UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020, TẦM NHÌN 2030.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản pháp luật có liên quan;
Căn cứ Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 18;
Căn cứ Kết luận số 29-KL/TU ngày 7/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới;
Căn cứ Kết luận số 78-KL/TU ngày 21/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 483-TB/TU ngày 28/5/2013 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế hiện nay;
Căn cứ Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND17 ngày 23/4/2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 về việc phê duyệt Đề án xác định một số chỉ tiêu chủ yếu và giải pháp thực hiện mục tiêu xây dựng Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 107/KHĐT-KTĐN ngày 19/7/2013 về việc ban hành Quyết định phê duyệt Đề án “Thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030” với mục tiêu, quan điểm và định hướng chính như sau:
1. Mục tiêu: Tạo môi trường đầu tư minh bạch, rõ ràng, hấp dẫn, tin cậy để vận động thu hút, nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu quả các đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Quan điểm thu hút đầu tư:
Ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có số thu ngân sách lớn, nâng cao mức sống của người lao động và nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, suất đầu tư lớn, tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo giá trị gia tăng cao. Đầu tư đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế với giải quyết các vấn đề về xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
3. Định hướng thu hút đầu tư:
- Về ngành, lĩnh vực ưu tiên: Ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự án phát triển công trình phúc lợi phục vụ nhân dân, các dự án thuộc lĩnh vực cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế; phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; các dự án dịch vụ có giá trị gia tăng cao như ngân hàng, bảo hiểm, các hoạt động nghiên cứu và phát triển, tư vấn…; phát triển các khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Về định hướng địa bàn thu hút đầu tư: đảm bảo cân đối hài hòa phát triển kinh tế giữa khu vực Bắc sông Đuống với khu vực Nam sông Đuống; trong và ngoài các khu công nghiệp tập trung. Các dự án đầu tư phải đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển không gian vùng và chức năng vùng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Công thương; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHẦN I - SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG, MỤC TIÊU
I. Sự cần thiết:
Năm 1997 tỉnh Bắc Ninh được tái lập, trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, từ một tỉnh thuần nông đã phát triển nhanh chóng và đang vững bước trên con đường cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Nhờ có quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quản lý và điều hành đúng đắn và quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ, cùng với nhiều lợi thế so sánh, tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành quả to lớn và quan trọng: kinh tế tăng trưởng ở mức cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,1%/năm; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng CNH-HĐH. Năm 2012, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 77,82%, dịch vụ 16,57%, nông lâm nghiệp thuỷ sản 5,61%; nông lâm nghiệp thủy sản phát triển ổn định và đảm bảo an ninh lương thực; quy mô công nghiệp tăng nhanh và giữ vai trò đầu tầu trong tăng trưởng kinh tế. Năm 2012 tỉnh Bắc Ninh là một trong 5 tỉnh có GTSX công nghiệp cao nhất toàn quốc; huy động được lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển với tốc độ tăng bình quân 25%/năm…
Những năm qua, tỉnh luôn quan tâm đến công tác xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư… Nhờ vậy, tỉnh đã thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển. Trong thời gian qua, các dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhiều ngành kinh tế công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như: công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; Góp phần tăng thu ngân sách, tăng cường kim ngạch xuất khẩu và ổn định cán cân thương mại của tỉnh; Góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở địa phương và các tỉnh lân cận, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự liên kết giữa khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài với khu vực kinh tế trong nước cũng đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, năng lực quản lý kinh doanh tiên tiến; Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng như sản phẩm mới.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ những mặt hạn chế: Một số dự án lớn sử dụng nhiều đất, sử dụng nhiều lao động giản đơn nhưng đóng góp vào ngân sách của tỉnh còn ít; các dự án ĐTNN thuộc lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu nhập khẩu linh kiện, thiết bị để lắp ráp, tận dụng ưu đãi về thuế, mặt bằng và lao động giá rẻ; Một số dự án hoạt động không hiệu quả đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; Tình trạng tranh chấp lao động và đình công còn diễn ra; xuất hiện nguy cơ ô nhiễm môi trường tại một số dự án;… Mặt khác, đến nay quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của nhà nước đã có nhiều thay đổi. Lợi thế so sánh dần giảm đi do cạnh tranh quyết liệt.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cho thấy Bắc Ninh cần có sự điều chỉnh về chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh với mục tiêu nâng cao chất lượng dòng vốn, nhằm phát huy hiệu quả đóng góp đối với nền kinh tế của tỉnh, hướng tới thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và trở thành thành phố trực thuộc Trung ương năm 2020.
II. Căn cứ xây dựng đề án.
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế;
- Chỉ thị số 1617/2011/CT-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới.
- Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 07/4/2009 của Chính phủ về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới;
- Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
- Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 7/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
- Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
- Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 18.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 5 năm 2011-2015.
- Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND17 ngày 23/4/2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến 2030.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Kết luận số 29-KL/TU ngày 7/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) và phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới;
- Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 14/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- Kết luận số 78-KL/TU ngày 21/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015;
- Thông báo kết luận số 483-TB/TU ngày 28/5/2013 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế hiện nay;
- Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 về việc phê duyệt Đề án xác định một số chỉ tiêu chủ yếu và giải pháp thực hiện mục tiêu xây dựng Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015;
- Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban Chấp hành TW Đảng lần thứ tư (Khóa XI);
- Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 14/6/2012 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
- Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 9/5/2013 của UBND tỉnh về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2013 (PCI).
III. Mục tiêu của đề án:
- Nhằm tạo môi trường đầu tư minh bạch, rõ ràng, hấp dẫn, tin cậy để vận động thu hút, nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu quả các đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ban hành Quyết đinh phê duyệt Đề án (văn bản hướng dẫn) làm cơ sở tổ chức thực hiện thu hút đầu tư về các ngành, lĩnh vực ưu tiên; lựa chọn các đối tác, công nghệ đầu tư; điều chỉnh cơ cấu đầu tư, phân bổ lại nguồn lực đầu tư của tỉnh trong giai đoạn mới.
