ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2006/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 06 tháng 04 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg , ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tại tờ trình số 08/TTr - DSGĐ&TE ngày 13/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 06/4/2006 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động (CTHĐ) của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ, UBND tỉnh xây dựng CTHĐ thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện CTHĐ của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 74/CTr-TU ngày 25/7/2005 của Tỉnh ủy Bắc Giang về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ nhằm đạt mức sinh thay thế vào năm 2010 và duy trì mức sinh thay thế vững chắc ở những năm tiếp theo. Từng bước nâng cao chất lượng dân số để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Triển khai đồng bộ các giải pháp, các chương trình, dự án nhằm duy trì mục tiêu giảm sinh, đạt mức sinh thay thế vào năm 2010 và duy trì vững chắc mức sinh thay thế ở những năm tiếp theo tiến tới ổn định quy mô dân số của tỉnh một cách hợp lý.
2.2. Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
2.3. Đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất vào năm 2010, bảo đảm cung cấp các thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ của các cấp, các ngành:
1.1. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, CTHĐ số 74-CTr/TU của Tỉnh ủy về việc “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số” trong các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhằm làm cho công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về công tác dân số - KHHGĐ, đó là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
1.2. Tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu dân số - KHHGĐ trong giai đoạn 2001 - 2005 của các đơn vị, ngành, địa phương, trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện cho giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo; kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu dân số - KHHGĐ đã đề ra.
1.3. Cụ thể hóa việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số - KHHGĐ trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ; coi việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số - KHHGĐ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng đối với các đơn vị, tập thể và cá nhân; cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện, tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số - KHHGĐ.
1.4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ 6 tháng, hàng năm việc thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ của các cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục:
2.1 Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, CTHĐ của Chính phủ, CTHĐ của Tỉnh ủy, của UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ đến mọi tầng lớp nhân dân.
2.2. Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động tuyên truyền, vận động phù hợp với từng nhóm đối tượng, coi trọng vận động trực tiếp tới nhóm đối tượng sinh 2 con gái có nguy cơ sinh lần 3, nhóm thanh niên, vị thành niên,… phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng. Tập trung tuyên truyền ở những vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. Tuyên truyền, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con.
Phổ biến tài liệu giáo dục kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), dân số - KHHGĐ phù hợp với từng đối tượng và lứa tuổi.
Huy động đông đảo các lực lượng tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ. Thường xuyên nêu gương những đơn vị, dòng họ, gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách.
2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số - KHHGĐ, SKSS trong và ngoài nhà trường, tạo chuyển biến hơn nữa về nhận thức và có hành vi tích cực thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ. Thực hiện tốt nội dung giáo dục dân số - KHHGĐ và SKSS đã được lồng ghép trong các môn học, bài học thích hợp ở bậc học phổ thông.
3. Xây dựng các chính sách của địa phương thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ.
Xây dựng chính sách khuyến khích về tinh thần và vật chất đối với những cá nhân, gia đình và tập thể thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ; chính sách về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; chính sách về người cao tuổi.
4. Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp:
Củng cố, kiện toàn và từng bước nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình, trẻ em các cấp, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện tốt Chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh.
5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS:
5.1. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân. Định kỳ hàng tháng tổ chức các đội cung cấp dịch vụ SKSS, KHHGĐ lưu động đến các xã chưa có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ kỹ thuật, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
5.2. Bảo đảm cung cấp đủ các loại phương tiện tránh thai; quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí. Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.
5.3. Thực hiện tốt các đợt chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS, KHHGĐ đối với các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao. Chú trọng cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp với thanh niên, người chưa thành niên.
6. Tăng cường đầu tư kinh phí và nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực đối với công tác dân số - KHHGĐ
6.1. Tăng mức đầu tư từ ngân sách của tỉnh, tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động nguồn đóng góp của nhân dân, bảo đảm kinh phí thực hiện công tác dân số - KHHGĐ tại mỗi địa phương. Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cho các đối tượng là người nghèo, thanh niên và người chưa thành niên.
6.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia về dân số - KHHGĐ và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
Thực hiện phân cấp hợp lý giữa các cấp, các ngành; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện công tác dân số - KHHGĐ; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, cơ quan, tổ chức tham gia công tác này.
Tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước về công tác dân số - KHHGĐ, tổ chức kiểm tra, thanh tra, bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dân cư, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học về dân số - KHHGĐ.
7.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu nhập, xử lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số - KHHGĐ theo các dự án của Trung ương, kết hợp với việc tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác dân số - KHHGĐ và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7.2. Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về dân cư nhằm phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội.
7.3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện công tác dân số - KHHGĐ.
8. Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:
8.1. Từng bước triển khai các chương trình, dự án của TW về nâng cao chất lượng dân số, trước mắt thực hiện tốt mô hình “Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên và thanh niên” và triển khai mở rộng đến năm 2010; thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, nhất là ở những địa phương có tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng cao.
8.2. Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch số 42/KH-UB ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về “Xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em”.
8.3. Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng dân cư.
8.4. Phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em:
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng và trình các đề án, dự án theo sự chỉ đạo của Trung ương và UBND tỉnh.
1.2. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả các đợt chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ và chăm sóc SKSS ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số gia đình và trẻ em các cấp, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã.
1.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện CTHĐ của UBND tỉnh thực hiện CTHĐ của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ y tế về KHHGĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp, bổ sung trang, thiết bị y tế và đào tạo cán bộ để hàng năm mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ; tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về KHHGĐ, chú trọng nâng cao chất lượng tư vấn cho các đối tượng sử dụng dịch vụ.
2.2. Xây dựng CTHĐ thực hiện Chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS, CTHĐ quốc gia dinh dưỡng.
2.3. Xây dựng Kế hoạch kiểm soát và xử lý các hành vi thông báo về xác định giới tính thai nhi (thực hiện điểm 2 - Điều 7 Pháp lệnh dân số: Nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức).
2.4. Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh:
Phối hợp với Ủy ban Dân số gia đình và trẻ em, Sở Tư pháp, Cục thống kê và các cơ quan khác có liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị định của Chính phủ về đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Sở Văn hóa - Thông tin:
Tổ chức và hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách. Chỉ đạo việc đưa chính sách dân số - KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn bản, quy định của các cơ quan đơn vị, là một trong những tiêu chí để đăng ký thi đua và bình xét gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa.
5. Các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh:
Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị; CTHĐ của Chính phủ tại quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006; CTHĐ số 74-CTr/TU ngày 25/7/2005 của Tỉnh ủy Bắc Giang về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động; chủ động bố trí kinh phí cho công tác này.
Phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và các ngành liên quan để triển khai thực hiện Chương trình.
6. UBND các huyện, thành phố:
Triển khai có hiệu quả CTHĐ của UBND tỉnh thực hiện Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ. Xây dựng kế hoạch xong trong quý II năm 2006 để chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn.
Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục các yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ ở địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chiến lược dân số giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh. Xây dựng và trình HĐND ban hành các chính sách địa phương khuyến khích các cơ quan đơn vị, cá nhân trên địa bàn thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương; xử lý nghiêm các cán bộ, công chức viên chức do địa phương quản lý vi phạm chính sách DS - KHHGĐ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC:
CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số: 27/2006/QĐ-UBND ngày 6 tháng 4 năm 2006)
TT | Đề án, Kế hoạch, chương trình | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian dự kiến |
1 | Báo cáo kiểm điểm 5 năm 2001 - 2005 thực hiện Chiến lược dân số tỉnh BG giai đoạn 2001 - 2010 | Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh | Các Sở: Y tế, Tài chính, Giáo dục & ĐT, KH&ĐT… | Quý II/2006 |
2 | Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về CSSKSS | Sở Y tế | Ủy ban DSGĐ & TE, Hội PN, Sở KH&ĐT, Sở TC | Quý III/2006 |
3 | Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng | Sở Y tế | Ủy ban DS,GĐ & TE, Hội PN, Sở KH&ĐT, Sở TC | Quý III/2006 |
4 | Quy định về chính sách khuyến khích đối với cơ quan đơn vị, gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ | Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh | Sở: Tư pháp, Tài chính; VHTT, Cục TK; UBND các huyện, thành phố | Quý IV/2006 |
5 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược gia đình giai đoạn 2006 - 2010 | Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh | Các sở: Y tế, Tài chính, KH&ĐT, Hội phụ nữ tỉnh… | Quý IV/2006 |
6 | Kế hoạch thực hiện Nghị định của Chính phủ về đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu QG về dân số | Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh | Công an tỉnh, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Quý I/2007 |
7 | Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng bộ máy cán bộ làm công tác DS GĐ&TE các cấp | Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh | Sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, KHĐT; UBND các huyện, thành phố | Quý II/2007 |
8 | Kế hoạch kiểm soát và xử lý các hành vi thông báo về xác định giới tính thai nhi của cán bộ trong và ngoài ngành Y tế | Sở Y tế | Ủy ban DS, GĐ & TE, Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các ngành liên quan | Quý II/2007 |
9 | Đề án cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS cho thanh niên và vị thành niên | Ủy ban Dân số, Gia đình và TE tỉnh | Sở Y tế, Tỉnh đoàn TN, CQ truyền thông, các ngành liên quan | Quý II/2007 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.