UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 262/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 03 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 1 THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 34/SKHĐT-KTN ngày 13 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Công trình đô thị Bến Tre (kèm theo).
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Công trình đô thị Bến Tre và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Công trình đô thị Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 262/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
Điều 1. Tên và hình thức doanh nghiệp
1. Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẾN TRE
* Tên Công ty viết bằng tiếng Anh: BEN TRE URBAN PROJECT LIMITED COMPANY.
* Tên viết tắt: Công ty TNHH 1 thành viên Công trình đô thị Bến Tre.
* Tên giao dịch: BETREPCO.
2. Hình thức doanh nghiệp: Công ty TNHH 1 thành viên Công trình đô thị Bến Tre là Công ty TNHH 1 thành viên được chuyển đổi từ Công ty Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Trụ sở và địa bàn hoạt động của Công ty
1. Địa chỉ trụ sở: số 26 Nguyễn Trung Trực, phường 1, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Điện thoại: 075.3826358.
- Fax: 075.3817770.
- Email: ctdt_bt@yahoo.com
2. Việc dời trụ sở của Công ty trong phạm vi tỉnh Bến Tre phải được đại diện Chủ sở hữu Công ty quyết định và đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Tư cách pháp lý
Công ty TNHH 1 thành viên Công trình đô thị Bến Tre:
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật.
- Có Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
- Có bảng cân đối kế toán riêng, được trích lập các quỹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quyết định của Chủ sở hữu.
Điều 4. Ngành nghề kinh doanh
Công ty hoạt động trên một số lĩnh vực cụ thể như:
- Công tác vệ sinh đô thị (thu gom, xử lý rác thải, nhà vệ sinh công cộng, rút hầm cầu).
- Quản lý, vận hành, duy tu hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Quản lý, chăm sóc, bảo vệ công viên, cây xanh, hồ cảnh.
- Quản lý khai thác bến đò.
- Duy tu, bảo dưỡng cầu đường.
- Thi công các công trình hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông, đèn trang trí.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng và kinh doanh địa ốc.
- Thi công xây dựng công viên, vườn hoa.
- Sản xuất và kinh doanh cây xanh, hoa kiểng.
- Đầu tư và kinh doanh các loại hình dịch vụ giải trí: công viên, lâm viên, hồ cảnh.
- Kinh doanh các loại vật tư, trang thiết bị và thi công công trình thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Sản xuất, kinh doanh và thi công thảm bêtông nhựa nóng.
- Kinh doanh các thiết bị điện chiếu sáng công cộng, điện dân dụng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào vốn, khả năng cạnh tranh, Giám đốc Công ty đề nghị với Chủ sở hữu cho phép đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thời gian hoạt động
Thời gian hoạt động của Công ty là dài hạn kể từ ngày Công ty được chính thức cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc chấm dứt trước thời hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty phải do đại diện Chủ sở hữu quyết định và được tiến hành đúng trình tự thủ tục theo Luật Doanh nghiệp quy định.
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức hoạt động và quản trị, điều hành của Công ty
1. Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Chủ sở hữu.
2. Công ty hoạt động theo cơ cấu tổ chức: Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty và Kiểm soát viên.
3. Chủ tịch Công ty là người đại diện Chủ sở hữu tại Công ty.
4. Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật, có nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
5. Phó Giám đốc Công ty do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm có thời hạn theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
6. Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 7. Quan hệ với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong Công ty
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty được Công ty tạo điều kiện hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Người đại diện theo pháp luật
- Họ và tên: Huỳnh Văn Lâm, giới tính: nam; sinh ngày 06 tháng 8 năm 1955;
- Chứng minh nhân dân số: 320010095, ngày cấp: 20/4/2006, nơi cấp: Công an Bến Tre.
- Hộ khẩu thường trú: 350F ấp Phú Thành, xã Phú Hưng, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Chỗ ở hiện tại: 350F ấp Phú Thành, xã Phú Hưng, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Chức vụ: Giám đốc Công ty.
