ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 285/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 31 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 81/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số: 118/SLĐTBXH-LĐTL&VL ngày 22 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, căn cứ Kế hoạch này, tổ chức thực hiện đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012-2015.
(kèm theo Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 31/01/2013)
Trong những năm qua, tỉnh ta luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đây chính là nhân tố cơ bản, quyết định tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới. Bên cạnh đó, các hoạt động hỗ trợ trực tiếp được đẩy mạnh nên đã góp phần quan trọng trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên Đắk Lắk vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; việc làm, thu nhập người lao động thấp và không ổn định; lao động chưa qua đào tạo nghề còn nhiều; công tác đào tạo nghề, hoạt động tư vấn việc làm, nghề nghiệp, giới thiệu việc làm còn hạn chế; chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý; cơ sở dữ liệu về lao động việc làm bước đầu được xây dựng nhưng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ; hiệu quả tạo việc làm chưa cao từ hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm do suất đầu tư/lao động còn thấp, vốn cho vay giải quyết việc làm hàng năm chỉ đáp ứng khoảng 30-35% nhu cầu vay của nhân dân, .v..v. Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, nâng cao đời sống của người dân.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số: 81/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015, Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với một số nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Thông qua dạy nghề và các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm cho người lao động, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Đề ra các nội dung, giải pháp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết số 81/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2012 - 2015.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường có các nghề trọng điểm đạt cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Hỗ trợ phát triển hệ thống dạy nghề nhằm nâng cao năng lực đào tạo lao động có kỹ năng nghề cao, đủ về số lượng, từng bước hợp lý về cơ cấu nghề và cấp trình độ, tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50%, đào tạo nghề 40%.
b) Đào tạo nghề cho 96.000 người, trong đó:
- Chia theo trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề: 4.700 người; Trung cấp nghề: 12.700 người; Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 78.600 người (trong đó dạy nghề cho 6.400 lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020).
- Chia theo loại hình đào tạo: Các trường nghề, các trung tâm dạy nghề, các cơ sở khác có tham gia dạy nghề của tỉnh đào tạo 72.000 người (chiếm 75% so với tổng số được đào tạo); số người đi học nghề ở các cơ sở dạy nghề ngoài tỉnh 24.000 người (chiếm 25% so với tổng số đào tạo), góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40% và tỷ lệ qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cho 3.600 lượt cán bộ, công chức xã.
d) Nâng cao năng lực cho 1.060 lượt cán bộ làm công tác việc làm, dạy nghề các cấp.
đ) Hỗ trợ tạo việc làm cho 3.500 lao động thông qua hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm.
e) Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 700 lao động và hỗ trợ cho 500 lao động được vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
g) Đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua Trung tâm giới thiệu việc làm trên 30%.
III. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012-2015:
1. Hoạt động đổi mới và phát triển dạy nghề:
- Nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ phát triển hệ thống dạy nghề có năng lực đào tạo lao động kỹ năng nghề cao, từng bước nâng cao về chất lượng dạy nghề; hỗ trợ phát triển một số nghề trọng điểm ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề.
+ Xây dựng được đầy đủ cơ sở dữ liệu về hệ thống các hoạt động dạy nghề; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các nghề trọng điểm và trường nghề chất lượng cao theo chuẩn kỹ năng, chuẩn chương trình đào tạo đáp ứng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề đạt chuẩn ở các cấp độ, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng nhu cầu của hệ thống dạy nghề.
- Đối tượng, phạm vi: Các Trường cao đẳng nghề, giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ở cơ sở dạy nghề và cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hoạt động: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về dạy nghề; mua sắm trang thiết bị dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; xây dựng chương trình và giáo trình dạy nghề; kiểm định cơ sở dạy nghề.
- Nhu cầu kinh phí: 292.200 triệu đồng (NSTW: 190.200 triệu đồng, NSĐP và các nguồn huy động hợp pháp khác: 102.000 triệu đồng)
2. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
a) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn:
+ Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn; xác định nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn theo từng nghề, cấp trình độ; đặc biệt là nhu cầu học nghề của các nhóm nông dân nghèo; xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo nghề.