PHẦN II - THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 1997-2012
I. Tình hình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1997-2012
1. Thực trạng đầu tư và những đóng góp đối với nền kinh tế của tỉnh:
Tính đến năm 2012, Bắc Ninh thu hút được 640 dự án đầu tư trong nước, số vốn đăng ký 75.433 tỷ đồng, 343 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, số vốn đăng ký 4,8 tỷ USD. Vốn thực hiện đối với khu vực đầu tư nước ngoài đạt khoảng 65% so vốn đăng ký, khu vực trong nước khoảng 40%. Dòng vốn đầu tư vào tỉnh liên tục tăng qua các năm, đặc biệt kể từ khi thống nhất Luật Đầu tư năm 2005 và đạt đỉnh điểm vào năm 2008. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 67% số lượng dự án và số vốn đầu tư), xây dựng và kinh doanh bất động sản (chiếm 14% số lượng dự án và 13% số vốn đầu tư), đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ còn rất hạn chế. Hàn Quốc và Nhật Bản là hai quốc gia có số lượng dự án đầu tư cũng như tổng số vốn đầu tư lớn nhất. Hàn Quốc có 127 dự án đang hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất (37% số dự án) với tổng số vốn chiếm hơn 50% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh. Nhật Bản có 66 dự án với 961,3 triệu USD chiếm 17% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn tỉnh. Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp chủ yếu đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung. Hiện tại có 559 doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp tập trung với tổng vốn đầu tư đạt 123.340 tỷ đồng. So với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp thì số lượng dự án trong khu lớn hơn (ngoài khu có 418 dự án) và tổng số vốn đầu tư trong khu công nghiệp lớn gấp 2,5 lần số vốn đầu tư ngoài khu công nghiệp tập trung. Các dự án tập trung chủ yếu tại các huyện, thị xã và thành phố phía bắc sông Đuống (chiếm 89% tổng số dự án trên địa bàn tỉnh).
Trong thời gian qua, các dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cụ thể:
- Là động lực thúc đẩy tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh. Năm 2012, riêng khu vực ĐTNN đã đóng góp 47,5% GDP tỉnh.
- Là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH-HĐH. Năm 2012, riêng khu vực ĐTNN đã đóng góp 83% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
- Gia tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh so với khu vực trong nước và đóng vai trò quan trọng thúc đẩy gia tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của Bắc Ninh. Năm 2011 và 2012 là hai năm kim ngạch xuất khẩu khu vực ĐTNN đạt mức kỷ lục từ trước đến nay, lần lượt là: 7.581 triệu USD và 13.579 triệu USD, chiếm 97,73% và 98,97% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh.
- Đóng góp đáng kể vào ngân sách. Đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã đóng góp ngày càng lớn vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên mức đóng góp còn khiêm tốn khoảng 20%. Khu vực ĐTNN có sự gia tăng mức đóng góp ngân sách nhanh hơn khu vực ĐTTN. Năm 2012, mức đóng góp của khu vực ĐTNN tăng lên 15,44% (cao nhất từ trước đến nay).
- Góp phần giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động. Trong những năm qua, ĐTTN và ĐTNN đã tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động (bình quân tạo việc làm cho khoảng 50.000 lao động/năm). Mức thu nhập của người lao động cũng đảm bảo được đời sống. Hầu hết công nhân đều được chi trả mức thu nhập bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
- Khu vực ĐTNN đã góp phần tạo tác động lan tỏa, tích cực đối với khu vực kinh tế trong nước: khơi dậy các nguồn lực đầu tư, thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy gia tăng sự phát triển của các ngành dịch vụ: ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, dịch vụ việc làm…, góp phần hình thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư:
2.1. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh từng bước được hoàn thiện, góp phần tích cực và tạo thuận lợi quá trình phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn: Đã xây dựng các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành quan trọng: Giao thông, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại và Du lịch; quy hoạch tổng thể phát triển đô thị; quy hoạch các khu và cụm công nghiệp; Quy hoạch phát triển nhân lực đến 2020 và Đề án đào tạo lao động chất lượng cao; Quy hoạch “làng đại học”;…
Tập trung cao cho công tác quy hoạch và triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội nói chung, các khu, cụm công nghiệp nói riêng. Trên địa bàn tỉnh có 15 khu công nghiệp tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích 7.681 ha (đất KCN là 6.847 ha và Khu đô thị là 834 ha). Đến nay, 10 KCN đã triển khai xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch đạt 53,00%; 28 cụm công nghiệp với tổng diện tích 863,9 ha; hiện nay, có 21/28 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động.
2.2. Tình hình ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
Để góp phần tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư:
Năm 2009, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 165/2009/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2010, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 81/2010/QĐ-UBND ngày 13/7/2010 về việc ban hành quy định ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và năm 2011 được thay thế bằng Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 nhằm tăng cường quản lý và lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực về tài chính, có quyết tâm đầu tư, thúc đẩy các nhà đầu tư, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, sử dụng đất có hiệu quả; Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 về việc hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 20/5/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 20/5/2010 của UBND tỉnh về việc quy định hỗ trợ xây dựng điểm tập kết, vận chuyển rác thải khu vực nông thôn.
Năm 2011, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 87/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đến nay được thay thế bởi Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 8/1/2013. Quyết định này đã thống nhất và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh.
Năm 2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 67/2012/QĐ-UBND ngày 8/10/2012 về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2012, nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
Nhìn chung các văn bản ban hành đã góp phần tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.3. Công tác hỗ trợ hoạt động đầu tư và xúc tiến đầu tư.
Trong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều hoạt động trong việc hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án:
- Thành lập các tổ chức có chức năng hỗ trợ doanh nghiệp: Trung tâm Thông tin tư vấn và xúc tiến đầu tư; Trung tâm xúc tiến thương mại và du lịch; Trung tâm tư vấn, quản lý, dịch vụ bất động sản; Trung tâm xúc tiến việc làm; Trung tâm phát triển quỹ đất; Trung tâm thông tin và ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ; Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh; Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tổ chức các buổi gặp mặt doanh nghiệp định kỳ hàng năm nhằm kịp thời đối thoại, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng để tìm biện pháp giải quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc của từng DN.
- Cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI liên tục tăng hạng và đến năm 2012 xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố cả nước. Thực hiện tốt cơ chế một cửa hiện đại đối với thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn (đến nay đã có 31 đơn vị ngân hàng và 25 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở), đồng thời chỉ đạo hệ thống ngân hàng thực hiện tốt các chính sách về lãi suất, cơ cấu cho vay, ưu tiên cho các DN hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư: hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, cổng giao tiếp điện tử, xây dựng và hoàn thiện cổng thông tin điện tử về doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh.
- Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh: Biên soạn, phát hành nhiều tài liệu giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh, quảng bá hình ảnh địa phương; Chủ động xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước; Tổ chức các đoàn công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại nhằm vận động thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các DN liên doanh, liên kết, mở rộng thị trường cho các sản phẩm của địa phương.
