từ các dự án phát triển nhà ở các doanh nghiệp dành lại cho địa phương:
ST T | Dự án - địa điểm xây dựng | Chủ đầu tư | Quy mô dự án | Ghi chú | ||||||||
Vốn đầu tư (tỷ đồng) | Diện tích đất (ha) | Tổng DT sàn nhà ở (m2) | Tổng số lô (hộ) | Đã bố trí (lô) | Số còn lại (lô) | Dân số dự kiến (người) | ||||||
|
|
| Tổng số | Hạ tầng | Nhà ở | |||||||
| TỔNG CỘNG: |
|
|
|
|
|
| 436 | 376 | 60 |
|
|
I | THÀNH PHỐ BIÊN HÒA |
|
|
|
|
|
| 436 | 376 | 60 |
|
|
1 | Khu dân cư Tân Thuận - phường Tân Hiệp | C.ty TNHH Định Thuận |
|
|
|
|
| 120 | 107 | 13 |
|
|
2 | Chung cư 1 tầng A4 phường Quang Vinh | C.ty Kinh doanh Nhà |
|
|
|
|
| 6 | 2 | 4 |
|
|
3 | Chung cư 11 tầng A5 phường Quang Vinh | C.ty Kinh doanh Nhà |
|
|
|
|
| 9 | 9 | 0 |
|
|
4 | Khu dân cư Lò Gạch Phước Hữu tại phường Bửu Hòa | C.ty Kinh doanh Nhà |
|
|
|
|
| 13 | 12 | 1 |
|
|
5 | Khu dân cư phường Trảng Dài | C.ty XD số 1 |
|
|
|
|
| 13 | 12 | 1 |
|
|
6 | Khu dân cư khu phố 2, 3 phường Long Bình Tân | C.ty XD Miền Đông |
|
|
|
|
| 197 | 196 | 1 |
|
|
7 | Khu dân cư phường Tân Biên phường Tân Biên | C.ty Tín Nghĩa |
|
|
|
|
| 40 | 0 | 40 |
|
|
8 | Khu chung cư An Bình | Sonadezi |
|
|
|
|
| 38 | 38 | 0 |
|
|
BIỂU 5
BIỂU CÁC KHU NHÀ Ở CÔNG NHÂN VÀ CÁC KHU DÂN CƯ GẮN KẾT KHU CÔNG NGHIỆP
Ghi chú: Ngoài các khu nhà ở công nhân do các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng bố trí 100% cho công nhân; các dự án khu dân cư gắn kết khu công nghiệp ước 30% diện tích chung cư có thể bố trí cho công nhân thuê ở.
Quy hoạch | Dự án đầu tư | Ghi chú | ||||||||||
Tên đồ án | DT đất quy hoạch (ha) | DT đất XD nhà ở (ha) | Khả năng bố trí (người) | Tên dự án | Chủ đầu tư | DT đất dự án (ha) | DT đất XD nhà ở (ha) | Dự kiến khả năng bố trí | ||||
Tổng | Nhà ở cho chung cư có thể bố trí cho CN | Tổng | Công nhân | Đối tượng khác |
| |||||||
| 2.582,54 | 1.134,78 | 1.139,774 |
|
| 1.277,73 | 553,63 | 114,55 | 421.344 | 152.442 | 268.903 |
|
BIÊN HÒA | 105,25 | 51,11 | 31.503 |
|
| 105,25 | 51,11 | 15,92 | 31.503 | 11.743 | 19.760 |
|
Khu nhà ở phường Long Bình | 1,00 | 0,95 | 896 | Khu nhà ở phường Long Bình | C.ty Kinh doanh Nhà | 1,00 | 0,95 | 0,95 | 896 | 896 | 0 | 100% nhà ở cho công nhân |
Khu nhà ở phường An Bình | 2,20 | 0,83 | 1.475 | Khu nhà ở phường An Bình
Khu nhà ở CN C.ty VMEP | C.ty Kinh doanh Nhà
C.ty VMEP | 1,94
0,26 | 0,83 | 0,31
0,10 | 1.042
433 | 260
433 | 782
0 | Nhà liên kế + chung cư (30% chung cư dành cho công nhân)
100% chung cư cho công nhân |
Khu nhà ở xã Hóa An | 1,40 | 0,93 | 605 | Khu nhà ở xã Hóa An | C.ty Kinh doanh Nhà | 1,40 | 0,93 | 0,28 | 605 | 280 | 325 |
|
Khu nhà ở khóm III Long Bình Tân | 72,00 | 35,50 | 13.552 | KDC KP 3 Long Bình Tân
KDC KP 2-3 Long Bình Tân | C.ty XD Miền Đông