Chương II
Điều 9. Quyền của Công ty
1. Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:
a) Được chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
b) Được chủ động tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị trực thuộc trong Công ty theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
c) Đặt chi nhánh và văn phòng đại diện trong nước theo quy định của pháp luật.
d) Được kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường.
e) Tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
f) Tự quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm và dịch vụ do Công ty cung cấp.
g) Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ này về đầu tư; sử dụng vốn, tài sản của Công ty để liên doanh, liên kết, mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khác.
h) Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
i) Được xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
j) Tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, kỷ luật, cho thôi việc đối với lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và có các quyền khác theo các quy định của pháp luật về lao động.
k) Có các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quyền về quản lý tài chính của Công ty:
a) Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài Công ty; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.
b) Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty; được sử dụng và quản lý các quỹ của Công ty theo quy định của pháp luật.
c) Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý, công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền này được hạch toán vào chi phí kinh doanh trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty do các sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, chi phí đem lại.
d) Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào.
e) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính; phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia theo quy định của Nhà nước. Trường hợp Công ty còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của Công ty, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
Điều 10. Nghĩa vụ của Công ty
1. Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty:
a) Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký; chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu về kết quả kinh doanh; chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp.
b) Không ngừng đổi mới phương thức quản lý nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
c) Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo đảm quyền tham gia quản lý Công ty của người lao động quy định tại Điều lệ này.
d) Tuân theo các quy định Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
e) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Chủ sở hữu.
f) Chịu sự giám sát, kiểm tra của Chủ sở hữu; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty:
a) Kinh doanh có lời, đảm bảo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn do Chủ sở hữu giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với Chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Chủ sở hữu giao.
c) Sử dụng vốn và các nguồn lực khác do Chủ sở hữu giao, để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
d) Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với hoạt động tài chính của Công ty.
e) Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của công ty.
Điều 11. Vốn điều lệ của Công ty
Vốn điều lệ của Công ty được xác định tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 là: 12.000.000.000đ (mười hai tỷ đồng).
Điều 12. Tên và địa chỉ Chủ sở hữu Công ty
1. Tên Chủ sở hữu: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
2. Địa chỉ: số 07, đường Cách mạng tháng 8, phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty
1. Quyền của Chủ sở hữu Công ty:
a) Quyết định nội dung Điều lệ Công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty.
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.
c) Quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ của Công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
d) Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý Công ty; phân cấp cho Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
f) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý và điều hành của Công ty.
g) Quyết định sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của Công ty.
h) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản của Công ty.
i) Các quyền khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
2. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty:
a) Tuân thủ Điều lệ của Công ty.
b) Góp vốn đầy đủ đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của Công ty.
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật và Điều lệ Công ty.
Điều 14. Hạn chế quyền của Chủ sở hữu Công ty
1. Chủ sở hữu Công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Không được rút lợi nhuận của Công ty khi Công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Chương IV
Điều 15. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty:
1. Chủ tịch Công ty.
2. Giám đốc.
3. Kiểm soát viên.
Bộ máy giúp việc cho Giám đốc gồm: các Phó Giám đốc, Trưởng các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chủ tịch Công ty có thể kiêm Giám đốc Công ty.
Điều 16. Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty
Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm có thời hạn. Chủ tịch Công ty nhân danh Chủ sở hữu Công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty; có quyền nhân danh Công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu về sự phát triển của Công ty.
1. Quyền của Chủ tịch Công ty:
a) Quyết định kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.
b) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc Công ty sau khi được sự chấp thuận của Chủ sở hữu Công ty.
c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty theo đề nghị của Giám đốc. Việc bổ nhiệm Kế toán trưởng phải tuân theo các quy định của pháp luật về kế toán.
d) Quyết định dự án đầu tư của Công ty theo phân cấp của Chủ sở hữu Công ty.
e) Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
f) Chủ tịch Công ty được hưởng lương hàng năm, tương ứng với hiệu quả hoạt động do Công ty và được Chủ sở hữu quy định.
g) Các quyền khác được quy định theo Luật và Điều lệ này.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty:
a) Thông qua quyết toán tài chính hàng năm; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh, để trình Chủ sở hữu Công ty phê duyệt; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.
b) Kiểm tra, giám sát Giám đốc và các Phó Giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
c) Đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định những vấn đề khác vượt thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
d) Thực hiện các quyết định của Chủ sở hữu Công ty.
e) Báo cáo Chủ sở hữu Công ty kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
f) Chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và pháp luật về thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình và sự phát triển của Công ty. Trường hợp để Công ty thua lỗ thì tuỳ theo mức độ sẽ bị cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
g) Các nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Điều 17. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Công ty
1. Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
3. Có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật pháp và Điều lệ Công ty.
4. Không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước hoặc bộ máy của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ngoài Công ty.
