ỦYBANNHÂNDÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2011/QĐ-UBND | QuảngNgãi,ngày15tháng12năm2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căncứ LuậtTổchứcHộiđồngnhândânvà Ủybannhândânngày26/11/2003; CăncứLuậtQuảnlýthuếsố78/2006/QH11ngày29/11/2006vàcácvănbản quyđịnh,hướngdẫnthihành;
CăncứLuậtthuếGiá trịgia tăng(GTGT)số13/2008/QH12ngày 03/6/2008và các vănbảnquyđịnh,hướngdẫnthihành;
CăncứLuậtThuếthunhậpdoanhnghiệp(TNDN)số14/2008/QH12ngày 03/6/2008và các vănbảnquyđịnh,hướngdẫnthihành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007và các văn bảnquyđịnh,hướng dẫnthi hành;
Căncứ LuậtDoanhnghiệpsố60/2005/QH11ngày29/11/2005; Căncứ LuậtHợptácxã số18/2003/QH11ngày26/11/2003;
CăncứNghịđịnh số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủvềđiều chỉnhmức thuế môn bàivà các vănbảnhướng dẫnthi hành;
CăncứNghịđịnh số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
CăncứThôngtưliêntịchsố86/2007/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/7/2007của liênBộTàichính-BộGiaothôngvậntảihướngdẫnvềmẫuvé xekhách, kêkhaigiá cước,niêmyết giá cước vàkiểmtra thực hiệngiá cướcvận tảibằngôtô;
CăncứThôngtưsố191/2010/TT/BTC ngày 01/12/2010củaBộTàichính hướngdẫnviệc quảnlý,sửdụnghoáđơnvậntảihànhkháchbằng xeôtô;
TheođềnghịcủaCụcThuếtỉnhQuảngNgãitạiTờtrìnhsố2430/TTr-CT ngày 28/10/2011vàbáocáothẩm địnhcủaSởTưpháptạivănbảnsố163/BC-STP ngày26/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Banhànhkèm theoQuyếtđịnhnày Quy địnhvề biện phápquảnlýthu thuếđốivớihoạtđộngkinhdoanh vậntảibằngôtô trênđịabàntỉnhQuảng Ngãi.
Điều 2.Quyếtđịnhnày cóhiệulựcthi hànhkể từ ngày 01/01/2012, thay thế Quyếtđịnhsố36/2007/QĐ-UBngày 24/12/2007vàQuyếtđịnhsố11/2009/QĐ-UB ngày13/02/2009củaUBNDtỉnhQuảng Ngãi.
Điều3.ChánhVănphòngUBNDtỉnh;Giám đốccácSở:Kếhoạchvà Đầutư, Tàichính,Giaothôngvậntải;Giám đốcCôngantỉnh,GiámđốcKhobạcNhànước QuảngNgãi;CụctrưởngCụcThuếtỉnh;ChủtịchLiênminhHợptácxãtỉnh;Chủ tịchUBNDcáchuyện,thành phố;Thủ trưởngcáccơ quan vàcáctổchức,cá nhâncó liênquanchịutráchnhiệmthihànhQuyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(BanhànhkèmtheoQuyếtđịnh số29/2011/QĐ-UBND ngày15/12/2011 củaUBNDtỉnhQuảngNgãi)
ChươngI
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạmvi điềuchỉnh
Quyđịnhnàyquyđịnhvềbiệnphápquảnlýthuthuếápdụngđốivớihoạt độngkinhdoanhvậntải bằngôtôtrênđịabàntỉnhQuảngNgãi, baogồm:vậntải khách theotuyếncố định, vậntảikháchbằngxebuýt, vậntảikháchbằngtaxi, vậntải kháchtheohợpđồng,vậntảikháchdulịchvà vậntảihànghoá.
Điều 2.Đốitượngápdụng
1.Các doanh nghiệp(DN), hợp tác xã(HTX)cóhoạtđộng kinhdoanh vậntải bằngôtô(kể cảcác DN,HTX làmdịchvụ vậntải,khoán,cho thuê phươngtiện kinh doanhvậntải)cótrụ sởchínhhoặctrụsởchi nhánhđóngtrên địa bàn tỉnhQuảng Ngãi(sau đâygọichunglà DNkinhdoanh vậntải).
