ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2692/QĐ-SGTVT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VĂN BẢN, TẬP HỢP HÓA, RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÁC QUY CHẾ, QUY ĐỊNH CỦA SỞ; CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 95/2006/QĐ-UBND ngày 06/7/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh;
Chỉ thị số 03/2010/CT-UBND ngày 21/01/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh tăng cường công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1991 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập Sở Giao thông Công chánh; Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính; Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 13/06/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về đổi tên Sở Giao thông - Công chính thành Sở Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 881/QĐ-GT ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Sở Giao thông Công chánh về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng nghiệp vụ cơ quan Sở Giao thông Công chánh (nay là Sở Giao thông vận tải);
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Pháp chế Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng văn bản, tập hợp hóa, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở; công tác tự kiểm tra văn bản của Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2393/QĐ-SGTCC ngày 04 tháng 08 năm 2006 của Giám đốc Sở Giao thông-Công chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng các phòng Sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2692 /QĐ-SGTVT ngày 07 / 9 /2010 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải ).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Nhằm thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở hợp pháp, hợp lý và hiệu quả; nội dung văn bản có chất lượng; tiến độ xây dựng văn bản đảm bảo được yêu cầu, phục vụ tốt cho công tác quản lý của ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Kịp thời phát hiện các thiếu sót, khuyết điểm của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động trong lĩnh vực quản lý của Sở đã ban hành để đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ hoặc hủy bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành nhằm phục vụ cho công tác quản lý của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Lập Chương trình xây dựng văn bản, tổ chức soạn thảo, kiểm tra và trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (Quyết định ban hành các quy chế, quy định và chỉ thị) trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và Quyết định ban hành các quy chế, quy định của Sở Giao thông vận tải trình Giám đốc Sở ban hành;
Các văn bản không chịu sự điều chỉnh của khoản 1 Điều này là: các Quyết định cá biệt (nâng lương, khen thưởng, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ); Quyết định phê duyệt dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Thông báo và các văn bản hành chính khác.
2. Tổ chức tập hợp hóa văn bản, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật (của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ, Ngành trung ương có liên quan đến hoạt động của Sở); các quy chế, quy định của Sở Giao thông vận tải hiện đang có hiệu lực thi hành.
3. Tổ chức kiểm tra các văn bản do Sở Giao thông vận tải soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân thành phố ký trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; các văn bản do lãnh đạo Sở ký; các văn bản của phòng, đơn vị thuộc Sở ký ban hành.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Các phòng thuộc Cơ quan Sở Giao thông vận tải.
2. Các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Tập hợp hóa văn bản: là việc thu thập đầy đủ và sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật, các quy phạm pháp luật riêng biệt trong lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị; các quy chế, quy định của Sở theo một trình tự nhất định (theo cơ quan ban hành, thời gian ban hành hay cấp độ hiệu lực pháp lý) nhằm loại bỏ những quy phạm pháp luật, những quy định của Sở đã hết hiệu lực thi hành, phục vụ cho công tác tổ chức hoạt động quản lý của Sở, của phòng, của đơn vị.
2. Rà soát văn bản: là việc xem xét lại các văn bản quy phạm pháp luật, các quy phạm pháp luật riêng biệt thuộc lĩnh vực quản lý đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; các quy chế, quy định của Sở hiện đang còn hiệu lực thực hiện, nhằm phát hiện những văn bản, những quy định trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với thực tiễn đang áp dụng để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Tự kiểm tra văn bản: là cơ quan, người ban hành văn bản phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành hoặc soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành nhằm phát hiện những nội dung trong văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn đang áp dụng để kịp thời xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN, SOẠN THẢO, KIỂM TRA, TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÁC QUY CHẾ VÀ QUY ĐỊNH CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Mục 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÁC QUY CHẾ VÀ QUY ĐỊNH CỦA SỞ
Điều 5. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở
1. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các phòng, đơn vị thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tế trong công tác quản lý của mình, đề xuất Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng các quy chế, quy định của Sở cho năm sau. Nội dung gồm: tên văn bản, cơ quan ban hành, dự kiến thời gian trình dự thảo, sự cần thiết phải ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng văn bản gửi về Sở (thông qua Phòng Pháp chế) để tổng hợp.