5. Không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 50 Luật Phá sản doanh nghiệp.
6. Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu quy định. Chủ tịch Công ty có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
7. Chủ tịch Công ty miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc vi phạm các quy định về các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế do Chủ sở hữu Công ty quy định.
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Từ chức và được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
d) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
e) Không trung thực trong thực thi các quyền hạn và lạm dụng địa vị quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác.
f) Khi Công ty không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu giao.
Điều 18. Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là người điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình, Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc:
a) Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty, dự án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty.
b) Quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua bán tài sản, các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng kinh tế khác có giá trị đến 30% tổng giá trị tài sản trên sổ kế toán của Công ty.
c) Điều hành hoạt động của Công ty; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư, các quyết định của Chủ sở hữu; đại diện Công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự.
d) Ban hành nội quy, quy chế quản lý nội bộ Công ty, các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương áp dụng trong nội bộ Công ty phù hợp với quy định Nhà nước.
e) Đề nghị Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và phương án tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
f) Báo cáo Chủ tịch Công ty và cơ quan tài chính về kết quả hoạt động, kinh doanh của Công ty.
g) Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trong Công ty, quyết định lương và phụ cấp lương đối với người lao động trong Công ty, kể cả các nhân sự khác thuộc quyền bổ nhiệm của mình.
h) Chịu sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
i) Được hưởng chế độ lương theo năm; mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty. Tiền lương được tạm ứng hàng tháng, quyết toán hàng năm. Tiền thưởng hàng năm được tính dựa vào kết quả kinh doanh năm của Công ty, chi trả 70% vào cuối năm, phần còn lại được chi trả khi kết thúc nhiệm kỳ; riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa vào kết quả năm đó và kết quả tăng trưởng của cả nhiệm kỳ.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Giám đốc:
a) Thực hiện trung thực có trách nhiệm các quyền và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của Công ty và của Nhà nước, tổ chức thực hiện pháp luật tại Công ty.
b) Không được lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của Công ty để thu lợi riêng cho bản thân và người khác, không được tiết lộ bí mật của Công ty trong thời gian đương nhiệm và sau ba năm khi không còn giữ chức vụ Giám đốc.
c) Trường hợp vi phạm Điều lệ Công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
d) Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Giám đốc sẽ không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Để Công ty thua lỗ.
- Để mất vốn Công ty.
- Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư.
- Không đảm bảo tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở Công ty theo quy định pháp luật về lao động.
- Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
e) Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn phải trả và không thực hiện được các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:
- Phải báo cáo Chủ sở hữu Công ty và đề xuất phương án thanh toán nợ.
- Giám đốc không được tăng lương và không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho người lao động và nhân viên quản lý.
- Phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a, b khoản này.
- Kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của Công ty.
f) Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng Giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
g) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc Công ty không được giữ chức danh Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại Công ty. Hợp đồng kinh tế, dân sự, lao động của Công ty ký kết với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc phải được thông báo cho người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Giám đốc biết; trường hợp người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu Giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu. Giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Uỷ quyền - uỷ nhiệm
1. Giám đốc Công ty có thể uỷ quyền cho các Phó Giám đốc thay mình giải quyết các công việc của Công ty và chịu trách nhiệm pháp lý về sự uỷ quyền, uỷ nhiệm của mình như chính mình thực hiện, việc uỷ quyền phải thể hiện bằng văn bản.
2. Người được uỷ quyền, uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước người uỷ quyền và trước pháp luật về những việc mình làm và không được uỷ quyền, uỷ nhiệm cho người khác.
3. Các trưởng đơn vị trực thuộc Công ty có thể uỷ quyền, uỷ nhiệm cho nhân viên cấp dưới của mình khi được Giám đốc Công ty chấp thuận.
Điều 20. Tiêu chuẩn lựa chọn Giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
3. Không kiêm nhiệm bất cứ một chức vụ quản lý Nhà nước hoặc quản trị điều hành tại một tổ chức kinh tế khác.
Điều 21. Từ nhiệm và đương nhiên mất tư cách Giám đốc
1. Khi Giám đốc Công ty muốn từ nhiệm phải có đơn gửi cho Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty; trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Chủ tịch Công ty xem xét và đề nghị Chủ sở hữu quyết định.