2.4. Tình hình kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Thanh tra tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và cơ quan đơn vị trên địa bàn trong công tác giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Dự án của Nhà đầu tư theo đúng quy định; Hàng năm xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, rà soát các dự án về: tiến độ, vốn thực hiện, lao động, kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường; Kiên quyết xử lý những Dự án có vi phạm hoặc không triển khai thực hiện theo đúng tiến độ đã cam kết. Hình thức xử lý: nhắc nhở cảnh cáo, ra quyết định xử phạt hành chính theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP của Chính phủ, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án có vi phạm nghiêm trọng hoặc không triển khai thực hiện dự án theo quy định (từ năm 1997 đến nay đã tiến hành thu hồi Giấy CNĐT của 51 dự án FDI).
II. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
1. Hạn chế, tồn tại:
Từ thực trạng vốn đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh 15 năm qua, có thể đánh giá một số mặt hạn chế như sau:
Thứ nhất, có sự mất cân đối về cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực giữa khu vực đầu tư trong nước và khu vực đầu tư nước ngoài và trong từng khu vực. Vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 75% tổng vốn đầu tư đăng ký với suất đầu tư 163 tỷ đồng/ha. Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản, vốn đầu tư trong nước lại chiếm tỷ lệ lớn với 94% số dự án và 83% tổng vốn đầu tư. Riêng lĩnh vực công nghiệp điện tử, số lượng dự án ĐTNN chiếm 84% số lượng dự án với gần 97% số vốn đầu tư. Tỷ trọng vốn đầu tư vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế, kết cấu hạ tầng xã hội còn rất thấp. Từ đó có thể thấy một số ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh (công nghiệp điện tử, công nghiệp phụ trợ…) phụ thuộc quá lớn vào đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, có sự mất cân đối về cơ cấu vốn đầu tư theo địa bàn. Các dự án đầu tư chủ yếu tập trung tại địa bàn phía Bắc sông Đuống. Phía Nam sông Đuống, các huyện Gia Bình, Thuận Thành và Lương Tài có số lượng dự án đầu tư không nhiều. Nguyên nhân do khu vực Bắc Đuống có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý cũng như hạ tầng so với khu vực Nam Đuống, trong khi tỉnh chưa có nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ các dự án đầu tư riêng cho khu vực Nam Đuống.
Thứ ba, vấn đề tác động đến môi trường sinh thái: Ý thức chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của một số chủ đầu tư chưa cao, đã xảy ra tình trạng xả thải ra môi trường mà không qua xử lý. Điển hình là trường hợp của Công ty trách nhiệm hữu hạn LongTech Precision tại khu Công nghiệp Quế Võ đã xả thải trực tiếp nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Nhiều chủ đầu tư trong nước chưa giành sự quan tâm và đầu tư thích đáng cho công tác bảo vệ môi trường và ngăn chặn tác động xấu đến môi trường.
Thứ tư, những mặt hạn chế về vấn đề lao động, việc làm: Tình trạng đình công, tranh chấp gây mất ổn định trật tự trong 1 số khu công nghiệp; Công tác tuyển dụng và cung ứng lao động cho các chủ đầu tư còn gặp nhiều khó khăn; Tỷ lệ lao động nữ trong các nhà máy chiếm tỷ trọng lớn (65%-70%) nên phát sinh nhiều vấn đề như tình cảm nam - nữ, giới tính, xây dựng gia đình, sinh con, nhà ở, nhà trẻ, chợ, trạm y tế sẽ thiếu hụt trong thời gian tới, phát sinh và tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự xã hội.
Thứ năm, về công nghệ: các nhà đầu tư trong nước còn hạn chế về nguồn lực đầu tư cho công nghệ, hạn chế về năng lực công nghệ, nhiều dự án sử dụng công nghệ lạc hậu. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu là các dự án gia công, lắp ráp, vì vậy không chuyển giao công nghệ nguồn vào Việt Nam. Mặt khác việc chuyển giao công nghệ do nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chỉ là chuyển giao hàng dọc (từ công ty mẹ ở nước ngoài cho công ty con ở Việt Nam), không có hoạt động chuyển giao công nghệ hàng ngang (giữa khu vực đầu tư nước ngoài và khu vực trong nước).
Thứ sáu, cả khu vực ĐTTN và ĐTNN có số nộp ngân sách chưa tương xứng với quy mô vốn đầu tư, suất đầu tư cũng như diện tích chiếm đất.
Thứ bảy, cả khu vực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài có một số dự án hiệu quả đầu tư thấp, sử dụng nhiều lao động phổ thông và chưa tạo ra giá trị gia tăng cao. Tỷ lệ nội địa hóa giá trị sản phẩm của một số doanh nghiệp FDI sản xuất còn thấp. Đối với khu vực đầu tư trong nước, nguyên nhân cơ bản là do sử dụng công nghệ lạc hậu, chưa đủ nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đối với khu vực đầu tư nước ngoài, nguyên nhân cơ bản là do các dự án đầu tư và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo phần lớn là các dự án gia công, lắp ráp, sử dụng nhiều lao động phổ thông và tận dụng lợi thế về mặt bằng giá rẻ.
Thứ tám, việc chấp hành chính sách pháp luật về đầu tư của một số Chủ đầu tư còn nhiều hạn chế: Đã xuất hiện tình trạng chuyển giá nhằm trốn thuế tại một số doanh nghiệp ĐTNN, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước; Tình trạng “đầu tư chui” đã xuất hiện; Nhiều chủ đầu tư trong nước luôn tìm cách lách luật, trốn tránh việc thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm giảm chi phí đầu tư, đây là khó khăn cơ bản cho công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Một số nhà đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Một số dự án đầu tư trong nước sau khi được cấp phép đầu tư chậm triển khai, hoặc chuyển nhượng dự án, bán dự án ngay sau khi được cấp phép, giữ đất, chiếm đất trong một thời gian dài nhưng không tiến hành đầu tư xây dựng.
2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại:
2.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Cơ chế chính sách thu hút đầu tư có giai đoạn định hướng chưa rõ ràng (đặc biệt trong giai đoạn 2005-2008), coi trọng số lượng dự án và số vốn đăng ký đầu tư mà chưa chú trọng đến chất lượng dự án. Công tác thu hút đầu tư giai đoạn trước còn thiếu định hướng về quy hoạch không gian và ngành nghề, lĩnh vực thu hút.
- Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát sau cấp phép đầu tư còn chưa được thường xuyên, liên tục.
- Cơ chế phối hợp tham mưu giữa các sở, ngành của tỉnh và giữa các cơ quan của tỉnh với cơ quan chức năng ở địa phương tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả.