C.ty XD Miền Đông | 15,80
4,92
51,28 | 35,50 | 1,76
0,44
6,22 | 9.620
200
3.732 | 5.070
60
1.120 | 4.550
140
2.612 | Uớc 30% diện tích của chung cư dành cho CN |
Khu nhà ở xã Hóa An | 7,00 | 4,20 | 8.925 | Khu nhà ở xã Hóa An | C.ty PT nhà& Đô thị | 7,00 | 4,20 | 4,20 | 8.925 | 2.678 | 6.248 | Ước 30% diện tích của chung cư dành cho CN |
Khu dân cư KP2 Long Bình Tân | 4,95 | 2,20 | 680 | Khu dân cư KP2 Long Bình Tân | C.ty XDDDCN Số 1 | 4,95 | 2,20 | 0,64 | 680 | 204 | 476 | Ước 30% diện tích của chung cư dành cho CN |
Khu nhà ở phường An Bình | 16,70 | 6,50 | 5.370 | Khu nhà ở phường An Bình | Sonadezi | 16,70 | 6,50 | 1,01 | 5.370 | 743 | 4.628 | 30% của 495 căn chung cư dự kiến bố trí cho công nhân |
Khu nhà ở Công ty Thánh Phong | 0,5 | 0,25 | 200 | Khu nhà ở Công ty Thánh Phong | C.ty Thánh Phong | 0,5 | 0,25 | 0,25 | 200 | 200 | 0 |
|
NHƠN TRẠCH | 856,25 | 346,79 | 248.719 |
|
| 856,25 | 388,69 | 46,63 | 248.719 | 51.275 | 197.444 |
|
Khu dân cư xã Phú Hội | 9,21 | 5,53 | 6.921 | Khu dân cư xã Phú Hội | C.ty Vạn Phúc | 9,21 | 5,53 | 0,55 | 6.921 | 1.768 | 5.152 | Chung cư + nhà LK + BT; chung cư 100% cho công nhân thuê |
Khu nhà ở xã Hiệp Phước | 10,00 | 5,40 | 8.340 | Khu nhà ở xã Hiệp Phước Khu chung cư công nhân Công ty Deawon | UDICO Deawon | 9,00 1,00 | 5,50 | 5,00 0,50 | 4.500 3.840 | 4.500 3.840 | 0 0 | 100% xây dựng chung cư cho công nhân |
Khu nhà ở công nhân (và TĐC) | 5,25 | 3,15 | 4.213 | Khu nhà ở công nhân (và TĐC) Khu chung cư 9 tầng Công ty Formosa | UDICO
Formosa | 4,25
1,00 | 3,15 | 2,63
0,50 | 2.033
2.180 | 2.033
2.180 | 0 |
|
0 | 100% xây dựng chung cư cho công nhân | |||||||||||
KDC Long Thọ - Phước An | 223,00 | 89,20 | 44.600 | KDC Long Thọ-Phước An | HUD | 223,00 | 111,50 | 11,15 | 44.600 | 10.704 | 33.896 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC Phước An - Long Thọ | 150,00 | 60,00 | 30.000 | KDC Phước An - Long Thọ | Tổng C.ty XD Hà Nội | 150,00 | 75,00 | 7,50 | 30.000 | 7.200 | 22.800 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC Long Tân - Phú Hội | 80,00 | 32,00 | 16.000 | KDC Long Tân - Phú Hội | LICOGI- BXD | 80,00 | 32,00 | 3,20 | 16.000 | 3.072 | 12.928 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC xã Long Tân | 77,00 | 30,80 | 30.000 | KDC xã Long Tân | C.ty XD 16 -LICOGI) | 50,00 | 20,00 | 2,00 | 20.000 | 1.920 | 18.080 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC xã Long Tân mở rộng | C.ty XD 16 -LICOGI) | 27,00 | 10,80 | 1,08 | 10.000 | 1.037 | 8.963 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân | ||||
