UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 262/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 627/TTr-STTTT ngày 27 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 262/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Trong những năm gần đây, công tác thông tin và truyền thông nói chung, công tác truyền thông về cải cách hành chính nói riêng trên địa bàn tỉnh Sơn La được các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền và đạt hiệu quả thiết thực. Đã kịp thời thông tin, tuyên truyền về công cuộc cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII), Nghị quyết Đại hội VIII, các Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 6 (lần 2), Trung ương 7 (khoá VIII) và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Chương trình cải cách hành chính của tỉnh Sơn La đã bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Đó là: Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính các cấp đã được sắp xếp, điều chỉnh tinh giản hơn và đạt hiệu quả bước đầu.
Công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đã được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; từ khâu tuyển chọn, đánh giá, thi nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật đến đào tạo, bồi dưỡng bước đầu được cải cách phù hợp với thực tiễn.
Tuy nhiên, do trình độ dân trí còn hạn chế, địa bàn rộng, địa hình phức tạp, núi cao, vực sâu, vùng lõm nhiều nên số hộ được xem truyền hình còn hạn chế, số người được đọc báo chưa nhiều; công tác thông tin và truyền thông đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới còn mặt hạn chế. Hệ thống thông tin điện tử của tỉnh chưa đáp ứng theo yêu cầu phục vụ cho quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công.
Để tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Tỉnh Sơn La ban hành Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh.
Phần II
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng.
2. Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII); Nghị quyết Đại hội VIII, các Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 6 (lần 2) và Trung ương 7 (khoá VIII).
3. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
4. Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020.
5. Văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
6. Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2012.
7. Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Phần III
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. THỰC TRẠNG
1. Tuyên truyền trên các ấn phẩm của Báo Sơn La
Trong những năm qua, cùng với báo chí cả nước, mạng lưới báo chí in tỉnh Sơn La đã có nhiều cố gắng, hoạt động đúng định hướng, tôn chỉ, mục đích, không ngừng đổi mới về nội dung và hình thức, thực hiện tốt vai trò là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ, chính quyền, diễn đàn của nhân dân các dân tộc Sơn La.
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011, Đề án chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật khác, Báo Sơn La, Tờ Tin ảnh, Báo Điện tử Sơn La đã tuyên truyền sâu về cải cách hành chính, đặc biệt là việc đơn giản hoá thủ tục hành chính trong các cơ quan Nhà nước. Các bài viết có tính định hướng tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về cải cách hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đội ngũ cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, số lượng tin, bài chưa nhiều, số lượng độc giả đọc báo còn hạn chế nhất là người dân vùng sâu, vùng cao, biên giới.
2. Tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh luôn hoạt động đúng định hướng, tôn chỉ, mục đích, có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, đã xây dựng các phóng sự, chuyên mục tuyên truyền về cải cách hành chính; phát trên sóng truyền hình mỗi tháng 01 lần, vào ngày 12 và phát lại vào ngày 13 hàng tháng, với thời lượng 10 - 15 phút/chuyên mục. Phát trên sóng phát thanh mỗi tháng 02 lần vào ngày thứ 7 của tuần thứ 2 và tuần thứ 4, với thời lượng 5 - 10 phút/lần. Hiện tại, thời lượng tiếp phát sóng truyền hình kênh VTV1, VTV2, VTV3 đạt 24 giờ/ngày, kênh VTV5 đạt 10 giờ/ngày, VTV6 đạt 7 giờ/ngày; thời lượng phát sóng chương trình địa phương đã đạt 7 giờ/ngày. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp, núi cao, vực sâu, vùng lõm nhiều nên số hộ được xem truyền hình và nghe đài còn hạn chế.
3. Tuyên truyền trên hệ thống thông tin điện tử
Ngay sau khi khai trương, Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La đã có chuyên mục “Cải cách hành chính”, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật về cải cách hành chính và kết quả đạt được bước đầu trong công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh. Nội dung tuyên truyền phản ánh kịp thời tình hình thực hiện Nghị quyết, Đề án của Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của UBND tỉnh. Các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đã tuyên truyền về cải cách hành chính như việc thành lập phòng “Một cửa” và công khai các thủ tục hành chính; quy định rõ thời gian nhận, trả kết quả tại phòng một cửa của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố. Đã thông tin kịp thời cho cán bộ và công dân khi có việc phải đến các cơ quan công quyền giải quyết công việc.
II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, tồn tại
- Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính là một “Cuộc cách mạng” vì động chạm nhiều vấn đề liên quan đến nếp nghĩ, cách làm cũ, tư tưởng không muốn đổi mới tư duy theo hướng hiện đại, văn minh và xu thế hội nhập quốc tế. Mặt khác, nhiều thủ tục hành chính không còn phù hợp với sự phát triển của ngành, lĩnh vực vẫn áp dụng gây phiền hà, cản trở công việc chung, trong khi cuộc sống đang thay đổi hàng ngày.