2. Phòng Pháp chế Sở có trách nhiệm lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định giao nhiệm vụ cho Phó Giám đốc Sở phụ trách khối chỉ đạo các phòng, đơn vị trực tiếp soạn thảo văn bản. Đồng thời gửi Chương trình lập quy năm sau của Sở Giao thông vận tải về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
3. Phòng, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức soạn thảo, trình văn bản theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ quy định.
4. Trường hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật đột xuất, chưa có trong Chương trình xây dựng văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố; phòng, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải báo cho Phòng Pháp chế Sở biết để trình Giám đốc Sở bổ sung vào Chương trình xây dựng văn bản và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp) theo chế độ quy định.
Điều 6. Chỉ đạo soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản hàng năm của Sở, yêu cầu về xây dựng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tình hình thực tế trong công tác quản lý của Sở, các Phó Giám đốc Sở phụ trách khối có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, đơn vị tiến hành soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm soạn thảo văn bản, kiểm tra văn bản, lấy ý kiến dự thảo văn bản và trình văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
1. Trách nhiệm soạn thảo văn bản.
a) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố ký hoặc dự thảo các quy chế, quy định trình Giám đốc Sở ký trực tiếp điều chỉnh các mối quan hệ thuộc lĩnh vực phòng, đơn vị nào quản lý thì phòng, đơn vị đó có trách nhiệm chủ trì soạn thảo văn bản (gọi tắt là Cơ quan soạn thảo văn bản);
b) Văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều phòng, đơn vị thuộc Sở thì phải thành lập Tổ soạn thảo; nội dung văn bản điều chỉnh chính ở lĩnh vực nào thì phòng, đơn vị quản lý lĩnh vực đó chịu trách nhiệm đề xuất thành lập Tổ soạn thảo và chủ trì tổ chức soạn thảo. Các phòng, đơn vị khác có liên quan cử cán bộ có khả năng, có kinh nghiệm phối hợp tham gia Tổ soạn thảo;
2. Trách nhiệm kiểm tra dự thảo văn bản.
Phòng Pháp chế Sở có trách nhiệm kiểm tra dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở về thể thức, tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo và thẩm quyền ban hành văn bản sau khi văn bản được soạn thảo. Theo dõi, đôn đốc việc tổ chức soạn thảo văn bản theo đúng kế hoạch đã được Giám đốc Sở duyệt.
3. Trách nhiệm lấy ý kiến về dự thảo văn bản.
a) Văn bản quy phạm pháp luật:
- Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản: Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phải gửi dự thảo lấy ý kiến theo Điều 7 của Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp (ban hành theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố) và các văn bản có liên quan;
- Lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử của Sở: Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật (trừ văn bản theo chế độ mật) phải đưa dự thảo văn bản lên chuyên mục lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên trang thông tin điện tử của Sở để lấy ý kiến nhân dân cùng thời điểm khi lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; tổng hợp ý kiến của nhân dân, nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện dự thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, ký ban hành.
b) Văn bản là quy chế, quy định của Sở: Cơ quan soạn thảo các quy chế, quy định của Sở phải tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các phòng, đơn vị liên quan.
4. Trách nhiệm trình dự thảo văn bản, gửi văn bản đăng Công báo thành phố.
a) Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở có trách nhiệm lập hồ sơ trình dự thảo đến cấp có thẩm quyền xem xét ban hành. Hồ sơ trình dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
b) Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: Cơ quan trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền, gửi Văn phòng Sở để phát hành và đăng Công báo thành phố.
c) Văn phòng Sở có trách nhiệm gửi hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, văn bản hướng dẫn quy trình giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan để đăng Công báo thành phố theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 37 Quyết định số 95/2006/QĐ-UBND ngày 06/7/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và văn bản hướng dẫn số 5395/VP-TTCB ngày 03 tháng 10 năm 2006 về gửi văn bản đăng Công báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước).