- Công tác quy hoạch còn bất cập, phải sửa đổi bổ sung nhiều lần, một số ngành, lĩnh vực trọng điểm chưa có quy hoạch phát triển như: ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao...
- Công tác xúc tiến đầu tư phần nào còn bất cập và thụ động. Việc quản lý và điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh chưa được chú trọng đúng mức. Công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ (hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt động) chưa phát huy được hiệu quả.
2.2. Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống pháp luật, chính sách và thủ tục đầu tư chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và thay đổi nhanh, chồng chéo giữa hệ thống pháp luật đầu tư, luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành. Chính sách ưu đãi đầu tư còn nhiều bất cập và không thống nhất giữa pháp luật đầu tư với pháp luật về thuế, đất đai,... chưa đủ sức hấp dẫn đối với một số ngành, lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư như lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 kéo dài cho đến hiện nay đã ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư vào tỉnh, tác động tiêu cực đến hiệu quả của một số dự án đầu tư,…
- Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng lao động qua đào tạo tại các trường dạy nghề của tỉnh tỷ lệ còn thấp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng tuy có lợi thế so với các tỉnh khác nhưng cơ bản vẫn còn yếu kém, thiếu nhà ở công nhân, nên chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư làm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Một số khu, cụm công nghiệp nhỏ và vừa chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đối với nhà đầu tư nước ngoài, làm ảnh hưởng đến tiến độ đi vào sản xuất của doanh nghiệp.
PHẦN III - ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2013-2020, TẦM NHÌN 2030.
I. Cơ hội, thách thức:
1. Cơ hội và điều kiện thuận lợi:
Bắc Ninh có đầy đủ tiềm năng và các điều kiện thuận lợi để tạo lập môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư:
- Bắc Ninh có vị trí địa lý rất thuận lợi, có nhiều yếu tố địa - kinh tế rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu của Bắc Ninh với các vùng trọng điểm kinh tế của Việt Nam cũng như khu vực và quốc tế.
- Bắc Ninh là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống văn hóa, là nơi phát tích của Phật giáo Việt Nam.
- Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo giữ vững và ổn định.
- Bắc Ninh là tỉnh tập trung nguồn nhân lực có trình độ dân trí và tay nghề khá cao, hiện đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với hơn 1 triệu dân trong đó có trên 500 nghìn lao động khéo tay, năng động và sáng tạo trong làm ăn kinh tế. Trong giao lưu buôn bán, dịch vụ, có khả năng tiếp nhận nhanh chóng các công nghệ hiện đại cũng như trình độ quản lý tiên tiến.
- Thủ tục hành chính luôn được cải thiện nhằm tạo thuận lợi và nhanh chóng cho các nhà đầu tư.
- Bắc Ninh đã quy hoạch và đầu tư xây dựng 15 KCN tập trung với tổng diện tích 7.681 ha, 28 cụm công nghiệp với tổng diện tích 863,9 ha, trong đó có 13 cụm công nghiệp làng nghề với diện tích 238,3 ha và 15 cụm công nghiệp đa nghề với diện tích 625,6 ha.
- Hệ thống các dịch vụ: Bưu chính viễn thông, mạng lưới điện, hệ thống các tổ chức ngân hàng, tài chính tín dụng ngày càng phát triển và thuận tiện.
- Hệ thống Ngân hàng nhà nước và một số ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần có chi nhánh ở Bắc Ninh đều có các dịch vụ ngân hàng thuận tiện.
- Đã thu hút được các tập đoàn lớn như: Samsung, Nokia, Foxcon, Canon,… đến đầu tư tại Bắc Ninh, từ đó có hiệu ứng lan tỏa tích cực, thu hút các dự án đầu tư phụ trợ.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi nội tại, còn có những cơ hội và thuận lợi từ bên ngoài đem lại cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
2. Thách thức:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008, và gần đây là cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu, kể từ năm 2009 trở lại đây, dòng vốn ĐTNN đăng ký vào Việt Nam liên tục giảm. Xu hướng chuyển giao công nghệ cũ, lạc hậu.
- Tình hình kinh tế trong nước những năm gần đây cũng có nhiều khó khăn và thách thức: thị trường bất động sản đóng băng, tình hình nợ xấu của các ngân hàng, chưa hình thành thị trường đồng bộ và lành mạnh trong các lĩnh vực: tài chính tín dụng, bất động sản, lao động, công nghệ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng của đầu tư nói chung và đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
- Hiện nay, xu hướng dòng vốn đầu tư chất lượng cao hướng tới lựa chọn những địa điểm có nhiều lợi thế cạnh tranh động (chính sách ưu đãi, nguồn nhân lực chất lượng cao, dịch vụ sẵn có, cơ sở hạ tầng mềm,…) thay vì chỉ dựa vào lợi thế so sánh như trước đây (vị trí địa lý, nguồn nhân công giá rẻ, cơ sở hạ tầng cứng,…). Vì vậy, lợi thế so sánh của Bắc Ninh trong thời gian tới sẽ không còn là yếu tố quyết định thu hút vốn đầu tư. Mặt khác, hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt từ các tỉnh, địa phương khác trong thu hút vốn đầu tư. Trong những năm gần đây, cuộc đua cạnh tranh gay gắt về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giữa các tỉnh. Chỉ số PCI là một chỉ số quan trọng để các nhà đầu tư tham khảo để đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư.
- Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới mở ra những thuận lợi mới thu hút ĐTNN, nhưng đồng thời cũng tạo sức ép cạnh tranh quyết liệt.
- Nằm gần các trung tâm kinh tế lớn phát triển năng động và mạnh mẽ là thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh là một lợi thế cũng là một thách thức lớn đối với tỉnh Bắc Ninh về cạnh tranh kêu gọi vốn đầu tư, tìm kiếm thị trường.
- Nguồn nhân lực của tỉnh thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao, nhiều lao động chưa qua đào tạo, cơ cấu lao động chưa hợp lý, khó đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư.
- Các công trình hạ tầng xã hội (nhà ở, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí,…) chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động.
- Vấn đề môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường cũng đang là một trong những thách thức lớn đối với thu hút đầu tư trong thời gian tới.
II. Quan điểm về thu hút đầu tư:
Với mục tiêu đưa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015, tỉnh Bắc Ninh xác định tiếp tục huy động mọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh theo định hướng chọn lọc, lựa chọn lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Quan điểm thu hút đầu tư trong thời gian tới như sau:
- Một là, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về thu hút đầu tư theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển chung của tỉnh, có số thu ngân sách lớn.