+ Đối tượng, phạm vi: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có khả năng lao động thực tế thường trú tại hộ; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ hiện đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp hoặc có đăng ký kinh doanh đóng trên địa bàn, không phân biệt cấp quản lý và hình thức sở hữu (kể cả hộ gia đình có thuê lao động và sử dụng 10 lao động thường xuyên trở lên); Cơ sở dạy nghề (kể cả các đơn vị giáo dục - đào tạo, đơn vị khác có đăng ký hoạt động dạy nghề) không phân biệt cấp quản lý và hình thức sở hữu.
+ Nhu cầu kinh phí: 3.000 triệu đồng (NSTW: 1.200 triệu đồng, NSĐP: 1.800 triệu đồng).
- Dạy nghề cho lao động nông thôn:
+ Nhiệm vụ: Nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập; phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề; phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; hỗ trợ cho 6.400 lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
+ Đối tượng, phạm vi: Các trường, trung tâm dạy nghề công lập và các cơ sở khác có đủ năng lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động nông thôn học nghề; giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ở cơ sở dạy nghề và cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện.
+ Nội dung hoạt động: Xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề; chi phí dạy nghề hỗ trợ dạy nghề lao động nông thôn.
+ Nhu cầu kinh phí: 167.565 triệu đồng (NSTW: 107.000 triệu đồng, NSĐP: 60.565 triệu đồng).
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã:
- Nhiệm vụ: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 3.600 lượt cán bộ, công chức xã thông qua việc trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
- Đối tượng, phạm vi: Cán bộ chuyên trách và cán bộ chuyên môn xã.
- Nội dung hoạt động: Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên; xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Nhu cầu kinh phí: 5.350 triệu đồng (NSTW cấp).
3. Hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm:
- Nhiệm vụ: Tạo việc làm mới cho 3.500 lao động thông qua hoạt động vay vốn giải quyết việc làm.
- Đối tượng, phạm vi:
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ; cơ sở sản xuất, kinh doanh; trang trại, làng nghề có khả năng tạo việc làm mới cho lao động thất nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động dân tộc thiểu số;
+ Hộ gia đình, người lao động.
- Nội dung hoạt động:
+ Thực hiện cơ chế cho vay trực tiếp theo những quy định tại Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm. Khi có sự thay đổi cơ chế cho vay thì thực hiện theo quy định mới.
+ Lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn thực hiện theo quy định hiện hành.
- Nhu cầu vốn: Đến năm 2015, tổng nguồn vốn là 93.452 triệu đồng, trong đó nguồn vốn năm 2011 chuyển qua 63.952 triệu đồng; vốn cấp bổ sung giai đoạn 2012 - 2015 là 29.500 triệu đồng (NSTW: 23.500 triệu đồng, NSĐP: 6.000 triệu đồng).
4. Hoạt động hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động:
+ Nhiệm vụ: Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 700 lao động.
+ Đối tượng, phạm vi, nội dung, mức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số: 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nhu cầu kinh phí: 4.900 triệu đồng (NSTW cấp)
- Hỗ trợ cho vay vốn:
+ Nhiệm vụ: Hỗ trợ cho 500 lao động được vay vốn với lãi suất ưu đãi.
+ Đối tượng, phạm vi: Người lao động có hộ khẩu thường trú ở tỉnh Đắk Lắk khi được tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, gồm: người lao động là thân nhân chủ yếu của gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; lao động dân tộc thiểu số; lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; lao động là quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ chưa quá 12 tháng.
+ Mức vốn cho vay cụ thể đối với từng người lao động đi làm việc ở nước ngoài căn cứ theo hợp đồng, nhu cầu vay vốn của người vay, khả năng trả nợ của người vay và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội, tối đa không quá 30 triệu đồng/người.
+ Thời hạn cho vay: Căn cứ vào thời hạn đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá thời hạn đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng.
+ Hình thức thực hiện: Cho vay trực tiếp đến người lao động hoặc thông qua gia đình của người lao động.
+ Lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn thực hiện theo quy định hiện hành.
+ Nhu cầu vốn: 6.000 triệu đồng (NSTW: 2.000 triệu đồng, NSĐP: 4.000 triệu đồng).
5. Hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động:
a) Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh:
- Nhiệm vụ: Đầu tư, nâng cấp Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh thành trung tâm vùng Tây Nguyên, phát triển sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh nhằm tổ chức hoạt động giới thiệu việc làm, tư vấn việc làm, dạy nghề, tư vấn về pháp luật lao động liên quan đến việc làm cho người lao động và các dịch vụ về chính sách lao động việc làm, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Thông qua hoạt động này góp phần giải quyết việc làm cho 16.000 người.
- Nội dung hoạt động: Đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Sàn giao dịch việc làm; mua sắm mới thiết bị, phương tiện ứng dụng tin học, các thiết bị của sàn giao dịch việc làm và các vệ tinh.
- Nhu cầu kinh phí: 70.000 triệu đồng (NSTW: 60.000 triệu đồng, NSĐP: 10.000 triệu đồng), trong đó: chi đầu tư xây dựng cơ bản 56.500 triệu đồng, chi mua trang thiết bị: 13.500 triệu đồng.
b) Tổ chức Ngày việc làm, điểm tư vấn việc làm, dạy nghề:
- Nhiệm vụ: Tạo cơ hội thuận lợi cho người sử dụng lao động, người lao động và cơ sở dạy nghề có điều kiện tiếp xúc, trao đổi với nhau những thông tin về lao động - việc làm, dạy nghề; các cá nhân, tổ chức, cơ quan, chủ doanh nghiệp trực tiếp phỏng vấn, kiểm tra tay nghề tuyển dụng lao động; các cơ sở dạy nghề tuyển sinh học nghề; người lao động định hướng được nghề nghiệp để đăng ký học nghề và lựa chọn nơi làm việc phù hợp để đăng ký dự tuyển lao động; các cơ quan quản lý Nhà nước nắm được tình hình cung cầu về lao động và nhu cầu đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, từ đó có thể đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần thực hiện quản lý nhà nước về lao động việc làm, dạy nghề một cách có hiệu quả. Thông qua hoạt động này hàng năm góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 2.000 người (riêng số làm việc ở nước ngoài đã tính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).
- Đối tượng, phạm vi: Các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tuyển dụng lao động làm việc tại doanh nghiệp, các doanh nghiệp có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở dạy nghề, tất cả mọi người lao động có nhu cầu tìm việc làm hoặc học nghề.
- Hình thức thực hiện: phối hợp với các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề tổ chức Ngày việc làm, điểm tư vấn việc làm - dạy nghề trực tiếp tại xã, thị trấn, phường, cụm xã trên địa bàn tỉnh.
- Nhu cầu kinh phí: 700 triệu đồng (NSĐP cấp).
c) Điều tra, ghi chép, cập nhật thông tin cung, cầu lao động:
- Cập nhật thông tin cung, cầu lao động - phần cung lao động:
+ Nhiệm vụ: Thu thập thông tin cơ bản, chính xác về thực trạng lao động, việc làm, thất nghiệp và biến động qua từng thời kỳ, địa bàn, làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực;
+ Đối tượng, phạm vi: Tất cả các hộ gia đình, hộ tập thể đã đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ tạm trú có thời hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh;
+ Nội dung hoạt động: Cập nhật thông tin cung, cầu lao động - phần cung lao động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2009/TT-BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Nhu cầu kinh phí: 9.520 triệu đồng (NSTW: 3.120 triệu đồng, NS tỉnh: 2.000 triệu đồng, NS cấp huyện: 4.400 triệu đồng).
- Điều tra, ghi chép cập nhật thông tin cung, cầu lao động - phần cầu lao động:
+ Nhiệm vụ: Thu thập thông tin về thực trạng lao động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo nghề và trình độ đào tạo; nhu cầu tuyển lao động, làm cơ sở để xác định hướng đào tạo và bố trí hợp lý nguồn nhân lực.
+ Đối tượng, phạm vi: Tất cả doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế đã đăng ký và đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
+ Nội dung hoạt động: Điều tra, ghi chép và cập nhật thông tin cung, cầu lao động - phần cầu lao động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2009/TT-BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Nhu cầu kinh phí: 1.850 triệu đồng (NSTW: 1.000 triệu đồng, NSĐP 850 triệu đồng).