Điều 8. Trình tự soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo các quy chế và quy định của Sở tổ chức thực hiện theo trình tự như sau:
1. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
a) Khảo sát, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng kế hoạch soạn thảo;
d) Phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên tham gia soạn thảo (trong trường hợp thành lập Tổ soạn thảo);
đ) Chuẩn bị đề cương, tổ chức biên soạn dự thảo;
e) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
g) Gửi Sở Tư pháp thẩm định dự thảo. Hồ sơ gửi thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật (ban hành theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố);
h) Trên cơ sở các ý kiến góp ý, thẩm định, cơ quan soạn thảo văn bản chỉnh lý dự thảo và trình cấp có thẩm quyền ban hành. Hồ sơ trình dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật (ban hành theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố).
2. Soạn thảo quy chế, quy định trình Ban Giám đốc Sở ban hành :
a) Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng kế hoạch soạn thảo văn bản;
d) Chuẩn bị đề cương, tổ chức biên soạn dự thảo;
đ) Tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
e) Gửi Phòng Pháp chế Sở kiểm tra dự thảo văn bản;
g) Trên cơ sở ý kiến góp ý, kết quả kiểm tra dự thảo văn bản Cơ quan soạn thảo văn bản chỉnh lý dự thảo và trình người có thẩm quyền ban hành. Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm: Tờ trình và dự thảo văn bản; Báo cáo kiểm tra văn bản của Phòng Pháp chế Sở; Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA DỰ THẢO CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÁC QUY CHẾ VÀ QUY ĐỊNH CỦA SỞ TRƯỚC KHI TRÌNH KÝ
Điều 9. Đối tượng văn bản phải được kiểm tra trước khi ký ban hành
1. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở Giao thông vận tải chủ trì soạn để trình Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành.
2. Các dự thảo quy chế, quy định của Sở Giao thông vận tải trình Giám đốc Sở ký ban hành.
3. Các dự thảo văn bản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trước khi trình Ban Giám đốc Sở phải được Phòng Pháp chế Sở tổ chức kiểm tra về thể thức, tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản.
Điều 10. Hồ sơ gửi Phòng Pháp chế Sở kiểm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
a) Văn bản hoặc Phiếu chuyển đề nghị Phòng Pháp chế Sở kiểm tra dự thảo văn bản;
b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan;
d) Văn bản tham gia ý kiến của các tổ chức, cơ quan, đơn vị; kèm báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả tham gia ý kiến về dự thảo văn bản, kể cả việc lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân;
đ) Các tài liệu tham khảo.
2) Dự thảo các quy chế, quy định của Sở.
a) Văn bản hoặc Phiếu chuyển đề nghị Phòng Pháp chế Sở kiểm tra dự thảo văn bản;
b) Dự thảo Tờ trình Giám đốc Sở;
c) Dự thảo quy chế, quy định đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các phòng, đơn vị có liên quan;
d) Ý kiến góp ý của các phòng, đơn vị;
đ) Các tài liệu tham khảo.
Điều 11. Nội dung và thời hạn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
1. Nội dung kiểm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Căn cứ pháp lý ban hành văn bản;
c) Thể thức, kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản;
d) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành;
đ) Thẩm quyền ban hành văn bản.
2. Thời hạn kiểm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở tối đa là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này (trừ trường hợp phát sinh khác, nếu có)
3. Sau khi kiểm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở, Phòng Pháp chế Sở gửi văn bản kiểm tra, góp ý đến cơ quan soạn thảo văn bản để cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh văn bản và trình Giám đốc Sở.
Mục 3. TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÁC QUY CHẾ VÀ QUY ĐỊNH CỦA SỞ ĐẾN CẤP CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ BAN HÀNH
Điều 12. Hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
1. Hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp thành phố;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ trình dự thảo quy chế và quy định của Sở bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo văn bản;
b) Dự thảo quy chế, quy định đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các phòng, đơn vị có liên quan;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các phòng, đơn vị;
d) Báo cáo kiểm tra của Phòng Pháp chế Sở;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 13. Trình tự trình lãnh đạo Sở dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế và quy định của Sở
1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm kiểm tra trình tự, thủ tục hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này trước khi trình Phó Giám đốc Sở phụ trách khối xem xét, có ý kiến.