KDC xã Phước An | 135,00 | 54,00 | 27.000 | KDC xã Phước An | HUD | 135,00 | 54,00 | 5,40 | 27.000 | 5.184 | 21.816 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC xã Phú Hội | 6,00 | 2,40 | 1.500 | KDC xã Phú Hội | SUN CO | 6,00 | 2,40 | 0,24 | 1.500 | 230 | 1.270 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC xã L.Tân - Vĩnh Thanh | 75,00 | 30,00 | 37.500 | KDC xã Long Tân - Vĩnh Thanh | C.ty CP Nhân Trạch | 75,00 | 30,00 | 3,00 | 37.500 | 2.880 | 34.620 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC - TM xã Phú Hội - Long Tân | 22,50 | 9,00 | 10.000 | KDC - TM xã Phú Hội - Long Tân | C.ty Địa ốc Chợ Lớn | 22,50 | 13,50 | 1,35 | 10.000 | 1.296 | 8.704 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
KDC xã Phú Hội | 26,79 | 10,72 | 13.395 | KDC xã Phú Hội | C.ty Thiên Nam | 26,79 | 10,72 | 1,07 | 13.395 | 1.029 | 12.366 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
Khu chung cư công nhân C.ty Chinwell Fasteners |
|
| 1.000 | Khu chung cư công nhân C.ty Chinwell Fasteners | C.ty Chinwell Fastener |
|
|
| 1.000 | 1.000 | 0 |
|
KDC xã Phước An | 36,50 | 14,60 | 18.250 | KDC xã Phước An | C.ty Thành Hưng | 36,50 | 14,60 | 1,46 | 18.250 | 1.402 | 16.848 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
LONG THÀNH | 439,97 | 178,09 | 516.844 |
|
| 121,97 | 53,74 | 33,39 | 55.556 | 52.191 | 3.365 |
|
KDC Tam An | 120,00 | 48,00 | 85.000 | KDC Tam An 1 | Sonadezi | 37,00 | 14,80 | 10,10 | 6.400 | 6.400 | 0 | 30% chung cư cho CN |
KDC Tam An 2 | Sonadezi | 26,00 | 10,40 | 3,20 | 3.750 | 1.125 | 2.625 |
| ||||
Khu nhà ở công nhân xã L.An | 21,49 | 8,60 | 7.000 | Khu nhà ở công nhân xã L.An | IDICO | 21,49 | 8,60 | 8,60 | 7.000 | 7.000 | 0 | 100% CN và chuyên gia |
KDC Tam Phước | 210,00 | 84,00 | 197.618 | KDC Tam Phước | Tín Nghĩa | 15,00 | 8,85 | 6,80 | 22.500 | 21.760 | 740 | Nhà liên kế + chung cư |
Khu cư xá công nhân | 1,50 | 0,60 | 200 | Khu cư xá công nhân | C.ty Vedan | 1,50 | 0,60 | 0,60 | 200 | 200 | 0 |
|
Khu cư xá công nhân | 8,00 | 4,00 | 12.800 | Khu cư xá công nhân | C.ty Vedan | 8,00 | 4,00 | 1,60 | 12.800 | 12.800 | 0 | 100% xây dựng chung cư cho công nhân |
Khu nhà ở CN C.ty Mitsui Vina - x Phước Thái | 8,00 | 4,00 | 2.000 | Khu nhà ở CN C.ty Mitsui Vina - x Phước Thi | C.ty Mitsui Vina | 8,00 | 4,00 | 0,00 | 2.000 | 2.000 | 0 |
|
Khu nhà ở công nhân C.ty Leefu | 0,98 | 0,49 | 800 | Khu nhà ở công nhân C.ty Leefu | C.ty Leefu | 0,98 | 0,49 | 0,49 | 800 | 800 | 0 |
|
Khu nhà ở liên kế Công ty Superphotphat Long Thành | 2,00 | 1,00 | 150 | Khu nhà ở Công ty Superphotpha t Long Thành | C.ty Superphotp hat Long Thành | 2,00 | 1,00 | 1,00 | 30 | 30 | 0 |
|
Khu nhà ở công nhân C.ty nhựa và hóa chất TPC | 2,00 | 1,00 | 76 | Khu nhà ở công nhân C.ty nhựa và hóa chất TPC | C.ty nhựa và hóa chất TPC | 2,00 | 1,00 | 1,00 | 76 | 76 | 0 |
|
Khu nhà ở CN cho KCN Long Đức | 30,00 | 12,00 | 96.000 | Khu nhà ở CN cho KCN Long Đức |
|
|
|
|