2.Cánhâncóhoạtđộngkinhdoanhvậntảibằngôtô,baogồm:nhóm cánhân kinhdoanh,hộkinhdoanh,cánhânkinhdoanhkhôngthựchiệnhoặcthựchiện khôngđầy đủchếđộkếtoán,hoáđơn,chứngtừ;xãviênHTXdịchvụvậntảilàchủ phươngtiện,tựchịutráchnhiệm vềkếtquảkinhdoanh,chỉnộpchoHTXmộtkhoản tiềndịchvụ;cá nhân thuêhoặcnhậnkhoánphươngtiệnvậntảicủacáccơquan,tổ chức,đơnvịlựclượngvũtrang,doanhnghiệp,tựchịutráchnhiệm vềkếtquảkinh doanh(sauđâygọichung làhộkinhdoanh vậntải).
3.Cáccơ quanquảnlýnhànướcvàcáctổchứcđăngkiểm cóliênquanđến quảnlýhoạtđộngkinhdoanhvận tải bằngôtô trênđịabàntỉnhQuảng Ngãi.
ChươngII
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.Đối với DN kinh doanh vận tải
1.DNtựkhaithuế, tínhthuếvànộpđủsốtiềnthuếđãtínhvàongânsáchnhà nước;chịutráchnhiệmtrước phápluậtvềtínhchính xác,trung thực, đầyđủcủa hồsơ khaithuế.
2.Cơquanthuế thựchiệnấnđịnhthuếtheoquy địnhcủaLuậtQuảnlýthuế trongtrườnghợpDNkhaithuế,tínhthuếchưađúngvàviphạmphápluậtvềthuế. DNphảinộpthuếtheosốthuế docơquanthuế ấnđịnh.
Điều 4.Đối với hộ kinhdoanhvậntải
1.Hộ kinh doanhvậntảinộpthuếGiátrịgiatăng(GTGT)và thuếThu nhậpcá nhân(TNCN)theomứcthuế khoáncủa từng phươngtiện vậntải.Trường hợphộ kinh doanhsởhữunhiềuphươngtiệnthìthuếTNCNđượcxácđịnhtrêntổngthunhập chịuthuế TNCNcủatấtcả cácphươngtiệncủa hộkinhdoanh.
a. Doanhthutínhmứcthuếkhoáncủatừngphươngtiệnvậntảidocơquan thuế phốihợp vớiHộiđồng tư vấn thuế xã, phường,thị trấnnơicóphươngtiệnđiều tra,xácđịnhphù hợp vớitình hìnhhoạtđộng kinh doanh thực tếcủaphươngtiệnđó, nhưngkhôngđượcthấphơnmứcdoanhthuấnđịnhtốithiểuquyđịnhtạiđiểmb khoản1Điềunày.
b.Doanhthuấnđịnhtốithiểuđểtínhmứcthuếkhoáncủatừngphươngtiện vậntảicăncứ vàosố tấntrọng tải hoặcsố ghếcủaphươngtiện đểxácđịnh theoquy định tạiPhụlụckèmtheoQuyđịnhnày.
Sốtấn trọng tải hoặc sốghế củatừngphươngtiệncăncứtheo số tấn trọng tải hoặcsốghếthiếtkếghitrênGiấychứngnhậnkiểmđịnhantoànkỹ thuậtcủaphương tiệnđó.
c.Trườnghợphộkinhdoanhvậntảicósửdụnghoáđơnvậntảiđểcungcấp chokháchhàng,nếutổngdoanhthuphátsinhtrêncáchoáđơnvậntảitrongtháng caohơndoanhthutínhmứcthuếkhoánquyđịnhtạiđiểmahoặcđiểmbkhoản1 Điềunày thìhộkinhdoanhphảikhaivànộpbổsungthuếGTGTđốivớiphầndoanh thuchênhlệchgiữadoanhthutrênhoáđơnvàdoanhthukhoán.Cơquanthuếxác địnhlạithunhậpchịuthuếđốivớicácthángcódoanhthutrênhoáđơncaohơn doanhthutínhmức thuế khoánđể tínhlạithuế TNCNtrongnăm.
Trườnghợpdoanhthutrênhoáđơnđược thựchiệntheohợpđồngtrongnhiều thángthìhộkinhdoanhphảicungcấphợpđồngvậntảivàbiênbảnthanhlýhợp đồngđểcơquanthuế xácđịnhmứcdoanh thutừng thángchophù hợp,nhưngkhông đượcthấphơnmứcdoanhthutốithiểuquy địnhtạiđiểm ahoặcđiểm bkhoản1Điều này.