2. Sau khi Phó Giám đốc Sở phụ trách khối có ý kiến bằng bút phê đồng ý với dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm trình Giám đốc Sở ký ban hành (đối với các quy chế, quy định của Sở) hoặc ký Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân thành phố (đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật).
Trường hợp được Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền thì cơ quan soạn thảo trình Phó Giám đốc Sở phụ trách khối ký quy chế, quy định của Sở hoặc ký Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình và theo dõi các văn bản đã trình Giám đốc Sở, Ủy ban nhân dân thành phố cho đến khi văn bản được ban hành.
Điều 14. Phát hành văn bản
Trong thời hạn chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Sở ký ban hành các quy chế, quy định của Sở hoặc ký Tờ trình, để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Sở có trách nhiệm in ấn, đóng dấu, phát hành văn bản cho các tổ chức, cá nhân theo “Nơi nhận”.
Chương III
CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 15. Trách nhiệm và phương pháp tự kiểm tra văn bản
1. Các Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm:
a) Tự kiểm tra các văn bản do phòng, đơn vị tổ chức soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ký hoặc do phòng, đơn vị ký ban hành;
b) Tự kiểm tra các văn bản trong nội dung có danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý do phòng, đơn vị soạn thảo ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký ban hành;
c) Thực hiện các yêu cầu Đoàn kiểm tra văn bản của cấp có thẩm quyền trong quá trình tiến hành kiểm tra văn bản (gồm cả văn bản có danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý) do phòng, đơn vị mình soạn thảo ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký, ban hành.
2. Trưởng Phòng Pháp chế Sở chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra thể thức, kỹ thuật soạn thảo, tính pháp lý, thẩm quyền ban hành các quy chế, quy định và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Sở; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành khi có yêu cầu;
b) Tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở kết quả thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và các quy chế, quy định của Sở.
3. Phương pháp tự kiểm tra văn bản: căn cứ vào tình hình thực tế tại phòng, đơn vị; các Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị bố trí cán bộ thực hiện tự kiểm tra văn bản bằng phương pháp tiền kiểm hoặc hậu kiểm.
4. Công tác tự kiểm tra văn bản phải thực hiện thường xuyên, liên tục; kết quả tự kiểm tra phải kịp thời xử lý hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử lý đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Nội dung tự kiểm tra văn bản
Văn bản được kiểm tra phải đảm bảo đủ điều kiện sau:
1. Được ban hành hợp pháp và hợp lý;
2. Ban hành đúng thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản;
3. Nội dung của văn bản phù hợp với pháp luật hiện hành; không lỗi thời, chồng chéo, mâu thuẫn; đảm bảo thực hiện có hiệu quả;
4. Được ban hành đúng thẩm quyền;
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản (gồm cả văn bản theo chế độ mật).
Điều 17. Xử lý kết quả tự kiểm tra văn bản
Các phòng, đơn vị thuộc Sở khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc mâu thuẫn, chồng chéo, đã lỗi thời, không có hiệu quả thì:
1. Kịp thời ban hành văn bản đình chỉ, sửa đổi, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản do phòng, đơn vị mình soạn thảo, ký ban hành;
2. Gửi văn bản về Sở (thông qua Phòng Pháp chế) các đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được kiểm tra do phòng, đơn vị mình chủ trì soạn thảo, trình ký.
Chương IV
CÔNG TÁC TẬP HỢP HÓA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ; CÁC QUY CHẾ, QUY ĐỊNH CỦA SỞ VÀ CỦA ĐƠN VỊ
Điều 18. Trách nhiệm tập hợp hóa, rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý ngành giao thông vận tải; các quy chế, quy định của Sở và các quy chế, quy định của đơn vị
1. Các Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm:
a) Thực hiện công tác tập hợp hóa, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và các quy phạm pháp luật riêng biệt có liên quan đến lĩnh vực hoạt động quản lý của phòng, đơn vị hiện đang có hiệu lực thi hành; các quy chế, quy định của Sở và các quy chế, quy định của đơn vị;
b) Phân công cán bộ thực hiện công tác tập hợp hóa, rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động quản lý của phòng, đơn vị; các quy chế, quy định của Sở và các quy chế, quy định của đơn vị.