|
| 0 | Mới QH |
Khu nhà ở CN phục vụ cụm CN- TTCN Bình Sơn | 6,00 | 2,40 | 19.200 | Khu nhà ở CN phục vụ cụm CN- TTCN Bình Sơn |
|
|
|
|
|
| 0 | Mới QH |
Khu nhà ở CN phục vụ cụm CN-TTCN Long Phước 1 và Long Phước 2 | 30,00 | 12,00 | 96.000 | Khu nhà ở CN phục vụ cụm CN-TTCN Long Phước 1 và Long Phước 2 |
|
|
|
|
|
| 0 | Mới QH |
TRẢNG BOM | 279,81 | 118,86 | 182.608 |
|
| 130,01 |
| 15,77 | 50.597 | 28.429 | 22.168 |
|
KDC Bắc Sơn 1 | 150,00 | 60,00 | 128.491 | KDC Bắc Sơn | Bảo Giang | 35,40 | 14,16 | 1,42 | 7.080 | 1.359 | 5.721 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
Khu dân cư Bàu Xéo | 14,50 | 5,27 | 3.600 | Khu dân cư Bàu Xéo | Công ty Cao su ĐN | 14,50 | 5,27 | 1,60 | 3.600 | 3.600 | 0 |
|
Khu nhà ở CN thị trấn Trảng Bom | 1,25 | 0,31 | 826 | Khu nhà ở công nhân thị trấn Trảng Bom | C.ty Xuân Thủy | 1,25 | 0,31 | 0,31 | 826 | 826 | 0 | Chung cư 3-4 tầng |
Khu dân cư An Viễn | 25,87 | 12,93 | 5.254 | Khu dân cư An Viễn | C.ty An Nghiệp Phát | 25,87 | 12,93 | 0,89 | 5.254 | 854 | 4.401 | 30% chung cư cho CN |
Khu nhà ở CN xã Đồi 61 | 0,50 | 0,25 | 150 | Khu nhà ở công nhân xã đồi 61 | C.ty Vũ Hoàng Anh | 0,50 | 0,25 | 0,25 | 150 | 150 | 0 |
|
Khu nhà ở cho công nhân KCN Bu Xo 1 tại x Sơng Trầu | 2,00 | 1,00 | 3.200 | Khu nhà ở cho công nhân KCN Bu Xo 1 tại x Sông Trầu |
| 2,00 | 1,00 | 1,00 | 3.200 | 3.200 | 0 |
|
Khu nhà ở CN x Bắc Sơn - Tập đồn Phong Thi | 8,00 | 4,00 | 5.000 | Khu nhà ở CN x Bắc Sơn - Tập đồn Phong Thi | Công ty TNHH Đông Phương Đồng Nai VN | 8,00 | 4,00 | 4,00 | 5.000 | 5.000 | 0 |
|
|
|
|
| Khu nhà ở Công ty HHCN chính xác Việt Nam | Công ty HHCN chính xác Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
Khu nhà ở công nhân công ty Great Veca x Bắc Sơn | 2,00 | 1,00 | 1.280 | Khu nhà ở công nhân Công ty Great Veca x Bắc Sơn | Công ty Great Veca | 2,00 | 1,00 | 1,00 | 1.280 | 1.280 | 0 |
|
Khu nhà ở công nhân C.ty Vpic KCN Hố Nai 3 | 4,00 | 2,00 | 1.600 | Khu nhà ở công nhân C.ty Vpic KCN Hố Nai 3 | C.ty Vpic | 4,00 | 2,00 | 2,00 | 1.600 | 1.600 | 0 |
|
Khu nhà ở CN C.ty HT KCN S.My | 32,50 | 13,00 | 16.207 | Khu nhà ở CN C.ty hạ tầng KCN Sông Mây | C.ty HT KCN Sông Mây | 32,50 | 13,00 | 1,30 | 16.207 | 4.160 | 12.047 | 10% đất ở XD chung cư*30% cho công nhân |
Khu TT DV phục vụ KCN Bàu Xéo | 39,20 | 19,10 | 17.000 | Khu chung cư cho công nhân C.ty Shing Mark | C.ty TNHH Shing Mark | 4,00 | 2,00 | 2,00 | 6.400 | 6.400 | 0 | Chung cư bố trí 100% CN |
ĐỊNH QUÁN | 217,00 | 102,00 | 25.000 |
|
| 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
Khu Đô thị CN DV xã La Ngà | 217,00 | 102,00 | 25.000 |
| (chưa) |
|
|
|
|
| 0 |
|
VĨNH CỬU | 171,00 | 102,00 | 50.000 |
|
| 64,00 | 32,00 | 2,72 | 34.869 | 8.704 | 26.165 |
|