- Hai là, đặc biệt quan tâm thu hút các dự án có quy mô lớn và vừa, sản phẩm cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, có giá trị gia tăng cao. Tập trung đặc biệt ưu tiên thu hút đầu tư các dự án cung cấp nước sạch sinh hoạt, dự án thu gom xử lý rác thải đô thị, rác thải trong khu công nghiệp.
- Ba là, ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo, thương mại, dịch vụ, du lịch theo định hướng nâng dần tỷ trọng lĩnh vực này trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
III. Định hướng thu hút đầu tư:
1. Định hướng ngành, lĩnh vực ưu tiên:
1.1. Công nghiệp điện tử:
Công nghiệp điện tử là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế hiện đại. Sản xuất sản phẩm điện tử là lĩnh vực chủ đạo của nền công nghiệp tỉnh Bắc Ninh với 132 dự án (chiếm 20% tổng số dự án ngành công nghiệp chế biến chế tạo) với gần 62 nghìn tỷ đồng (chiếm 53% tổng số vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo). Lĩnh vực sản xuất sản phẩm điện tử có sự gia tăng nhanh chóng và chiếm vai trò chủ đạo trong nền công nghiệp của tỉnh.
Theo quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025, Bắc Ninh sẽ liên kết với Hà Nội trở thành trung tâm công nghiệp điện tử lớn của cả nước. Để hướng tới các mục tiêu này, trong lĩnh vực công nghiệp điện tử, Bắc Ninh giành ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm điện tử phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, hướng tới các sản phẩm chủ lực: Điện thoại di động, máy tính bảng, máy chủ (server), máy tính xách tay, máy tính để bàn, các linh kiện thiết bị máy tính; Máy ảnh, máy quay camera; Các sản phẩm điện tử văn phòng; Các sản phẩm điện tử gia dụng cao cấp,…
1.2. Công nghiệp hỗ trợ:
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là công nghiệp sản xuất các chi tiết, bộ phận trung gian để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh trong công nghiệp chế tác. Nhìn chung ngành CNHT ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Ninh còn rất yếu. Tỷ lệ nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện trong các sản phẩm vẫn phải nhập khẩu từ 70% đến 80%, thậm chí ngay cả một số sản phẩm CNHT do thị trường trong nước sản xuất được nhưng nguyên liệu và phụ tùng nhỏ để sản xuất ra sản phẩm đó vẫn phải nhập khẩu, vì vậy tỷ lệ nội địa hóa còn rất thấp, giá trị gia tăng tạo ra rất thấp trong tổng giá trị các hàng hóa xuất khẩu. CNHT yếu kém đã trực tiếp ảnh hưởng xấu đến hoạt động đầu tư bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sức cạnh tranh của sản xuất giảm sút, nền sản xuất mang nặng tính gia công lắp ráp, nhập khẩu phần lớn đầu vào (từ nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng máy móc, linh kiện,…) cho sản xuất trong nước.
Bắc Ninh thực hiện chính sách ưu tiên thu hút các vốn đầu tư vào các dự án sản xuất các sản phẩm CNHT theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ cho mạng lưới sản xuất hiện có của các tập đoàn đa quốc gia đã có mặt tại Bắc Ninh như: Samsung, Nokia, Canon. Hạn chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ sản xuất vật liệu phục vụ công nghiệp chế tạo như: sản xuất thép, hạt nhựa,...
1.3. Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch:
Hiện nay, ngành dịch vụ đóng góp khoảng 60% GDP của thế giới. Ở các nước thuộc nhóm nước công nghiệp phát triển như G7, OECD tỷ trọng các ngành dịch vụ trong GDP lên đến 70%. Xu hướng phát triển chung của các nền kinh tế là tỷ trọng của các ngành dịch vụ tăng dần theo cấp độ phát triển. Ở các nước phát triển về cơ bản đều trải qua hai giai đoạn: giai đoạn 1 tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến chế tạo song song với các ngành dịch vụ truyền thống, giai đoạn 2 là chuyển dần định hướng ưu tiên sang các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, các ngành dịch vụ tri thức.
Để hướng tới một nền kinh tế tăng trưởng chất lượng cao và bền vững, tỉnh Bắc Ninh tiếp tục khuyến khích thu hút đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch như sau:
- Khuyến khích vốn ĐTNN vào một số ngành, lĩnh vực dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức cao và một số lĩnh vực dịch vụ chọn lọc bao gồm: tài chính ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu phát triển (R&D), dịch vụ tư vấn các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đòi hỏi kỹ thuật hiện đại, phức tạp; lĩnh vực dịch vụ xã hội hóa như: y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất và cung cấp nước sạch sinh hoạt; một số dự án phát triển khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước đầu tư phát triển và hoàn thiện các ngành dịch vụ truyền thống: vận tải, thương mại, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch, đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm du lịch văn hóa tâm linh lớn của cả nước,...
1.4. Phát triển cơ sở hạ tầng:
Trong thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng phát triển cũng là một trong những điều kiện hấp dẫn để thu hút mạnh mẽ hơn nữa vốn đầu tư vào tỉnh. Trong điều kiện vốn ngân sách còn hạn hẹp, chúng ta cần có chính sách đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này thông qua việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư: BOT, BT, BTO, PPP… Thực tế cho thấy đã có một số dự án đầu tư hạ tầng từ nguồn vốn ngoài ngân sách do các nhà đầu tư tư nhân thực hiện đạt hiệu quả tốt: các dự án đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh đều do các nhà đầu tư tư nhân thực hiện, một số dự án BT trên địa bàn tỉnh... Trong giai đoạn 2013-2020, tỉnh Bắc Ninh chủ trương tiếp tục khuyến khích và thu hút mọi nguồn lực đầu tư ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm:
- Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng công trình văn hóa, du lịch vui chơi giải trí trọng tâm là công trình văn hóa gắn với du lịch lễ hội, tâm linh.
- Tập trung xây dựng các công trình trường học, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, nước sạch sinh hoạt và các công trình xử lý chất thải đô thị, chất thải y tế và chất thải công nghiệp, xử lý nước thải.
- Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu đô thị thương mại - dịch vụ. Tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các công trình hạ tầng về viễn thông, thông tin liên lạc, hệ thống truyền tải cung cấp điện.
- Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ.
2. Định hướng lựa chọn đối tác:
Trong thời gian tới, tỉnh Bắc Ninh lựa chọn một số tiêu chí đối tác trong việc thu hút đầu tư như sau:
- Đối tác có khả năng đem theo công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại, tạo tác động lan toả tích cực tới sự phát triển của khu vực kinh tế trong nước; góp phần xây dựng và hình thành những ngành công nghiệp mũi nhọn theo định hướng của tỉnh;
- Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dầy kinh nghiệm, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài.