2. Phòng Pháp chế Sở chịu trách nhiệm:
a) Giúp Giám đốc Sở tổ chức tập hợp hóa, rà soát mặt pháp lý các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của Sở; các quy chế, quy định do Giám đốc Sở ký ban hành;
b) Thẩm định về mặt pháp lý các đề xuất, kiến nghị của các phòng, đơn vị gửi về Sở; tổng hợp báo cáo kết quả trình Giám đốc Sở xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định.
Điều 19. Nội dung tập hợp hóa, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở và các quy chế, quy định của Đơn vị
1. Tập hợp hóa văn bản:
a) Tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật, các quy phạm pháp luật riêng biệt liên quan đến tổ chức, hoạt động quản lý của phòng, đơn vị theo một trình tự nhất định (theo lĩnh vực ban hành, theo thời gian ban hành) nhằm loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực thi hành để phục vụ cho công tác quản lý của phòng, đơn vị.
b) Tập hợp, sắp xếp các quy chế, quy định của Sở, của đơn vị theo một trình tự nhất định (theo lĩnh vực ban hành, theo thời gian ban hành) nhằm loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực thi hành để phục vụ cho công tác quản lý của phòng, đơn vị.
2. Rà soát văn bản:
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý của phòng, đơn vị và các quy chế, quy định của Sở khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội thay đổi; việc áp dụng thực hiện trong thực tiễn khó áp dụng, mâu thuẫn, chồng chéo, lỗi thời;
b) Khi có cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho văn bản mình dự thảo, ban hành không còn phù hợp;
c) Khi có yêu cầu kiểm tra văn bản do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
d) Nội dung rà soát:
- Đọc, nghiên cứu văn bản đang xem xét, rà soát;
- Đối chiếu, so sánh về hình thức văn bản đang xem xét với các điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn để xem văn bản đó có phù hợp với tên gọi pháp lý, phù hợp với thẩm quyền ban hành văn bản hay không;
- Đối chiếu, so sánh về nội dung văn bản đang xem xét với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn để xem xét văn bản đó về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính đồng bộ của văn bản;
- Đối chiếu, so sánh về nội dung văn bản đang xem xét có phù hợp với thực tiễn tại phòng, đơn vị đang áp dụng;
- Phát hiện những lỗ hổng, kẻ hở của văn bản đang rà soát để điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản đó;
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các nội dung không còn phù hợp với thực tiễn trong công tác quản lý hoặc bãi bỏ các nội dung mâu thuẫn, chồng chéo trái quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo Sở:
Các phòng, đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm báo cáo về Sở (thông qua phòng Pháp chế) các nội dung đã được Sở hướng dẫn về báo cáo kết quả xây dựng văn bản, tập hợp hóa, rà soát các văn bản Quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Sở; công tác tự kiểm tra văn bản của phòng, đơn vị theo thời gian quy định như sau :
a) Báo cáo quý, trước ngày 20 của tháng cuối quý;
b) Báo cáo 6 tháng, trước ngày 20 của tháng cuối quý II;
c) Báo cáo năm, trước ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
Ngoài việc thực hiện báo cáo tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, các phòng, đơn vị có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Báo cáo cấp trên:
a) Phòng Pháp chế tổng hợp kết quả thực hiện tập hợp hóa, rà soát văn bản của Sở trình Giám đốc Sở xem xét để báo cáo kết quả thực hiện theo quý, 06 tháng, năm gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ, Ngành theo quy định.
b) Thực hiện các báo cáo đột xuất của Sở, trình Giám đốc Sở xem xét để báo cáo cấp trên khi yêu cầu.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm quán triệt, phân công cán bộ thực hiện tốt các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các phòng, đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở (thông qua Phòng Pháp chế Sở) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
3. Trưởng Phòng Pháp chế Sở có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; báo cáo Giám đốc Sở tình hình thực hiện tại các phòng, đơn vị trực thuộc Sở để xem xét có hình thức xử lý theo quy định. Đưa việc thực hiện quy chế này vào tiêu chí thi đua để xét thi đua khen thưởng theo định kỳ hàng năm của Sở./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.