ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2633/2007/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1939/TTr-SNV ngày 30/10/2007 về việc phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày đăng công báo tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2633/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Bản quy định này quy định mục đích, nguyên tắc, loại, tiêu chí, phương pháp tính điểm, trình tự, thủ tục và thẩm quyền về phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Mục đích phân loại xóm, tổ dân phố
1. Góp phần ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của xóm, tổ dân phố.
2. Làm cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách và quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ ở xóm, tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại xóm, tổ dân phố
1. Phân loại xóm, tổ dân phố phải căn cứ vào các tiêu chí phản ánh khối lượng công việc và mức độ khó khăn, phức tạp trong hoạt động quản lý.
2. Phương pháp phân loại phải đảm bảo khoa học, khách quan, công bằng.
Chương II
LOẠI, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Loại xóm, tổ dân phố
1. Xóm, tổ dân phố được phân làm 3 loại, gồm: loại 1, loại 2, loại 3.
2. Những xóm, tổ dân phố vùng cao, miền núi có dưới 20 hộ và xóm, tổ dân phố miền xuôi có dưới 30 hộ được tạm thời xếp vào loại 3 trong thời gian chưa sáp nhập.
Điều 5. Tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố
1. Số hộ;
2. Khoảng cách trung bình (đối với xóm);
3. Các yếu tố đặc thù.
Điều 6. Cách tính điểm phân loại xóm, tổ dân phố theo các tiêu chí
1. Đối với xóm.
a. Về số hộ:
- Xóm thuộc xã vùng cao mỗi hộ được tính 1,2 điểm.
- Xóm thuộc xã miền núi mỗi hộ được tính 1,0 điểm.
- Xóm thuộc xã miền xuôi mỗi hộ được tính 0,8 điểm.
b. Khoảng cách trung bình:
- Khoảng cách trung bình bằng chiều dài, cộng với chiều rộng của xóm chia hai. Chiều dài của xóm vuông góc với chiều rộng của xóm và là khoảng cách giữa hai hộ xa nhất của xóm.
- Xóm có khoảng cách trung bình từ 1000 m trở xuống không tính điểm; nếu có trên 1000 m thì cứ thêm 200 m được tính 1,0 điểm, tối đa không quá 30 điểm.
c. Yếu tố đặc thù:
- Xóm thuộc xã vùng cao được tính 15 điểm; thuộc xã miền núi được tính 10 điểm.
- Xóm có tỷ lệ số hộ dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% tổng số hộ của xóm được tính 5 điểm; chiếm trên 50% tổng số hộ của xóm được tính 10 điểm.
- Xóm thuộc xã có tỷ lệ số hộ nông nghiệp chiếm từ 50 đến 70% tổng số hộ của xóm được tính 5 điểm; chiếm dưới 50% tổng số hộ của xóm được tính 10 điểm.
2. Đối với tổ dân phố.
a. Về số hộ:
- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền núi mỗi hộ được tính 1,0 điểm.
- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền xuôi và phường mỗi hộ được tính 0,8 điểm.
b. Yếu tố đặc thù:
- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền núi được tính 5 điểm;
- Tổ dân phố thuộc đô thị loại 2 được tính 15 điểm;
- Tổ dân phố thuộc đô thị loại 4 hoặc thị trấn trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm.
Điều 7. Khung điểm phân loại xóm, tổ dân phố
1. Số điểm phân loại xóm, tổ dân phố là tổng số điểm cộng dồn của các tiêu chí.
2. Việc phân loại xóm, tổ dân phố căn cứ vào khung điểm sau:
a. Xóm, tổ dân phố loại 1 có từ 130 điểm trở lên.
b. Xóm, tổ dân phố loại 2 có từ 80 điểm đến dưới 130 điểm.
c. Xóm, tổ dân phố loại 3 có dưới 80 điểm.
Điều 8. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền phân loại xóm, tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lập bản kê khai số hộ, khoảng cách trung bình (đối với xóm) và yếu tố đặc thù của xóm, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét quyết định phân loại xóm, tổ dân phố. Công chức chuyên môn cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra số liệu do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố kê khai. Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định, tổng hợp kết quả phân loại xóm, tổ dân phố trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.
3. Quyết định phân loại xóm, tổ dân phố của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ để báo cáo.
4. Sau ba năm kể từ ngày quyết định phân loại xóm, tổ dân phố có hiệu lực thi hành hoặc khi có điều chỉnh, thành lập mới xóm, tổ dân phố thì tiến hành xem xét điều chỉnh loại và thực hiện phân loại xóm, tổ dân phố theo bản quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triển khai thực hiện nghiêm túc bản quy định này.
3. Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong kê khai, trình, thẩm định và ban hành quyết định phân loại xóm, tổ dân phố. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.