2. Hộkinhdoanhvậntảinộpthuế môn bài theomứccủa bậc môn bài,được xác địnhcăncứ vàomứcthunhậpbìnhquânthángcủaphươngtiệnvậntảicủahộkinh doanh.Mứcthunhậpbìnhquânthángcủa phươngtiện vậntảidocơquanthuế phối hợpvớiHộiđồngtưvấnthuếxã,phường,thịtrấnnơicóphươngtiệnđiềutra,xác địnhphùhợpvớitìnhhìnhhoạtđộngkinhdoanhthựctếcủaphươngtiệnđó,nhưng khôngđượcthấphơnmứcthunhậpbìnhquânthángtínhtừdoanhthuấnđịnhtối thiểuquyđịnhtạiđiểmb khoản1Điềunày.
Mức thu nhập bình quân tháng tính từ doanh thu ấn định tối thiểu bằng (=) doanh thu ấn định tối thiểu của phương tiện nhân (x) với tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán do Cục Thuế quy định.
Trường hợp hộ kinh doanh vận tải sở hữu nhiều phương tiện thì chỉ nộp một mức thuế môn bài; căn cứ để xác định bậc môn bài là tổng thu nhập bình quân tháng của tất cả phương tiện vận tải của hộ kinh doanh.
3. Khi tạm nghỉ kinh doanh, hộ kinh doanh vận tải phải lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét giải quyết miễn, giảm thuế GTGT, thuế TNCN theo quy định.
a. Đối với thuế GTGT : Trường hợp nghỉ kinh doanh liên tục cả tháng thì được miễn số thuế GTGT phải nộp của tháng đó; nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên thì được giảm 50% số thuế GTGT phải nộp của tháng đó.
b. Đối với thuế TNCN: Trường hợp nghỉ kinh doanh liên tục trọn 01 tháng trở lên thì được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; nghỉ liên tục trọn 02 tháng trở lên thì được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý; nghỉ liên tục trọn quý thì được giảm số thuế phải nộp của quý đó.
c. Hộ kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Riêng đối với xã viên HTX dịch vụ vận tải (là chủ phương tiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho HTX một khoản tiền dịch vụ); cá nhân, xã viên HTX thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải của các tổ chức, DN thì nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế tại các tổ chức, DN, HTX nơi quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện. Tổ chức, DN, HTX nơi quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của xã viên và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo đúng quy định.
Điều 5. Về khai thuế, nộp thuế
1. Doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vận tải độc lập (không phụ thuộc vào các doanh nghiệp, HTX) thực hiện khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Địa điểm nộp thuế do cơ quan thuế quy định (tại Kho bạc, tại Ngân hàng, tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu).
2. Xã viên HTX là chủ phương tiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho HTX một khoản tiền dịch vụ và cá nhân, xã viên HTX thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải của các tổ chức, DN, HTX thực hiện khai thuế, nộp thuế tại các tổ chức, DN, HTX nơi quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện. Các tổ chức, DN, HTX quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các cá nhân, xã viên HTX và thực hiện khai thuế, nộp thuế đầy đủ thay cho các cá nhân, xã viên HTX nhận thuê, khoán phương tiện.
3. Hàng năm, chậm nhất đến ngày 31/12, các tổ chức, DN, HTX quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện có trách nhiệm đăng ký danh sách các cá nhân, xã viên và số phương tiện đang hoạt động của từng cá nhân, xã viên với Chi cục thuế huyện, thành phố địa phương để lập bộ tính thuế cho năm tiếp theo. Trường hợp trong năm tiếp theo có thay đổi, phát sinh thì phải đăng ký bổ sung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh.
4. Hộ kinh doanh vận tải khi bán phương tiện, di chuyển đến địa phương khác, xã viên HTX khi gia nhập hoặc rút khỏi HTX phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, có xác nhận của cơ quan thuế quản lý nơi trước khi bán phương tiện, di chuyển, gia nhập hoặc rút khỏi HTX. Trường hợp hộ kinh doanh, xã viên HTX chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế nơi hộ kinh doanh bán phương tiện, chuyển đi và HTX vận tải có xã viên HTX rút khỏi có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế nơi hộ kinh doanh mua phương tiện, chuyển đến và HTX vận tải có xã viên HTX gia nhập để truy thu số thuế hộ kinh doanh, xã viên HTX còn thiếu; đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Điều 6. Sử dụng hoá đơn vận tải
1. Doanh nghiệp và cá nhân, hộ kinh doanh vận tải phải quản lý, sử dụng hoá đơn trong hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định hiện hành về hoá đơn. Khi cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng phải lập và giao hoá đơn cho khách hàng, ghi đầy đủ các nội dung trên hoá đơn.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp, HTX có hợp đồng vận chuyển với khách hàng và giao cho cá nhân, xã viên nhận khoán thực hiện hợp đồng, phải lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng và kê khai, nộp thuế theo quy định. Các cá nhân, xã viên nhận khoán thực hiện hợp đồng phải xuất hoá đơn bán hàng giao cho tổ chức, doanh nghiệp, HTX để làm chứng từ tính trừ chi phí.
3. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải có uỷ nhiệm lập hoá đơn cho các đơn vị kinh doanh vận tải khác hoặc các bến xe thì phải cung cấp hoá đơn vận tải của đơn vị cho các đơn vị được uỷ nhiệm.
4. Trường hợp các bến xe huy động xe của các đơn vị không kinh doanh vận tải hoặc xe của các đơn vị kinh doanh vận tải không có uỷ nhiệm lập hoá đơn cho việc điều động xe tham gia hỗ trợ, giải quyết nhu cầu vận tải hành khách lúc cao điểm trong các dịp lễ, Tết thì bến xe in, phát hành và sử dụng hoá đơn của bến xe để lập và giao cho khách hàng đúng quy định. Doanh thu kinh doanh vận tải khai thác từ các đầu xe được huy động nêu trên được xác định là doanh thu của bến xe và bến xe có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định.
5. Các HTX dịch vụ vận tải có trách nhiệm thay mặt xã viên, cá nhân nhận khoán để đăng ký với cơ quan thuế mua hoá đơn, quản lý và sử dụng khi xã viên, cá nhân nhận khoán có nhu cầu giao hoá đơn cho khách hàng. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ thông tin cần thiết của bên cung cấp dịch vụ như: họ tên, biển số xe của xã viên, cá nhân nhận khoán. HTX dịch vụ vận tải thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, sử dụng hoá đơn thay cho xã viên, cá nhân nhận khoán.
Điều 7. Kê khai, niêm yết giá cước vận tải
1. Doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện kê khai và gửi hồ sơ kê khai giá cước vận tải ô tô (bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại) cho Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và Cục Thuế tỉnh để phối hợp theo dõi, kiểm tra.
2. Doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện việc niêm yết công khai giá cước vận tải ô tô theo quy định và không được thu cao hơn giá cước niêm yết.
Điều 8. Đăng ký quyền sở hữu tài sản phương tiện vận tải
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ doanh nghiệp tư nhân) có phương tiện vận tải bằng ô tô (trừ phương tiện thuê hoặc thuê mua tài chính của tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài chính) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần khi góp vốn cho công ty bằng tài sản là phương tiện vận tải bằng ô tô phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty.
2. Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô tô của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục sang tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu chính chủ và đăng ký kinh doanh vận tải trước khi kinh doanh. Nghiêm cấm các doanh nghiệp thông đồng, thỏa hiệp để hộ gia đình, cá nhân kinh doanh vận tải lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp, công ty để làm thủ tục đăng kiểm hoặc kinh doanh trái phép nhằm trốn thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a. Tuyên truyền, phổ biến nội dung các chính sách thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải để các doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh vận tải hiểu và tự giác chấp hành. Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế trong hoạt động kinh doanh vận tải.
b. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc trao đổi, thu thập thông tin về tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trên địa bàn để có biện pháp quản lý thu thuế. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện biện pháp kiểm soát việc chấp hành nghĩa vụ thuế của chủ hộ kinh doanh vận tải khi đưa phương tiện đi kiểm định an toàn kỹ thuật.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm :
a. Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh thông tin về các đơn vị vận tải đã đăng ký khai thác vận tải bằng ô tô có trụ sở chính hoặc có trụ sở chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh.
b. Chỉ đạo các Trung tâm đăng kiểm cơ giới đường bộ tại địa phương, khi thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện phải kiểm tra đầy đủ các thủ tục, giấy tờ của chủ phương tiện theo quy định pháp luật và có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ theo đề nghị của cơ quan thuế trong việc kiểm soát việc chấp hành nghĩa vụ thuế của chủ phương tiện khi thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kê khai giá cước, niêm yết giá cước và thực hiện giá cước vận tải ô tô theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho Cục Thuế tỉnh thông tin về việc thành lập mới, đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải thể hoặc phá sản của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế; phối hợp kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khi có yêu cầu của cơ quan thuế hoặc của UBND địa phương.