Mặt khác, công tác tuyên truyền của các cơ quan báo chí còn hạn chế, mới chủ yếu tập trung tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước; biểu dương một số ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình. Tuy nhiên, số lượng tác phẩm viết về cải cách hành chính còn ít; chưa có nhiều bài viết phân tích sâu những vấn đề bất cập trong cải cách hành chính, cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, thủ tục hành chính.
- Một số cơ quan chưa làm tốt công tác tổ chức tập huấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng đánh giá tác động của cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính đối với đời sống xã hội cho cán bộ, phóng viên nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao.
2. Nguyên nhân
- Nhận thức của một số cấp uỷ đảng, chính quyền, ngành về công tác tuyên truyền cải cách hành chính còn hạn chế. Cơ chế cung cấp thông tin của các cấp, các ngành chưa được thực hiện nghiêm túc nên có nhiều nơi việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo, đài tuyên truyền chưa kịp thời và thực hiện chưa tốt.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan báo chí với các ngành, địa phương trong lĩnh vực tuyên truyền cải cách hành chính chưa chặt chẽ.
- Năng lực, kỹ năng của một số phóng viên tác nghiệp về lĩnh vực, đề tài cải cách hành chính còn hạn chế.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác tuyên truyền còn hạn hẹp chưa đáp ứng yêu cầu.
Phần IV
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
I. QUAN ĐIỂM
1. Tuyên truyền, quán triệt về cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, trước mắt và lâu dài. Nội dung tuyên truyền bảo đảm phù hợp, thiết thực với các đối tượng khác nhau, bằng nhiều phương pháp, hình thức linh hoạt để cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh hiểu sâu sắc quan điểm: Cải cách hành chính phải được xác định là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Vì vậy, tư tưởng chỉ đạo là phải lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo cho hiệu quả công tác cải cách hành chính. Cải cách hành chính nhằm loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức. Hay cải cách hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho nhân dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, xoá bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, giám định.
2. Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí; Cần đẩy mạnh xã hội hoá công tác cải cách hành chính, nhất là việc huy động, khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho công tác này. Cần bố trí đủ nguồn lực phục vụ cho công tác cải cách hành chính, trong đó có công tác tuyên truyền.
3. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính là góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mở rộng vùng phủ sóng phát thanh truyền hình, tăng số lượng báo chí phát hành trong toàn tỉnh nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tuyên truyền về cải cách hành chính thường xuyên, liên tục, sâu rộng cùng với các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung về cải cách hành chính nói riêng để 100% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân có nhận thức đầy đủ, rõ ràng về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời có nhận thức sâu sắc về trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức. Trong đó, tập trung thông tin tuyên truyền đến hai nhóm đối tượng chính, gồm: Nhóm đối tượng thực thi chính sách, pháp luật (cán bộ, công chức, viên chức) và nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, pháp luật (người dân và doanh nghiệp). Nội dung tuyên truyền cải cách hành chính phải hướng đến sự hài lòng người dân và doanh nghiệp. Vì đây là thước đo hiệu quả, quyết định tới sự thành công của công cuộc cải cách hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu tuyên truyền trên các ấn phẩm Báo Sơn La
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2020; mở chuyên mục “Cải cách hành chính” 02 trang báo/tháng, chia làm 04 kỳ/tháng; đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, kết quả thực hiện việc đơn giản hoá thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện thành phố; những gương điển hình, tiên tiến của tập thể, cá nhân trong việc thực hiện cải cách hành chính.
- Phấn đấu từ năm 2013 phát hành báo in đạt chỉ tiêu 5.500 đến 6.000 tờ đạt 100% kế hoạch; Báo điện tử có số lượt người truy cập từ 4.500.000 đến 5.000.000 lượt người đạt 100% kế hoạch, và những năm tiếp theo tiếp tục nâng số báo phát hành và số độc giả lên mức cao hơn.
2.2. Mục tiêu tuyên truyền trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Truyền thanh Truyền hình huyện, thành phố
* Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh:
- Thực hiện chuyên mục: Cải cách hành chính.
- Phát trên sóng truyền hình: Mỗi tháng từ 01 đến 02 chuyên mục. Thời lượng 10 - 15 phút/chuyên mục. Phát trên sóng phát thanh: Mỗi tháng 02 đến 03 số. Thời lượng: 5 - 10 phút/số.
- Phấn đấu thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2011 - 2015):
+ Nâng cấp máy phát thanh FM tại Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh lên 5kw, máy phát thanh FM tại Đài Truyền thanh Truyền hình huyện lên 2kw, máy phát thanh FM khu vực cụm xã đạt 1kw; đầu tư các trạm phát thanh FM tại các khu vực có lợi thế để đảm bảo phủ sóng tới 95% số hộ dân.