Khu dân cư Thạnh Phú | 171,00 | 102,00 | 50.000 | Khu dân cư Thạnh Phú | DNTN Khải Phàm | 64,00 | 32,00 | 2,72 | 34.869 | 8.704 | 26.165 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0 |
|
XUÂN LỘC | 100,00 | 60,00 | 30.000 |
|
| 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
KDC Thương mại | 100,00 | 60,00 | 30.000 |
| (chưa có) |
|
|
|
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0 |
|
TÂN PHÚ | 320,00 | 120,00 | 25.000 |
|
| 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
| 320,00 | 120,00 | 25.000 |
| (CHƯA) |
|
|
|
|
| 0 |
|
LONG KHÁNH | 78,00 | 46,80 | 25.000 |
|
| 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
| 78,00 | 46,80 | 25.000 |
| (CHƯA) | 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
THỐNG NHẤT | 15,00 | 9,00 | 5.000 |
|
| 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
| 15,00 | 9,00 | 5.000 |
| (CHƯA) | 0,00 |
| 0,00 | 0 | 0 | 0 |
|
BIỂU 6
MỤC TIÊU THỰC HIỆN XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
(Phương án chọn: 50% CBCC, 40% CN)
Nhóm đối tượng |
|
| Giai đoạn từ nay đến năm 2010 | Giai đoạn 2010 - 2020 | Tổng giai đoạn từ nay đến 2020 | |||||||||||||||||||||||||||
Số lượng người có nhu cầu (người) | Số lượng người dự kiến | Số căn hộ | Diện tích | Vốn đầu tư | Số lượng người dự kiến bố trí | Số căn hộ | Diên tích | Vốn đầu tư | Số lượng người có nhu cầu | Số lượng người dự kiến | Số căn hộ | Diện tích | Vốn đầu tư ỷ đồng) | |||||||||||||||||||
Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác |
| Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác |
|
| Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | Tổng | Nhà nước | Các Tp kinh tế khác | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 |
| (Xem PL 5) | Xem ghi chú |
|
|
|
|
|
| 3,5 triệu đồng/m2 |
|
|
|
|
|
|
| 3,5 triệu đồng/m2 | 35% CBCC 68% CN | 50% CBCC 40% CN |
|
|
|
|
|
| 3,5 triệu đồng/m2 | ||||||
CBCCVC | 15.811 | 1.000 | 500 | 500 | 0 | 22.500 | 22.500 | 0 | 100 | 100 | 0 | 8.743 | 4.732 | 4.372 | 0 | 196.718 | 196.718 | 0 | 689 | 689 |
| 19.486 | 9.743 | 4.872 | 4.872 | 0 | 219.218 | 219.218 | 0 | 767 | 767 | 0 |
C. nhân KCN | 270.645 | 40.597 | 4.511 | 0 | 4.511 | 202.984 | 0 | 202.984 | 710 | 0 | 710 | 93.282 | 10.365 | 1.488 | 8.877 | 466.408 | 66.939 | 399.469 | 1.632 | 234 | 1.398 | 334.696 | 133.878 | 14.875 | 1.488 | 13.388 | 669.392 | 66.939 | 602.453 | 2.343 | 234 | 2.109 |
Tổng số | 286.456 | 41.597 | 5.011 | 500 | 4.51 | 225.484 | 22.500 | 202.984 | 810 | 100 | 710 | 102.025 | 14.736 | 5.859 | 8.877 | 663.126 | 263.657 | 399.469 | 2.321 | 923 | 1.398 | 354.128 | 143.621 | 19.747 | 6.359 | 13.388 | 888.610 | 286.157 | 602.453 | 3.110 | 1.002 | 2.109 |
* Mục tiêu nhà ở xã hội: - Đến năm 2020 bố trí cho 50% CBCC có nhu cầu.
