BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2880/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3198/QĐ-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành rà soát nhà xuất khẩu mới trong vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn nhập khẩu vào Việt Nam và được phân loại theo mã HS: 7210.70.11, 7210.70.19, 7210.70.91, 7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.19, 7212.40.91, 7212.40.92, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.19, 7226.99.99 có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc (mã vụ việc NR01.AD04) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra rà soát thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đang có hiệu lực.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các Bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
RÀ SOÁT NHÀ XUẤT KHẨU MỚI TRONG VỤ VIỆC ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP HỢP KIM HOẶC KHÔNG HỢP KIM ĐƯỢC CÁN PHẲNG, ĐƯỢC
SƠN CÓ XUẤT XỨ TỪ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
(Kèm theo Quyết định số 2880/QĐ-BCT ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
Ngày 24 tháng 10 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3198/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc (mã vụ việc AD04).
Ngày 12 tháng 8 năm 2020, Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) (Cơ quan điều tra) nhận được Hồ sơ đề nghị rà soát thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu mới đối với các sản phẩm thép phủ màu nhập khẩu từ Hàn Quốc thuộc vụ việc AD04 của công ty KG Dongbu Steel (Hồ sơ).
Trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu, Cục PVTM đã tiến hành thẩm định và có các công văn yêu cầu bổ sung, làm rõ một số thông tin, nội dung về căn cứ rà soát nhà xuất khẩu mới của công ty.
Ngày 23 tháng 9 năm 2020, Cục PVTM nhận được hồ sơ hoàn thiện của công ty KG Dongbu Steel, trong đó bổ sung đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
Ngày 13 tháng 10 năm 2020, Cục PVTM có công văn số 875/PVTM-P1 xác nhận Hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ.
Căn cứ Khoản 3 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương về việc rà soát đối với nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không bán hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ Việt Nam trong giai đoạn điều tra ban đầu nhưng sau đó xuất khẩu hàng hóa đó vào lãnh thổ Việt Nam, Bộ Công Thương quyết định tiến hành rà soát nhà xuất khẩu mới trong vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân Quốc.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng rà soát
a) Tên gọi và đặc tính cơ bản
Hàng hóa thuộc đối tượng rà soát là các sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim, được cán phẳng, được mạ hoặc không mạ sau đó được sơn.
Tên thông thường: thép phủ màu hoặc tôn màu.
b) Mã số hàng hóa (Mã HS) và mức thuế nhập khẩu hiện hành
Hàng hóa thuộc đối tượng rà soát có tên gọi và đặc tính cơ bản nêu tại Điểm a Mục 2 của Thông báo này và được phân loại theo các mã HS sau: 7210.70.11, 7210.70.19, 7210.70.91, 7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.19, 7212.40.91, 7212.40.92, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.19, 7226.99.99.
c) Mức thuế chống bán phá giá hiện hành: Từ 2,53% tới 34,27% tùy thuộc vào nước và tên nhà sản xuất/xuất khẩu. Mức thuế cụ thể được công bố trên website của Cục Phòng vệ thương mại.
Bên yêu cầu là công ty KG Dongbu Steel (“KG Dongbu”) (Hàn Quốc) yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát nhà nhập khẩu mới và áp dụng mức thuế chống bán phá giá riêng đối với công ty.
Căn cứ hồ sơ và bằng chứng cung cấp ban đầu về các yêu cầu rà soát nêu trên, theo Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra sẽ tiến hành rà soát và đưa ra kết luận cuối cùng về mức thuế chống bán phá giá áp dụng đối với KG Dongbu.
Từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2020.
5. Quy trình và thủ tục rà soát
Cơ quan điều tra tiến hành các thủ tục điều tra, rà soát như sau:
5.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc rà soát với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình tiến hành rà soát, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung rà soát được nêu tại Mục 3 Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra qua đường bưu điện hoặc thư điện tử hoặc nộp trực tiếp theo địa chỉ Mục 6 Thông báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày ban hành quyết định tiến hành rà soát.
c) Bên liên quan theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại (Nghị định 10/2018/NĐ-CP).
5.2. Bản câu hỏi rà soát
Căn cứ Điều 57 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định rà soát, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu rà soát;
- Bên bị đề nghị rà soát (nếu có); và
- Các bên liên quan khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra rà soát, bên nhận được bản câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Thời hạn này có thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn một lần với thời hạn tối đa không quá 30 ngày trên cơ sở văn bản đề nghị gia hạn của bên đề nghị gia hạn.
- Bản câu hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi.
5.3. Điều tra tại chỗ
a) Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương, trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có quyền tiến hành việc điều tra tại chỗ, bao gồm cả việc điều tra tại nước ngoài nhằm xác minh tính xác thực của thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc thu thập thêm thông tin, tài liệu cần thiết để giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.
b) Quy trình, thủ tục điều tra tại chỗ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
5.4. Tiếng nói và chữ viết trong quá trình rà soát
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình rà soát là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
5.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
5.6. Hợp tác trong quá trình rà soát
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc rà soát thì kết luận rà soát đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận rà soát đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
Cơ quan điều tra khuyến nghị các Bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5.7. Thời hạn rà soát
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương, thời hạn rà soát không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
Mọi thông tin đề nghị gửi về:
Phòng Điều tra bán phá giá và trợ cấp
Cục phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 73037898 (Số máy lẻ 111) (Cán bộ phụ trách: Hà Trần Nhật Minh)
Thư điện tử: minhhtn@moit.gov.vn
Quyết định và Thông báo tiến hành rà soát cuối kỳ có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.