2. Giám đốc đương nhiên mất tư cách khi xảy một trong các trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ nhiệm sở.
b) Trở thành đối tượng bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 22. Kiểm soát viên
Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm từ 1 đến 3 Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 3 năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên:
a) Kiểm tra tính hợp pháp trung thực và cẩn trọng của Chủ tịch Công ty và Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu giao trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
c) Kiến nghị Chủ sở hữu các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, quyết định của Chủ sở hữu Công ty.
2. Quyền hạn của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. Chủ tich, Giám đốc Công ty và các chức danh quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền Chủ sở hữu, về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
b) Chủ sở hữu quyết định mức lương và các lợi ích khác của Kiểm soát viên tương ứng với kết quả kinh doanh của Công ty và được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ của Công ty.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện lựa chọn Kiểm soát viên:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, trung thực, có trình độ chuyên môn về kế toán và kiểm toán hoặc có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
b) Không phải là người có liên quan với Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty.
Điều 23. Phó Giám đốc Công ty và bộ máy giúp việc
1. Phó Giám đốc Công ty:
Do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm có thời hạn. Căn cứ vào tình hình, quy mô, kinh doanh dịch vụ Chủ tịch Công ty sẽ bố trí số lượng Phó Giám đốc hợp lý để quản lý và điều hành Công ty theo sự phân công hoặc được uỷ quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Chủ tịch Công ty về nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền.
2. Trưởng, Phó các phòng nghiệp vụ, Đội trưởng, Tổ trưởng các tổ chuyên quản:
Do Giám đốc Công ty quyết định giao nhiệm vụ, chức vụ, điều hành hoạt động của các Phòng, Đội, Tổ thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của Công ty hàng năm.
3. Bộ máy giúp việc:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Có nhiệm vụ tham mưu, soạn thảo các văn bản giúp Ban Giám đốc ban hành quản lý và điều hành Công ty, giải quyết hành chính đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; lưu trữ văn bản.
- Có trách nhiệm đánh giá và dự báo nhu cầu về nhân sự, thực hiện tuyển dụng lao động, xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, khen thưởng, tính toán lương cho toàn Công ty; tham mưu cho Giám đốc thực hiện các chế độ như: chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động, BHXH, BHTN, BHYT và các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với người lao động.
b) Phòng Tài chính - Kế toán:
Thực hiện chức năng theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán; tổng hợp số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh; lập báo cáo tài chính cho Ban Giám đốc; tham mưu, phân tích tài chính để lập kế hoạch và đưa ra giải pháp, giải quyết, quản lý thu - chi, lập sổ quỹ đối chiếu.
c) Phòng Kinh tế - Kỹ thuật:
- Kiểm tra, giám sát các Đội lao động sản xuất, kinh doanh thực hiện kế hoạch về tiến độ, chất lượng sản phẩm, dịch vụ báo cáo Ban Giám đốc Công ty kịp thời quản lý và điều hành.
- Phối hợp cùng với các ngành chức năng liên quan trong việc khảo sát, nghiệm thu khối lượng, dịch vụ và cùng Phòng Kế toán, lập hồ sơ cho Giám đốc Công ty quyết toán khối lượng đã thực hiện theo định kỳ.
d) Phòng Kinh doanh tổng hợp:
- Lập chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm, tham mưu cho Ban Giám đốc đầu tư dự án, hoạt động kinh doanh và dịch vụ.
- Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu, công cụ lao động, giá cả sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
- Tìm kiếm thị trường, đối tác hợp đồng dân sự, kinh tế và lập kế hoạch cho Giám đốc ký kết hợp đồng.
e) Các Đội, Tổ chuyên quản gồm:
- Đội vệ sinh đô thị.
- Đội công viên - cây xanh.
- Đội chiếu sáng công cộng.
- Đội duy tu cầu đường.
- Đội xây dựng.
- Đội quản lý xe máy.
- Tổ quản lý bến thuỷ nội địa.
Căn cứ vào chức năng chuyên môn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty. Các Đội có trách nhiệm:
+ Tổ chức phân công lao động, điều hành phương tiện, công cụ lao động để hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ của Công ty giao.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát và tập hợp số liệu báo cáo kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho Ban Giám đốc Công ty.