6. Hoạt động nâng cao năng lực và nhận thức:
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động việc làm và dạy nghề các cấp:
- Nhiệm vụ: Hướng dẫn nghiệp vụ về lao động việc làm cho 1.060 lượt cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; các cơ sở dạy nghề thông qua đó nâng cao được hiệu quả thực hiện Chương trình.
- Đối tượng, phạm vi: Đội ngũ cán bộ chủ chốt và công chức, viên chức làm công tác lao động - việc làm, dạy nghề cấp tỉnh, huyện, xã; các tổ chức, Hội đoàn thể; các cơ sở dạy nghề.
- Nhu cầu kinh phí: 960 triệu đồng (NSTW cấp).
b) Thông tin tuyên truyền về Chương trình:
- Nhiệm vụ: Nâng cao nhận thức, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và mọi người dân về vấn đề giải quyết việc làm, dạy nghề cho người lao động.
- Đối tượng, phạm vi: Cơ quan quản lý các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và người lao động.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức in ấn, phát hành các tài liệu, các ấn phẩm tuyên truyền, giới thiệu về Chương trình việc làm, dạy nghề; tăng cường các hoạt động thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau để người dân nắm rõ hơn các thông tin liên quan đến vấn đề lao động - việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, dạy nghề.
- Nhu cầu kinh phí: 1.170 triệu đồng (NSTW: 500 triệu đồng, NSĐP: 670 triệu đồng).
7. Hoạt động kiểm tra giám sát, đánh giá:
- Nhiệm vụ: Đảm bảo Chương trình thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng; các cấp, các ngành điều chỉnh kịp thời các cơ chế, chính sách và các biện pháp thực hiện. Thông qua hoạt động này nhằm kiểm soát được diễn biến về giải quyết việc làm, đánh giá chất lượng về công tác dạy nghề, số lượng lao động thất nghiệp, thiếu việc làm .v.v. một cách có căn cứ khoa học và kiểm soát được kết quả thực hiện Chương trình.
- Đối tượng, phạm vi: tất cả các cấp, các ngành tham gia Chương trình.
- Nội dung hoạt động: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát các cấp tỉnh, huyện, xã; thiết lập phương pháp thu nhập và xử lý thông tin ở các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề và thị trường lao động; tổ chức tự giám sát, đánh giá ở các cấp và tổ chức giám sát, đánh giá của cấp tỉnh theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;
- Nhu cầu kinh phí: 1.840 triệu đồng (NSTW: 940 triệu đồng, NSĐP: 900 triệu đồng).
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Giải pháp chung:
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, tư vấn về việc làm, nghề nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành của toàn xã hội về dạy nghề, giải quyết việc làm nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư cho dạy nghề, tạo việc làm và nâng cao ý thức tự giác của cộng đồng để tích cực, chủ động tham gia dạy nghề, học nghề, giải quyết việc làm.
b) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; tổ chức kiểm định cơ sở dạy nghề, chương trình dạy nghề; thực hiện liên kết chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động để xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, hiệu quả; phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy nghề với đa cấp trình độ, đa dạng các hình thức đào tạo, thực hiện chính sách bình đẳng giữa các cơ sở dạy nghề.
c) Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo; rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng chương trình, giáo trình mới cho các nhóm ngành nghề mũi nhọn, tiến hành xây dựng chương trình, giáo trình theo phương pháp môđun đào tạo độc lập.
d) Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ; chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; xây dựng cụm, khu công nghiệp để thu hút doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất, tạo nhiều chỗ làm việc mới. Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, nông nghiệp, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm; chuyển giao công nghệ và kỹ thuật tiên tiến cho nông dân, cho người lao động, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm; hỗ trợ phát triển thị trường lao động; đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển giáo dục việc làm; điều tra, khảo sát cung cầu lao động để có cơ sở hoạch định đúng về công tác giải quyết việc làm; hoàn thiện hệ thống các kênh giao dịch trên thị trường lao động.