- Đến năm 2020 bố trí cho 40% công nhân có nhu cầu (chia ra giai đoạn từ nay đến năm 2010 là 15%, giai đoạn 2011- 2020 là 85%).
(theo Nghị quyết của Tỉnh ủy về xã hội nhà ở công nhân ở các khu công nghiệp tập trung, thì quỹ nhà ở xã hội ở các giai đoạn chỉ đáp ứng được 40% còn 60% là phát triển nhà trọ theo tiêu chuẩn 17/BXD).
* Diện tích nhà ở cho công nhân lấy theo tiêu chuẩn 5m2/người.
* Theo biểu tính toán thì nhà ở xã hội cho CBCC 100% từ ngân sách (quỹ phát triển nhà ở); nhà ở xã hội cho công nhân thì 10% từ ngân sách 90% từ vốn của các thành phần kinh tế.
* Dự án của Nhà nước: Nguồn từ quỹ phát triển nhà ở.
Dự án của các thành phần kinh tế khác: Chủ yếu là DN sử dụng lao động + doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và nhà ở.
BIỂU 1A
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
| ĐVT | Mục tiêu đến năm 2005 | Thực hiện chia theo các năm | ||||
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |||
1- Tổng nhu cầu vốn | Tỷ đồng | 4.625 |
|
|
|
|
|
* Bình quân 1 năm | Tỷ đồng | 925 | 2.109,28 | 3.017,09 | 3.962,91 | 1.399,59 | 6.736,66 |
Trong đó: + Phát triển theo dự án | Tỷ đồng | 300 | 209,00 | 228,00 | 285,00 | 323,00 | 400,00 |
+ Phát triển theo dân cư | Tỷ đồng | 625 | 1.900,28 | 2.789,09 | 3.677,91 | 1.076,59 | 6.336,66 |
2- Số m2 nhà thực có | Triệu m2 | 22,597 | 19.422.808 | 21.951.694 | 25.240.137 | 26.466.343 | 29.278.181 |
Chia theo cơ cấu |
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà kiên cố | % | 30 | 17,10 | 21,88 | 26,89 | 27,96 | 35,41 |
+ Nhà bán kiên cố | % | 60 | 63,11 | 60,32 | 57,29 | 56,66 | 54,27 |
+ Nhà đơn sơ | % | 10 | 19,78 | 17,80 | 15,82 | 15,38 | 10,33 |
3- Số m2 nhà ở bình quân đầu người | m2/người | 10 | 9,34 | 10,38 | 11,74 | 12,03 | 12,96 |
4- Số nhà ở cần phát triển thêm | Triệu m2 | 4,963 | 0,78146 | 0,96773 | 0,96883 | 1,06954 | 1,17548 |
Trong đó: + Phát triển theo dự án | Triệu m2 | 1,48 | 0,23444 | 0,29032 | 0,29065 |
|
|
+ Phát triển của dân cư | Triêu m2 | 3,483 | 0,54702 | 0,67741 | 0,67818 |
|
|
5- Nhà ở phát triển hình quân 1 năm | m2 | 992.604 | 1.789.328 | 2.528.886 | 3.288.443 | 1.226.206 | 2.811.838 |
Trong đó: + Phát triển theo dự án | nr | 297.781 | 110.000 | 120.000 | 150.000 | 170.000 | 200.000 |
+ Phát triển của dân cư | nr | 694.823 | 1.679.328 | 2.408.886 | 3.138.443 | 1.056.206 | 2.611.838 |
6- Số phòng bình quân 1 căn hộ | Phòng/căn hộ | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
7- Diện tích sử dụng bình quân 1 căn hộ | m2 | 50 |
|
| 56 | 56 | 56 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.