+ Chấm công và đánh giá kết quả lao động của từng người làm cơ sở tính lương; đề nghị Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc tăng cường quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền khi thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của Công ty giao, chế độ liên quan đến người lao động và kỷ luật hoặc khen thưởng kịp thời người lao động.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP QUỸ
Điều 24. Hạch toán kế toán - tài chính
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự quản về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và làm sinh lợi các nguồn vốn của Công ty.
2. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh tế cũng như quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ của Công ty công bố mỗi khi có sự thay đổi.
3. Công ty phải tuân thủ mọi chế độ kế toán, thống kê và lập sổ sách, báo biểu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu vào ngày được cấp phép đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm đó.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Giám đốc Công ty phải hoàn thành các báo cáo tài chính và gửi đến Chủ sở hữu Công ty và các cơ quan chức năng có liên quan.
6. Chủ tịch Công ty có trách nhiệm trình Chủ sở hữu Công ty các tài liệu về tài chính của Công ty gồm:
a) Các báo cáo tài chính: bảng kiểm kê tài sản, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ và các bảng giải trình, phân tích thuyết minh tình hình tài chính của Công ty.
b) Thư xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tài chính Công ty (nếu có).
c) Các phương án xử lý lỗ hoặc phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ.
7. Các văn bản này cùng với tất cả các chứng từ có liên quan phải được lưu giữ tại Văn phòng Công ty theo thời gian Nhà nước quy định về lưu trữ chứng từ kế toán.
Điều 25. Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và lập quỹ
1. Tổng lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Tổng lợi nhuận thực hiện của Công ty là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá thành sản phẩm tiêu thụ, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
2. Lợi nhuận thực hiện của Công ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, Chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng sau đây:
a) Trích 10% lập quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa.
b) Phần còn lại được phân phối theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Nguyên tắc sử dụng các quỹ: theo chế độ tài chính hiện hành.
Việc sử dụng các quỹ trên phải thực hiện công khai theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Điều 26. Xử lý trong trường hợp kinh doanh thua lỗ
1. Trong trường hợp Công ty kinh doanh bị thua lỗ, Chủ sở hữu Công ty có thể quyết định giải quyết kịp thời theo 2 phương án sau:
a) Trích từ quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ.
b) Chuyển một phần lỗ sang năm sau, đồng thời Chủ sở hữu Công ty phải quyết định các biện pháp để khắc phục.
2. Trường hợp Công ty kinh doanh thua lỗ kéo dài nhiều năm mà vẫn không khắc phục được bằng biện pháp tài chính cần thiết thì Chủ sở hữu Công ty sẽ xem xét quyết định các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương VI
CÁC CHẾ ĐỘ VỀ LAO ĐỘNG VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 27. Chế độ tuyển dụng và quyền lợi của người lao động
Người lao động là người làm công ăn lương của Công ty. Quan hệ giữa Công ty và người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Chế độ tuyển dụng: việc tuyển dụng lao động và trả lương thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động giữa Giám đốc Công ty và người lao động (trong quyền hạn được phân công) phù hợp với quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.
2. Người lao động có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Chấp hành đúng nội quy lao động của Công ty bao gồm:
- Chấp hành đúng thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.
- Chấp hành đúng những quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Bảo vệ tài sản bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của Công ty.
- Làm việc với tinh thần trách nhiệm theo phạm vi công việc được giao.
- Chấp hành đúng sự phân công lao động của Công ty.
b) Quyền lợi của người lao động làm việc tại Công ty:
- Được ký kết hợp đồng lao động.
- Được trả lương theo đúng nội dung của hợp đồng lao động và theo luật định.
- Được tạo điều kiện thuận lợi trong lao động và học tập.
- Được bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong quá trình làm việc.
- Được quyền khiếu nại và tranh chấp trên hợp đồng lao động.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo luật định và Điều lệ này.
Điều 28. Lương và phụ cấp
1. Lương và các khoản phụ cấp của tất cả công nhân viên trong Công ty được thoả thuận trong hợp đồng lao động và được xây dựng trên nguyên tắc:
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
b) Tính chất công việc, yếu tố nặng nhọc, độc hại.
c) Phù hợp với quy định của Luật Lao động.