2. Về cơ chế, chính sách:
a) Xây dựng chính sách thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho dạy nghề; thực hiện đúng, đủ, nhất quán các chính sách liên quan đến việc làm, dạy nghề do Trung ương ban hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh để khuyến khích, huy động các nguồn lực trong tỉnh và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, trước hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất, kinh doanh và đầu tư cho dạy nghề.
b) Ưu tiên phân bổ vốn cho các đơn vị sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, vùng bị thu hồi đất nông nghiệp lớn; tạo thuận lợi cho sự phối hợp, tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể trong mọi hoạt động của Chương trình; thực hiện lồng ghép các hoạt động giám sát, kiểm tra.
3. Quản lý, điều hành:
Thực hiện Chương trình Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 theo quy định tại Điểm c, Khoản 14, Điều 6, Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường năng lực quản lý, điều hành các hoạt động của Chương trình của cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Tổng kinh phí giai đoạn 2012 - 2015: 658.507 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn vay giải quyết việc làm năm 2011 chuyển qua: 63.952 triệu đồng.
- Vốn cấp mới giai đoạn 2012-2015: 594.555 triệu đồng:
+ Ngân sách Trung ương: 400.670 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 189.485 triệu đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 4.400 triệu đồng.
2. Sử dụng nguồn vốn cấp mới cho các hoạt động:
- Hoạt động đổi mới và phát triển dạy nghề: 292.200 triệu đồng;
- Dạy nghề cho lao động nông thôn: 167.565 triệu đồng;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã: 5.350 triệu đồng;
- Điều tra nhu cầu học nghề: 3.000 triệu đồng;
- Vốn cho vay giải quyết việc làm: 29.500 triệu đồng;
- Vốn cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 6.000 triệu đồng;
- Hỗ trợ dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 4.900 triệu đồng;
- Vốn đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc làm: 70.000 triệu đồng;
- Chi tổ chức Ngày việc làm, điểm tư vấn việc làm, dạy nghề: 700 triệu đồng;
- Điều tra, cập nhật biến động thông tin cung, cầu lao động: 11.370 triệu đồng;
- Hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động việc làm, dạy nghề các cấp, cho cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề: 960 triệu đồng;
- Thông tin tuyên truyền về Chương trình: 1.170 triệu đồng;
- Hoạt động kiểm tra giám sát, đánh giá: 1.840 triệu đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình, có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm về thực hiện Chương trình, bao gồm: kế hoạch về nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện gửi Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi Kế hoạch được phê duyệt, chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính dự kiến phân bổ sử dụng các nguồn lực của Chương trình theo đúng quy định; đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình ở các Sở, Ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã; thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Chương trình theo quy định chung của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; theo dõi, cấp phát kinh phí, hướng dẫn và giám sát chi, tiêu tài chính đối với các hoạt động của Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn.
b) Quy hoạch phát triển ngành nghề và quy hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Cung cấp thông tin cho các cơ sở dạy nghề và người lao động nông thôn biết để có định hướng đăng ký học nghề và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; cung cấp danh sách các cơ sở của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để tỉnh giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho các cơ sở này. Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện đào tạo cán bộ, công chức cấp xã; xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gắn với các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; tổng kết, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo mục tiêu đã định.
b) Tham mưu phân bổ biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề cấp huyện thuộc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và biên chế cán bộ quản lý, giáo viên cho các cơ sở dạy nghề công lập.
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
6. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo các nhiệm vụ cụ thể được phân công.
7. Ngân hàng Chính sách Xã hội:
Chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn đầy đủ, có hiệu quả; tổ chức cho vay đúng quy định; giải ngân kịp thời; thu nợ đúng thời hạn các dự án cho vay giải quyết việc làm, cho vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
8. Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về lao động, việc làm, dạy nghề tại địa phương trên cơ sở Chương trình việc làm và dạy nghề của tỉnh đã được phê duyệt; phối hợp với cơ quan quản lý Chương trình thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về Ban chỉ đạo Chương trình theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên chủ động xây dựng nội dung kế hoạch, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan chức năng tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả.
VII. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra thực tế về việc triển khai thực hiện Chương trình; qua đó đánh giá việc tổ chức điều hành, chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh tổ chức họp để đánh giá kết quả hoạt động và xây dựng phương hướng hoạt động tiếp theo.
3. Hàng quý, Thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức họp một lần để tổng hợp tình hình, đề ra các giải pháp tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo, Ủy ban Nhân dân tỉnh có kế hoạch chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo.
Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và các địa phương căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về cơ quan thường trực của Chương trình (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
PHỤ LỤC 1
NHU CẦU KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | NỘI DUNG | Thực hiện 2012 | Dự toán 2013 | Dự toán 2014 | Dự toán 2015 | Tổng | Trong đó | ||
Vốn ĐTPT | Vốn SN | ||||||||
1 | Đổi mới và phát triển dạy nghề: | 3.000 | 51.000 | 118.000 | 120.200 | 292.200 | - | 292.200 | |
+ NSTW: | 3.000 | 17.000 | 84.000 | 86.200 | 190.200 | - | 190.200 | ||
+ NSĐP: | - | 34.000 | 34.000 | 34.000 | 102.000 | - | 102.000 | ||
2 | Dạy nghề cho lao động nông thôn: | 24.000 | 21.000 | 58.100 | 64.465 | 167.565 | 138.776 | 28.789 | |
+ NSTW: | 24.000 | 21.000 | 30.000 | 32.000 | 107.000 | 81.500 | 25.500 | ||
+ NSĐP: | - | - | 28.100 | 32.465 | 60.565 | 57.276 | 3.289 | ||
3 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã | 850 | 850 | 1.800 | 1.850 | 5.350 | - | 5.350 | |
+ NSTW: | 850 | 850 | 1.800 | 1.850 | 5.350 | - | 5.350 | ||
+ NSĐP: | - | - | - | - | - | - | - | ||
4 | Điều tra nhu cầu học nghề: | - | 600 | 1.200 | 1.200 | 3.000 | - | 3.000 | |
+ NSTW: | - | - | 600 | 600 | 1.200 | - | 1.200 | ||
+ NSĐP: | - | 600 | 600 | 600 | 1.800 | - | 1.800 | ||
5 | Vốn cấp mới cho vay vốn giải quyết việc làm | 5.500 | 3.800 | 10.000 | 10.200 | 29.500 | 29.500 | - | |
+ NSTW: | 5.500 | 1.800 | 8.000 | 8.200 | 23.500 | 23.500 | - | ||
+ NSĐP: | - | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 6.000 | 6.000 | - | ||
6 | Vốn cấp mới cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: | - | 3.000 | 3.000 | - | 6.000 | 6.000 | - | |
+ NSTW: | - | 1.000 | 1.000 | - | 2.000 | 2.000 | - | ||
+ NSĐP: | - | 2.000 | 2.000 | - | 4.000 | 4.000 | - | ||
7 | Hỗ trợ dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động | 1.400 | 670 | 1.330 | 1.500 | 4.900 | - | 4.900 | |
+ NSTW: | 1.400 | 670 | 1.330 | 1.500 | 4.900 | - | 4.900 | ||
+ NSĐP: | - | - | - | - | - | - | - | ||
8 | Chi đầu tư nâng cao năng lực trung tâm giới thiệu việc làm | - | - | 20.000 | 50.000 | 70.000 | 56.500 | 13.500 | |
+ NSTW: | - | - | 15.000 | 45.000 | 60.000 | 56.500 | 3.500 | ||
+ NSĐP: | - | - | 5.000 | 5.000 | 10.000 | - | 10.000 | ||
9 | Chi tổ chức Ngày việc làm, điểm tư vấn việc làm, dạy nghề: | 150 | 150 | 200 | 200 | 700 | - | 700 | |
+ NSTW: | - | - | - | - | - | - | - | ||
+ NSĐP: | 150 | 150 | 200 | 200 | 700 | - | 700 | ||
10 | Điều tra, cập nhật biến động thông tin cung, cầu lao động: | 2.270 | 2.710 | 3.190 | 3.200 | 11.370 |
|
| |
a. | Cập nhật thông tin cung, cầu lao động - Phần cung lao động: | 2.020 | 2.210 | 2.640 | 2.650 | 9.520 | - | 9.520 | |
+ NSTW: | 420 | 510 | 1.040 | 1.150 | 3.120 | - | 3.120 | ||
+ NSĐP: | 400 | 500 | 500 | 600 | 2.000 | - | 2.000 | ||
+ NS huyện: | 1.200 | 1.200 | 1.100 | 900 | 4.400 | - | 4.400 | ||
b. | Điều tra, ghi chép, cập nhật thông tin cung cầu lao động - Phần cầu lao động: | 250 | 500 | 550 | 550 | 1.850 | - | 1.850 | |