6. Liên minh HTX tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương đôn đốc, yêu cầu các HTX vận tải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của HTX và của các xã viên trong HTX; chỉ đạo Ban Quản trị HTX dịch vụ vận tải có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với các xã viên khi giới thiệu đăng kiểm phương tiện, xuất hoá đơn GTGT thanh toán hợp đồng vận tải, kết nạp hoặc chấp nhận xã viên rút khỏi HTX.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân địa phương
1. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế, hoặc thành lập đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan thuế để tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký kinh doanh, trốn thuế, nợ thuế và các vi phạm khác trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn.
b. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cung cấp theo yêu cầu của cơ quan thuế thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh của các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh vận tải trên địa bàn.
2. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a. Quản lý và thu nộp các khoản thuế của các hộ kinh doanh vận tải trên địa bàn đã được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
b. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn để cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan thuế thực hiện các biện pháp quản lý đối tượng, khai thác nguồn thu, cưỡng chế thu nợ thuế và chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn.
Điều 11. Doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm chấp hành và thực hiện theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Điều 12. Giao Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng hợp những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy định này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để xử lý, giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật khi chính sách có thay đổi./.
PHỤ LỤC
DOANH THUẤNĐỊNH TỐI THIỂU CỦAMỘT (01) PHƯƠNG TIỆN KINHDOANH VẬNTẢI
(BanhànhkèmtheoQuyếtđịnh số29/2011/QĐ-UBND ngày15/12/2011củaUBNDtỉnhQuảngNgãi)
TT | Loạihình kinhdoanh vận tải | Đơn vị tính | Doanh thu ấn định (đồng) |
1 | Vận tảihànghoá |
|
|
a | Xe tải thùng |
|
|
| - Trọng tải đến 10 tấn | đồng/tấn/tháng | 2.500.000 |
| - Trọng tải trên 10 tấn | đồng/tấn/tháng | 2.500.000 |
| * 10 tấn đầu tiên | đồng/tấn/tháng | 1.500.000 |
| * Từ tấn thứ 11 trở lên | đồng/tấn/tháng | 2.500.000 |
b | Xe tải ben |
|
|
| Riêng xe tải dưới 1 tấn | đồng/xe/tháng | 2.000.000 |
2 | Vận tải hành khách |
|
|
a | Liên tỉnh (tuyến cốđịnh) |
|
|
| - Trên 300 km | đồng/ghế/tháng | 750.000 |
| Riêng xe chất lượng cao |
|
|
| * Có giường nằm | đồng/giường/tháng | 1.000.000 |
| * Không có giường nằm | đồng/ghế/tháng | 900.000 |
| - Từ 300 km trở xuống | đồng/ghế/tháng | 640.000 |
b | Nộitỉnh (tuyến cốđịnh) |
|
|
| - Quảng Ngãi - Ba Tơ | đồng/ghế/tháng | 210.000 |
| - Quảng Ngãi - Sơn Hà | đồng/ghế/tháng | 190.000 |
| - Quảng Ngãi - Sơn Linh | đồng/ghế/tháng | 170.000 |
| - Quảng Ngãi - Trà Bồng | đồng/ghế/tháng | 170.000 |
| - Quảng Ngãi - Minh Long | đồng/ghế/tháng | 100.000 |
| - Quảng Ngãi - Sa Huỳnh | đồng/ghế/tháng | 210.000 |
| - Quảng Ngãi - Đức Phổ | đồng/ghế/tháng | 140.000 |
| - Quảng Ngãi - Thạch Trụ | đồng/ghế/tháng | 105.000 |
| - Thạch Trụ - Ba Tơ | đồng/ghế/tháng | 100.000 |
| - Châu Ổ - Trà Bồng | đồng/ghế/tháng | 100.000 |
| - Quảng Ngãi - Sơn Tây | đồng/ghế/tháng | 190.000 |
| - Quảng Ngãi - Tây Trà | đồng/ghế/tháng | 170.000 |
| - Từ 10 km đến 25 km | đồng/ghế/tháng | 70.000 |
| - Dưới 10 km | đồng/ghế/tháng | 35.000 |
c | Vận tải khách theo hợp đồng, du lịch. | đồng/ghế/tháng | 1.100.000 |
d | Vận tải kháchbằng taxi |
|
|
| - Đến 5 chỗ ngồi | đồng/xe/tháng | 6.000.000 |
| - Trên5chỗngồi | đồng/xe/tháng | 10.000.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.