2. Lương và phụ cấp của Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên do Chủ sở hữu quyết định; hệ số lương và phụ cấp lương của các đối tượng còn lại được áp dụng theo thang bảng lương hiện hành của Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Công ty và thông qua Chủ tịch Công ty.
Chương VII
GIẢI THỂ, THANH LÝ, TRANH TỤNG
Điều 29. Giải thể
Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
1. Khi Công ty kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào trình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
2. Khi thấy hoạt động của Công ty không còn cần thiết, Chủ sở hữu có thể quyết định giải thể Công ty.
Điều 30. Thanh lý
Khi có quyết định giải thể Công ty, Chủ sở hữu lập Hội đồng thanh lý gồm một số thành viên trong Công ty và các thành viên trong các cơ quan chức năng. Hội đồng thanh lý làm việc theo thời gian quy định và theo thể lệ tài chính hiện hành.
Điều 31. Tố tụng - tranh chấp
1. Giám đốc là người đại diện Công ty trước pháp luật. Các tranh chấp trong nội bộ Công ty do Giám đốc giải quyết theo nội quy, quy chế của Công ty và quy định của pháp luật.
2. Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, cá nhân khi có tố tụng tranh chấp.
3. Trong thời gian hoạt động bình thường cũng như trong thời gian thanh lý, mọi quyết định xử lý các tranh tụng liên quan đến Công ty đều thuộc thẩm quyền của các cơ quan chức năng Nhà nước theo luật định.
Chương VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG TY
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty
Điều lệ của Công ty được sửa đổi, bổ sung khi:
1. Chủ sở hữu Công ty yêu cầu sửa đổi.
2. Các điều, khoản không còn phù hợp hoặc mâu thuẫn với pháp luật hiện hành.
3. Chủ tịch Công ty kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
4. Khi Công ty thay đổi mô hình tổ chức quản lý.
Điều 33. Thể thức sửa đổi, bổ sung
Khi có sự đồng ý của Chủ sở hữu thì:
1. Người hoặc tổ chức đề nghị, kiến nghị sửa đổi tiến hành rà soát và điều chỉnh lại các điều, khoản trái với quy định của pháp luật hoặc làm hạn chế công tác điều hành quản lý Công ty.
2. Trình Chủ sở hữu Công ty phê duyệt lại Điều lệ.
3. Khi thay đổi các nội dung về Điều lệ (đặc biệt là về vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật...) thì phải đăng ký lại.
4. Quán triệt lại các nội dung thay đổi Điều lệ đến toàn bộ các thành viên có liên quan của Công ty.
Chương IX
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 34. Điều khoản khác
Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty nhưng không được nêu trong Điều lệ này sẽ do Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác điều chỉnh.
Trong trường hợp Điều lệ này có điều, khoản trái pháp luật hoặc dẫn đến việc thi hành trái pháp luật, thì điều, khoản đó không được thi hành và sẽ được Chủ sở hữu Công ty xem xét, sửa đổi.
Điều 35. Điều khoản thi hành
Công ty được chính thức hoạt động khi đã làm đủ các thủ tục sau đây:
1. Đã thảo luận và thông qua toàn bộ các điều, khoản trong Điều lệ.
2. Đã giao quyền quản trị Công ty cho Chủ tịch Công ty.
3. Hoàn tất các thủ tục với các cơ quan Nhà nước theo luật pháp hiện hành và nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 36. Con dấu
1. Con dấu của Công ty được khắc theo mẫu quy định của Bộ Công an.
2. Chủ sở hữu giao cho Chủ tịch Công ty quản lý và sử dụng con dấu theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Mọi sự uỷ quyền liên quan đến con dấu đều phải thực hiện bằng văn bản.
Điều 37. Đăng ký Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 9 chương, 37 điều, được Chủ sở hữu Công ty thông qua từng điều, từng chương và chấp thuận toàn bộ. Các cá nhân và các tổ chức có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Điều lệ này phải có trách nhiệm thực hiện đúng theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Điều lệ được lập thành 10 bản có giá trị ngang nhau, trong đó:
a) 01 bản đăng ký kinh doanh.
b) 01 bản Chủ sở hữu lưu.
c) 01 bản đăng ký mã số thuế.
d) 04 bản đăng ký tại các cơ quan theo quy định.
e) 03 bản lưu giữ tại Văn phòng Công ty./.
ĐẠI DIỆN THEO UỶ QUYỀN | ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
CHỦ SỞ HỮU |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.