2.1. Đối tác thu hút vốn đầu tư trong nước:
- Đối với cùng một dự án, ưu tiên quyền phát triển và thực hiện dự án cho các nhà đầu tư trong nước.
- Ưu tiên trước các tập đoàn, tổng công ty đóng trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh muốn đầu tư các dự án tại tỉnh, sau đó đến các nhà đầu tư khác ngoài tỉnh đối với cùng một dự án tương tự.
2.2. Đối tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
- Các tập đoàn đa quốc gia (TNCs) hàng đầu thế giới. Chú trọng thiết lập quan hệ và kêu gọi đầu tư từ 500 TNCs hàng đầu thế giới. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đến từ các nền kinh tế phát triển: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
- Đối tác trọng tâm theo quốc gia, vùng lãnh thổ: Nhật Bản, Hàn Quốc và các nhà đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước sở hữu công nghệ nguồn thuộc nhóm G7 bao gồm: Mỹ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Anh, các nước có nền kinh tế mới nổi như: Ấn Độ, Nga, Brazil,…
3. Định hướng thu hút đầu tư về công nghệ:
Trong thời gian tới, tỉnh Bắc Ninh ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường. Để giới hạn ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng lao động chất lượng cao, ít lao động phổ thông, trong thời gian tới, tỉnh lựa chọn dự án sử dụng công nghệ theo định hướng:
- Giành ưu tiên cao nhất cho phát triển công nghiệp sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tập trung phát triển và thu hút đầu tư vào các ngành, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Các dự án thu hút đầu tư luôn đặt yếu tố công nghệ cao là tiêu chí thu hút hàng đầu, cùng với đó thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất đối với loại dự án này như quy định của pháp luật về công nghệ cao.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 về việc phê duyệt Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm CNC được khuyến khích phát triển.
- Ưu tiến thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (Phụ lục I Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ).
4. Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư:
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án là chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế - xã hội thu được so với các chi phí để thực hiện dự án. Thông thường, các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến lợi nhuận của dự án dựa trên phân tích hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý nhà nước, một trong những mục tiêu quan trọng của thu hút đầu tư là mục tiêu đem lại hiệu quả và lợi ích kinh tế xã hội. Trong thời gian tới, công tác thu hút vốn đầu tư cần được chú trọng vào hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đầu tư. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư được thực hiện dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:
- Thứ nhất, nâng cao mức sống của người dân, thể hiện trực tiếp qua mức thu nhập của người lao động làm việc trong các dự án được cải thiện theo hướng bằng hoặc cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người. Đồng thời dự án đầu tư phải đem lại những tác động lan tỏa tích cực đối với khu vực lân cận: hình thành các dịch vụ, tạo công ăn việc làm gián tiếp cho nhân dân vùng dự án… góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Thứ hai, tiêu chí phân phối nguồn lực đầu tư giữa các vùng, miền nhằm đảm bảo sự cân đối cơ cấu đầu tư giữa vùng khó khăn và vùng có lợi thế so sánh, đảm bảo rút ngắn khoảng cách về giàu nghèo, thu hẹp sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các khu vực, đảm bảo công bằng xã hội. Vì vậy, trong thời gian tới, cần hướng các dự án đầu tư vào các địa bàn khó khăn của tỉnh ở khu vực Nam Đuống (Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài).
- Thứ ba, tiêu chí tạo giá trị gia tăng cao, tăng thu ngân sách, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Thứ tư, tiêu chí bảo vệ môi trường, dự án đầu tư theo hướng sử dụng ít diện tích đất, có suất đầu tư lớn, sử dụng công nghệ hiện tại, thân thiện với môi trường, có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thứ năm, tiêu chí tạo tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung như: tạo cơ hội hợp tác cũng như gia tăng tính cạnh tranh dẫn tới xu hướng ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực trong nước, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy chuyển giao công nghệ giữa khu vực ĐTTN và ĐTNN, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng,…
- Thứ sáu, tiêu chí đảm bảo củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Sự gia tăng của đầu tư, phát triển kinh tế kéo theo rất nhiều vấn đề phức tạp về an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Thẩm tra kỹ trước khi cấp phép đầu tư đối với những dự án đầu tư có địa điểm thực hiện nằm ở những vị trí nhạy cảm. Kiên quyết không cấp phép cho những dự án có địa điểm đầu tư có ý nghĩa phòng thủ và liên quan trực tiếp đến vấn đề an ninh quốc phòng của tỉnh.
- Thứ bảy, tiêu chí cam kết của nhà đầu tư trong việc tích cực tham gia vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, nhân đạo, từ thiện như: vấn đề giải quyết nhà ở cho công nhân, trích lợi nhuận để ủng hộ các quỹ từ thiện, các hoạt động xã hội nhân đạo, từ thiện của tỉnh, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động,…
5. Định hướng địa bàn thu hút đầu tư:
Trong những năm tới, cần có biện pháp tăng cường thu hút đầu tư vào khu vực Bắc sông Đuống để đảm bảo cân đối hài hòa phát triển kinh tế với khu vực Nam sông Đuống. Các dự án đầu tư vào khu vực Bắc sông Đuống cũng như khu vực Nam sông Đuống phải đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển không gian vùng và chức năng vùng được quy định tại Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khu vực Bắc sông Đuống: Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp sẽ tập trung tại địa bàn hai huyện Yên Phong, Quế Võ; Các dự án thuộc lĩnh vực phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch sẽ tập trung tại các thành phố Bắc Ninh, huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn.
- Khu vực Nam sông Đuống: Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghiệp chế tạo, chế biến, thương mại, dịch vụ vào địa bàn huyện Thuận Thành, các dự án nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng vào địa bàn hai huyện Gia Bình và Lương Tài.
- Trong khu, cụm công nghiệp: các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, công nghiệp chế biến, chế tạo sẽ tập trung tại các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch của từng khu, cụm công nghiệp. Kiên quyết không cấp dời cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp.
- Ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung: các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch, phát triển đô thị.
PHẦN IV - CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp về cơ chế chính sách:
1.1. Cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư và lĩnh vực đặc biệt khuyến khích:
Ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh đối với các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư tại phụ lục kèm theo):
- Hỗ trợ về mặt bằng: hỗ trợ và phối hợp với nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi; các công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây dựng sẵn các nhà xưởng tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án.
- Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động: Tạo điều kiện liên kết, hợp tác đào tạo nghề giữa nhà đầu tư với các trường, các trung tâm dạy nghề; Nhà đầu tư được ưu tiên tuyển lao động đã qua đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề trên địa bàn thuộc tỉnh quản lý.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án.