+ Phấn đấu 95% số hộ được xem truyền hình.
+ Đảm bảo thời lượng tiếp phát sóng phát thanh từ 17 - 21 giờ/ngày. Số giờ phát sóng chương trình địa phương là 5 giờ/ngày.
+ Thời lượng phát sóng truyền hình bình quân đạt từ 19 - 24 giờ/ngày đối với đài tỉnh. Từ 12 - 18h/ngày đối với hệ thống đài huyện. Từ 8 - 16 giờ/ngày đối với đài khu vực.
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình, tổ chức thực hiện thêm ít nhất từ 2 - 3 chương trình/ngày, trong đó có 01 chương trình giải trí.
+ Phấn đấu đến năm 2017, thuê kênh vệ tinh để phát chương trình truyền hình Sơn La, nhằm đảm bảo diện phủ sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh đạt 100% số hộ được xem, nghe.
* Đài Truyền thanh Truyền hình huyện, thành phố:
- Tiếp tục nâng cấp các Trạm FM để nâng diện phủ sóng vùng lõm. Củng cố hệ thống dây loa truyền thanh và phát triển hệ thống truyền thanh không dây. Tập trung đầu tư các cụm truyền thanh FM. Địa điểm đầu tư tại các điểm đông dân cư và các vùng, điểm tái định cư thuỷ điện Sơn La.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thực hiện mở chuyên mục: Cải cách hành chính với nội dung tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về cải cách hành chính; kết quả đạt được của các phòng, ban, đoàn thể, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn; những mô hình, điển hình, những kinh nghiệm hay, việc làm hiệu quả cần phổ biến, nhân rộng; hình thức: Đa dạng, phong phú, linh hoạt sao cho phù hợp với các đối tượng trên trên địa bàn. Mỗi tháng phát sóng từ 02 đến 03 chuyên mục, mỗi chuyên mục thời lượng từ 5 đến 10 phút.
- Phấn đấu đến năm 2015, có số giờ phát sóng từ 12 - 18h/ngày đối với hệ thống đài huyện. Từ 8 - 16 giờ/ngày đối với đài khu vực.
2.3. Mục tiêu tuyên truyền trên hệ thống thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tiếp tục cập nhật hàng ngày văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và kết quả thực hiện cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình và cơ quan Nhà nước trong tỉnh. Tăng cường tin bài về kết quả thực hiện cải cách hành chính, những sáng kiến, kinh nghiệm tiêu biểu để tăng hiệu quả tuyên truyền.
2.4. Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước đạt được mục tiêu: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện.
III. NHIỆM VỤ
1. Tuyên truyền trên các ấn phẩm Báo Sơn La
1.1. Giai đoạn 1 (2012 - 2015)
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính chi tiết, cụ thể cho từng năm hoặc thời kỳ theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 và Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Mở chuyên mục “Cải cách hành chính”, đăng tải tin, bài trên 2 trang báo/tháng, chia làm 4 kỳ/tháng; đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, kết quả thực hiện việc đơn giản hoá thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; những gương điển hình, tiên tiến của tập thể, cá nhân trong việc thực hiện cải cách hành chính.
* Nội dung tập trung tuyên truyền:
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới từng bước hệ thống chính trị, bảo đảm sự đồng bộ giữa cải cách kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính Nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý.
- Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới cơ bản.
- Thể chế về sở hữu, đất đai, doanh nghiệp Nhà nước được xây dựng và ban hành ngày càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính Nhà nước.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đạt mức trên 60%.
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
- 50% các cơ quan hành chính Nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
- Các trang tin, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ, hình thành đầy đủ Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.
1.2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
Tập trung tuyên truyền để đạt được các mục tiêu sau đây:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020. Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính Nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020 tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
- Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước đạt 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
2. Tuyên truyền trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
- Duy trì kế hoạch hoạt động của chuyên mục cải cách hành chính trên sóng phát thanh, truyền hình.
- Tập trung tuyên truyền các nội dung như Mục 1. Tuyên truyền trên các ấn phẩm Báo Sơn La.
3. Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, truyền hình huyện, thành phố
Đài Truyền thanh Truyền hình huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể tuyên truyền về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP và chương trình Tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ tại địa phương theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 và Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La trên địa bàn huyện, thành phố. Mở chuyên mục Cải cách hành chính.
3.1. Giai đoạn 1 (2012 - 2015)
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới từng bước hệ thống chính trị, bảo đảm sự đồng bộ giữa cải cách kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp; quy chế làm việc của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp; quy chế công vụ và chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức; tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước.
- Tuyên truyền, giáo dục về quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn công chức, chế độ tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt đối với công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước.
- Tuyên truyền, phổ biến quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động ở cơ quan.
- Quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm của viên chức sự nghiệp. Tiêu chuẩn viên chức sự nghiệp, chế độ tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách có liên quan. Cơ chế tổ chức, nhân sự và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
- Tuyên truyền những quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp cơ sở. Trách nhiệm của cán bộ cơ sở trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã.
3.2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
- Những mô hình tốt về cải cách hành chính ở cấp cơ sở.
- Các mô hình, cơ chế đang thí điểm trong quá trình cải cách hành chính, các điển hình tốt trong cải cách hành chính ở Trung ương và địa phương.
- Những cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt và chưa tốt công tác cải cách hành chính.
- Những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục trong quá trình thực hiện cải cách hành chính Nhà nước tại địa phương.
4. Tuyên truyền trên hệ thống trang thông tin điện tử
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông, Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ và chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ tại địa phương theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 và Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La trên phạm vi các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố.
- Mở chuyên mục Cải cách hành chính.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến năm 2020.
- Tập trung tuyên truyền các nội dung như Mục 3. Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, truyền hình huyện, thành phố.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc đẩy mạnh hoạt động truyền thông về cải cách hành chính đến năm 2020.
2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ hoạt động truyền thông về cải cách hành chính đến năm 2020.
3. Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách về cải cách hành chính đến năm 2020.
4. Tăng cường đầu tư nâng cấp, phát triển mở rộng hạ tầng thông tin và truyền thông rộng khắp đến vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới tỉnh Sơn La đến năm 2020, phục vụ công tác truyền thông về cải cách hành chính đến năm 2020.
5. Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành các huyện, thành phố và từng bước mở rộng đến cấp xã để đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử. Hệ thống các cơ quan hành chính cơ bản làm việc, trao đổi thông tin, báo cáo, góp ý dự thảo văn bản (không thuộc danh mục bí mật Nhà nước) qua mạng và triển khai họp trực tuyến đối với các huyện, thành phố.
6. Thường xuyên cải tiến cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và huyện, thành phố; đưa các thủ tục hành chính lên mạng và từng bước giải quyết thủ tục hành chính thông qua hồ sơ điện tử.
7. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
8. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức viên chức của tỉnh, áp dụng thực hiện vào năm 2013 - 2015.
9. Xây dựng ứng dụng phần mềm vào bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” hiện đại đến năm 2015 để người dân có thể tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Internet.
10. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trong thực hiện công tác cải cách hành chính. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính, kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có thái độ tiêu cực, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu. Phát huy vai trò giám sát của HĐND, các đoàn thể và nhân dân đối với việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại địa phương, đơn vị.
11. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ đối với đội ngũ phóng viên, biên tập viên làm công tác truyền thông về cải cách hành chính đến năm 2020.
12. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách về cải cách hành chính đến năm 2020.
13. Tiếp tục tham mưu đề xuất, xây dựng và ban hành cơ chế chính sách phù hợp tạo điều kiện thuận lợi, phục vụ công tác truyền thông về cải cách hành chính đến năm 2020.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trong dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; hướng dẫn các cơ quan báo chí của địa phương và trung ương trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện đề án; đồng thời tuyên truyền, phổ biến Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước đến các cấp, các ngành và toàn xã hội.
2. Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính ở đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền đề án.
3. Đề nghị các cơ quan thông tin, báo chí của địa phương và trung ương trên địa bàn tỉnh Sơn La
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình báo chí, tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể của từng đơn vị để tuyên truyền về tình hình triển khai và kết quả thực hiện đề án tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ tại các cấp, ngành, địa phương. Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung, tầm quan trọng và kết quả của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La với các nội dung cơ bản như sau:
3.1. Giai đoạn 1 (2012 - 2015)
* Năm 2013
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đạt mức trên 60%.
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
* Năm 2014
- 50% các cơ quan hành chính Nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
- Tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; xây dựng và ban hành cơ chế tiền lương riêng đối với từng khu vực: Khu vực hành chính do ngân sách Nhà nước bảo đảm và tính trong chi quản lý hành chính Nhà nước; khu vực lực lượng vũ trang do ngân sách Nhà nước bảo đảm và tính trong chi ngân sách Nhà nước cho quốc phòng, an ninh; khu vực sự nghiệp công do quỹ lương của đơn vị sự nghiệp bảo đảm và được tính trong chi ngân sách Nhà nước cho ngành.
* Năm 2015
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
- Các trang tin, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ, hình thành đầy đủ Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.
3.2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020)
* Năm 2016
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
* Năm 2017
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính Nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
* Năm 2018
- Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020 tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
- Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
* Năm 2019
Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước đạt 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
* Năm 2020
- Tập trung tuyên truyền kết quả đạt được; nguyên nhân thành công; hạn chế, thiếu sót; những bài học kinh nghiệm của chương trình tổng thể cải cách hành chính của cả giai đoạn.
- Mục tiêu phải đạt là: Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước đạt 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.