ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2010/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 26 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 12/TTr-TTr ngày 31 tháng 5 năm 2010, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 848/TTr-SNV ngày 17 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 09/2006/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 03 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2010/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH
Điều 1. Vị trí và chức năng.
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban quản lý.
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Chánh Thanh tra và 02 Phó Chánh Thanh tra.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra:
- Văn phòng.
- Phòng Thanh tra 1.
- Phòng Thanh tra 2.
- Phòng Thanh tra 3.
- Phòng Thanh tra 4.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 2 của Quy định này bảo đảm kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.
2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu ... của cơ quan theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, lao động của cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
6. Ban hành một số văn bản hướng dẫn các ngành, các cấp trong công tác thanh tra theo đúng thẩm quyền.
7. Phân công cho các Phó Chánh Thanh tra phụ trách một số lĩnh vực công tác của cơ quan, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh khi Chánh thanh tra vắng mặt.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 19, Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng thanh tra.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Thanh tra tỉnh.
1. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó Chánh Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra phân công chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra khi Chánh Thanh tra đi vắng hoặc ủy quyền.
4. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Biên chế của Thanh tra tỉnh.
Biên chế của Thanh tra thuộc biên chế hành chính nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum giao chỉ tiêu.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng chuyên môn do Chánh Thanh tra quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí cán bộ, công chức của Thanh tra phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác.
Trên cơ sở đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, chương trình công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian giải quyết công việc:
2.1. Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết thì phải giải quyết xong theo thời gian luật định; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng chuyên môn phải nghiên cứu, đề xuất ý kiến trình Chánh Thanh tra (hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) giải quyết và trả lời rõ lý do bằng văn bản để đương sự biết trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức và công dân biết).
2.2. Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh phải có văn bản đề nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Chánh Thanh tra tỉnh phải chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trao đổi và thống nhất bằng văn bản trước khi trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản.
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký, Chánh Thanh tra tỉnh phải lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh: việc ký và ban hành văn bản do Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ thông tin báo cáo.
a) Các loại báo cáo định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh phải xin phép Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì Chánh Thanh tra tỉnh phải báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ.
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và bảo mật theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
- Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Với các ngành, huyện, thành phố.
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp thực hiện quản lý giữa ngành với ngành, giữa ngành và huyện trong công tác được quy định tại Điều 2, Quy định này.
3. Đối với các Ban của Đảng và Chi bộ cơ quan.
- Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các Nghị quyết của cấp trên về công tác thanh tra; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác thanh tra trên địa bàn.
- Chịu sự chỉ đạo của Chi bộ cơ quan trong công tác chính trị, tư tưởng và các hoạt động chuyên môn của thanh tra.
4. Đối với các Đoàn thể.
Phối hợp với các Đoàn thể tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác đoàn thể.
Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện tốt các Quy chế hoạt động phối hợp với các Đoàn thể, quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thủ trưởng cơ quan tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các Đoàn thể hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Điều lệ của Đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Quy định này quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm của các phòng chuyên môn nghiệp vụ theo qui định.
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.