- Hỗ trợ nhà đầu tư về hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và xây dựng các mô hình công nghệ chất lượng cao.
- Hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư, xin cấp phép đầu tư hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư và các thủ tục hành chính khác.
- Triển khai thu hút đầu tư theo hình thức đầu tư đa dạng: BOT, BTO, PPP nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển kết cấu và cơ sở hạ tầng. Lựa chọn dự án đầu tư thí điểm theo hình thức đối tác công tư (PPP).
1.2. Cơ chế chính sách nhằm hạn chế vốn đầu tư vào lĩnh vực không khuyến khích:
Áp dụng đối với ngành, lĩnh vực đầu tư không phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sử dụng nhiều đất, sử dụng nhiều lao động phổ thông, không phù hợp với điều kiện và đặc điểm tự nhiên, tiềm năng cơ hội của tỉnh, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (danh mục lĩnh vực không khuyến khích đầu tư tại phụ lục kèm theo).
Các biện pháp kỹ thuật hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực này được thực hiện thông qua việc giới thiệu địa điểm đầu tư, công tác thẩm tra dự án (đánh giá tác động môi trường, sử dụng công nghệ, suất đầu tư tối thiểu, năng lực của nhà đầu tư, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án).
2. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất; Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt; Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ triển khai dự án như: giao thông, điện, cấp thoát nước, dịch vụ viễn thông nhà ở cho người lao động,… Chuẩn bị sẵn sàng mặt bằng sản xuất cho các dự án thông qua việc hoàn thiện quy hoạch và triển khai đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng sẵn các nhà xưởng cho thuê.
3. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại hình dịch vụ: tài chính, thị trường vốn, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, kiểm toán, xúc tiến thương mại,... Từng bước hình thành thị trường vốn, thị trường lao động của tỉnh.
- Tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ một cửa hiện đại.
- Phát triển mô hình đầu tư Khu công nghiệp, cụm công nghiệp hỗ trợ.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực phẩm chất làm công tác quản lý, xúc tiến đầu tư.
4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các nhà đầu tư. Nghiên cứu, điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao trình độ lao động, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
5. Giải pháp về tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên tài liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư (tích hợp file mềm vào usb, đĩa CD); Giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư tỉnh Bắc Ninh trên các phương tiện thông tin truyền thông của Trung ương và của tỉnh: báo chí, truyền hình, mạng internet.
- Xây dựng và phát triển gói thông tin và trang web chất lượng cao giành cho các nhà đầu tư: cung cấp đầy đủ và minh bạch hệ thống các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, danh mục các lĩnh vực ưu tiên và ưu đãi đầu tư, thông tin chi tiết về các ưu đãi đầu tư theo danh mục lĩnh vực ưu tiên, trao đổi thông tin hỗ trợ giải đáp thông tin cho các nhà đầu tư.
- Tham gia các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư trong và ngoài nước. Chủ động phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với các hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương mại và du lịch. Chủ động phối hợp và lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, lập danh mục các đối tác vận động đầu tư. Đối với đầu tư nước ngoài tập trung vào các đối tác chiến lược và tiềm năng, đặc biệt chú trọng vào các đối tác tiềm năng là các tập đoàn đa quốc gia. Tiến hành vận động đầu tư thông qua nhiều hình thức: trực tiếp cử đoàn đi xúc tiến, mời đoàn vào tìm hiểu cơ hội đầu tư, gửi thư ngỏ và các tài liệu giới thiệu về tiềm năng cơ hội đầu tư, danh mục các dự án đầu tư qua mạng Internet cho các đối tác tiềm năng trong danh sách,... hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức chuyên trách về công tác tư vấn và xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước như: VCCI, JETRO, AUSAID, KOTRA, GTZ, JICA, SAEA… thông qua hệ thống mạng lưới đại diện XTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các địa bàn trọng điểm: Mỹ, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Ả rập Xê út.
- Chú trọng và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ.
6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư:
6.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định hồ sơ xin cấp phép đầu tư:
Đối với tất cả các hồ sơ dự án đầu tư không phân biệt thuộc diện thẩm tra cấp Giấy CNĐT hay không, cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN) phải lập báo cáo đánh giá dự án, trong báo cáo đánh giá cần phải làm rõ 6 nội dung:
- Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của địa phương, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành,...
- Hồ sơ năng lực của nhà đầu tư: bao gồm năng lực kinh nghiệm và năng lực tài chính.
- Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, công nghệ của dự án đảm bảo hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án phải là công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường.
- Đánh giá các lợi ích mang lại khi cho phép dự án được triển khai thực hiện (tạo công ăn việc làm, thu ngân sách, chuyển giao công nghệ, tác động lan toả, thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế mũi nhọn,...)
- Dự báo hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư: lợi ích mà nhà đầu tư có được qua việc triển khai dự án.
- Dự báo khả năng những tác động tiêu cực của dự án đầu tư đối với các mặt kinh tế - xã hội của địa phương: tác động về môi trường, văn hoá, an ninh trật tự,...
Đặc biệt chú trọng thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất. Đối với các dự án có quy mô lớn, có tác động lớn về kinh tế - xã hội, cần chú trọng xem xét đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư, có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ triển khai dự án đúng tiến độ cam kết. Đối với các dự án có địa điểm đầu tư nằm ở vị trí chiến lược mang ý nghĩa an ninh, phòng thủ của tỉnh cần phải có ý kiến của Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh trước khi cấp phép đầu tư, đảm bảo hài hòa lợi ích về kinh tế và an ninh quốc phòng. Đồng thời cần tăng cường sự phối hợp giữa các sở ngành, cơ quan chức năng trong công tác thẩm tra hồ sơ dự án đối với các dự án thuộc diện thẩm tra theo quy định.