+ NSTW: | 250 | 250 | 250 | 250 | 1.000 | - | 1.000 | ||
+ NSĐP: | - | 250 | 300 | 300 | 850 | - | 850 | ||
11 | Nâng cao năng lực cho cán bộ lao động - việc làm, dạy nghề | 150 | 150 | 325 | 335 | 960 | - | 960 | |
+ NSTW: | 150 | 150 | 325 | 335 | 960 | - | 960 | ||
+ NSĐP: | - | - | - | - | - | - | - | ||
12 | Chi công tác thông tin tuyên truyền: | 150 | 300 | 355 | 365 | 1.170 | - | 1.170 | |
+ NSTW: | 150 | 80 | 135 | 135 | 500 | - | 500 | ||
+ NSĐP: | - | 220 | 220 | 230 | 670 | - | 670 | ||
13 | Chi cho công tác giám sát, đánh giá: | 340 | 410 | 545 | 545 | 1.840 | - | 1.840 | |
+ NSTW: | 340 | 110 | 245 | 245 | 940 | - | 940 | ||
+ NSĐP: | - | 300 | 300 | 300 | 900 | - | 900 | ||
Tổng cộng | 37.810 | 84.640 | 218.045 | 254.060 | 594.555 | 230.776 | 363.779 | ||
+ NSTW: | 36.060 | 43.420 | 143.725 | 177.465 | 400.670 | 163.500 | 237.170 | ||
+ NS tỉnh: | 550 | 40.020 | 73.220 | 75.695 | 189.485 | 67.276 | 122.209 | ||
+ NS huyện: | 1.200 | 1.200 | 1.100 | 900 | 4.400 |
| 4.400 | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2012-2015
TT | NỘI DUNG | Đơn vị tính | Tổng | Kế hoạch giai đoạn 2012 - 2015 | |||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||||
1 | Số lao động được đào tạo nghề | Người | 96.000 | 19.205 | 21.596 | 25.387 | 29.812 |
| Chia theo trình độ đào tạo: |
|
|
|
|
|
|
| - Cao đẳng nghề | Người | 4.700 | 965 | 1.200 | 1.250 | 1.285 |
| - Trung cấp nghề | " | 12.700 | 1.264 | 3.370 | 3.625 | 4.441 |
| - Sơ cấp nghề | " | 78.600 | 16.976 | 17.026 | 20.512 | 24.086 |
| Trong đó: Đào tạo nghề cho LĐNT | " | 6.400 | 1.798 | 2.870 | 800 | 932 |
2 | Đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã | Lượt người | 3.600 | 617 | 500 | 1.200 | 1.283 |
3 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % |
| 41 | 43 | 46 | 50 |
| Trong đó qua đào tạo nghề | % |
| 33 | 35 | 37 | 40 |
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN NĂM 2012-2015
TT | Chỉ tiêu/Nhiệm vụ | Đơn vị tính | Tổng | Kế hoạch 2012-2015 | |||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||||
1 | Hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm | Người | 3.500 | 1.260 | 730 | 750 | 760 |
2 | Hỗ trợ cho vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng | " | 500 | 72 | 130 | 140 | 158 |
3 | Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng | " | 700 | - | 100 | 300 | 300 |
4 | Tổ chức điểm tư vấn nghề nghiệp, việc làm tại các huyện, thị xã | Điểm | 30 | 9 | 7 | 7 | 7 |
5 | Điều tra, ghi chép cập nhật thông tin phần cung lao động | Đợt | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 |
6 | Điều tra, ghi chép cập nhật thông tin phần cầu lao động | Đợt | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 |
7 | Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác việc làm, dạy nghề các cấp | Lượt người | 1.060 | 160 | 300 | 300 | 300 |
8 | Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị | % |
| 2,96 | 2,95 | 2,94 | 2,94 |
9 | Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn | % |
| 6,5 | 6 | 5,5 | 5 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.