6.2. Tăng cường công tác quản lý dự án sau cấp phép đầu tư:
- Giám sát, theo dõi chặt chẽ việc triển khai thực hiện Dự án của Nhà đầu tư theo thỏa thuận thực hiện Dự án: tiến độ, vốn thực hiện,... kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường,... tăng cường các biện pháp giám sát kiểm tra về công nghệ, máy móc thiết bị của các dự án ĐTNN. Kiên quyết xử lý những Dự án có vi phạm, đặc biệt là những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Rà soát, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án có vi phạm nghiêm trọng hoặc không triển khai thực hiện dự án theo quy định.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định tại Giấy CNĐT về huy động vốn và giải ngân. Giám sát chặt chẽ mức vay vốn trong và ngoài nước của nhà đầu tư.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát để ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra tranh chấp tại khu vực ĐTNN (tranh chấp giữa các cổ đông, thành viên, tranh chấp giữa nhà đầu tư với cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh,...). Xử lý tốt các tranh chấp đã xảy ra, ưu tiên biện pháp hòa giải, thương lượng.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ Nhà đầu tư tháo gỡ các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Dự án (liên quan đến thủ tục hành chính, đảm bảo an ninh, xử lý các vấn đề xung đột lợi ích giữa người lao động với Chủ đầu tư,...). Hỗ trợ Nhà đầu tư nước ngoài trong việc kết nối với các doanh nghiệp trong nước, và giữa các Nhà đầu tư nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo, gặp mặt, hỗ trợ xây dựng các hội, hiệp hội của các nhà đầu tư tại địa phương,...
7. Kiến nghị
7.1. Kiến nghị Trung ương
- Sửa đổi đồng bộ hệ thống Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp theo hướng đảm bảo tính ổn định, công khai minh bạch, chấm dứt tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật với nhau, giữa luật với Nghị định của Chính phủ. Cụ thể, Luật đầu tư có một số quy định chưa tương thích và trùng lặp với: (i) Pháp luật thương mại về dự án đầu tư trong lĩnh vực thương mại; (ii) Pháp luật về xây dựng và kinh doanh bất động sản liên quan đến thẩm quyền chấp thuận dự án, quy trình, thủ tục thực hiện, điều kiện và thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản, nhà ở, đô thị; (iii) Pháp luật đất đai về thời hạn sử dụng đất và thời hạn dự án đầu tư,...
- Sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư: Cần rà soát các ưu đãi đầu tư trong văn bản pháp luật để quy định hệ thống ưu đãi mới, phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi của nhà đầu tư trong tình hình mới, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt trong việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, giáo dục đào tạo. Hoàn thiện các quy định về lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, quy định thống nhất về danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư làm cơ sở áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,...
- Sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn môi trường, giới hạn ô nhiễm môi trường. Ban hành hạn ngạch ô nhiễm, quy định lượng phát thải đối với doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký công khai về loại chất thải, lượng thải, điểm thải, tiêu chuẩn môi trường.
- Sửa đổi quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao. Vì hiện nay, theo quy định tại Luật Công nghệ cao, một số tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao không có tính khả thi và chưa phù hợp với điều kiện thực tế, dẫn đến rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao. Một số dự án được xác định là doanh nghiệp công nghệ cao nhưng không tạo ra được giá trị gia tăng cao tại Việt Nam (điển hình là dự án của Samsung tại KCN Yên Phong - Bắc Ninh). Việc quy định quá cứng nhắc về tỷ lệ doanh thu cho công tác R&D không phù hợp, đặc biệt đối với những dự án có quy mô lớn (Samsung doanh thu năm 2012 đạt trên 13 tỷ USD).
- Sửa đổi quy định ưu đãi đầu tư giành cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Theo các quy định hiện nay (Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phát triển ưu tiên) thì các chính sách ưu đãi không có gì hấp dẫn các nhà đầu tư, gần như chỉ dẫn chiếu đến các văn bản pháp luật về thuế, đất đai… hiện hành. Trong khi tại các văn bản quy định ưu đãi về thuế, đất đai không có điều khoản nào quy định về cơ chế ưu đãi riêng cho lĩnh vực đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Cần nghiên cứu, xem xét, sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất hiện này là 25% không tạo được cạnh tranh và khác biệt so với các nước trong khu vực (phổ biến ở mức 15%). Việt Nam nên cân nhắc ở mức thuế từ 20% đến 22% để tạo điều kiện thúc đẩy hơn nữa dòng vốn đầu tư nước ngoài.
- Về xúc tiến đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phát huy vai trò điều phối và phối hợp với các địa phương trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược xúc tiến đầu tư tổng thể cho quốc gia, cho từng vùng và từng địa phương đạt hiệu quả.
7.2. Kiến nghị với Tỉnh uỷ Bắc Ninh:
Ban hành Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về định hướng thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn 2030.
PHẦN V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Lao động Thương binh và xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng nhà nước, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các cơ quan liên quan khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, triển khai thực hiện các công việc, sớm trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản để thực hiện nội dung đề án theo quy định:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực tổ chức theo dõi, đôn đốc điều phối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án. Tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành quy định về biện pháp kỹ thuật đối với các lĩnh vực không khuyến khích thu hút đầu tư.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các chính sách của địa phương về quản lý đầu tư đối với các doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển cho phù hợp với tình hình mới.
2. Sở Xây dựng: Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng lộ trình quy hoạch về hạ tầng xã hội, phát triển các khu nhà ở cho công nhân, các công trình phúc lợi sát cạnh khu công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và công bố rộng rãi quy hoạch sử dụng đất của tỉnh theo hướng sử dụng hiệu quả nguồn đất đai.
- Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, kiên quyết kiến nghị thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiến hành rà soát, đánh giá công nghệ đã được sử dụng tại các dự án đang triển khai, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường lớn.
- Nghiên cứu, đề xuất quy định hỗ trợ đầu tư về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ đầu tư các trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) đối với các dự án đầu tư trong nước.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Rà soát, nghiên cứu, tham mưu sửa đổi bổ sung Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động; bổ sung quy định về hỗ trợ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động.
6. Sở Công thương: Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính: Nghiên cứu xây dựng, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn tình trạng chuyển giá của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Hoàn thiện quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án này, định kỳ báo cáo kết quả UBND tỉnh./.
DANH MỤC
LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ KHÔNG KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
A. LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ:
I. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
2. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
3. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
II. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
4. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
5. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
6. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
7. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
III. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
8. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới và các dự án quan trọng.
IV. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao
9. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
10. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
11. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
12. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
V. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
13. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
14. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
VI. Các lĩnh vực khác thuộc diện đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định chung của Chính phủ
B. LĨNH VỰC KHÔNG KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Sản xuất kim loại: sắt, thép, đồng… trừ dự án đầu tư ở các làng nghề truyền thống;
2. Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, sắt, thép, gạch, sứ vệ sinh, bê tông đúc sẵn...);
3. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; trừ dự án đầu tư ở các làng nghề truyền thống;
4. Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất;
5. Sản xuất, chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc gia cầm;
6. Dệt may và các sản phẩm dệt may; in nhuộm hoàn tất;
7. Khai thác tài nguyên (khai thác cát);
8. Các lĩnh vực khác thuộc diện không khuyến khích đầu tư theo quy định chung của Chính phủ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.