ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 09 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH TẠM THỜI QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; THỦ TỤC GHI NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 03/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 667/TTr-STC ngày 14 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tạm thời kèm theo Quyết định này Quy định về “Quy trình luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất”.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh, đề xuất về Sở Tài chính để tổng hợp, hướng dẫn giải quyết kịp thời; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UBND TỈNH |
VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; THỦ TỤC GHI NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện nghĩa vụ tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường; cơ quan tài chính; cơ quan thuế.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 3. Trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc cung cấp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
1. Trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Tờ khai tiền sử dụng đất.
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất.
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở (đối với hộ gia đình, cá nhân).
d) Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất).
đ) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành.
e) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ,... có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
g) Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Trường hợp được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Tờ khai tiền sử dụng đất.
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất.
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở (đối với hộ gia đình, cá nhân).
d) Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất).
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 5, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003.
e) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Các giấy tờ khác có liên quan.
3. Trường hợp được nhà nước cho thuê đất:
a) Tờ khai tiền thuê đất.
b) Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định).
c) Hợp đồng thuê đất.
d) Các giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
đ) Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Các giấy tờ liên quan khác.
4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
a) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất.
b) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho hộ gia đình cá nhân).
c) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức).
d) Tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức).
đ) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003).
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
g) Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
h) Giấy tờ thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
i) Các giấy tờ khác có liên quan.
5. Trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước):
a) Tờ khai tiền sử dụng đất.
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất.
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở (đối với hộ gia đình, cá nhân).
d) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan tài nguyên và môi trường (hoặc bộ phận một cửa) cung cấp.
đ) Các giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất.
e) Các loại giấy tờ có liên quan đến việc chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và các nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có).
g) Các loại giấy tờ chứng minh giá trị tài sản có trên đất như: Hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán công trình (nếu có).
h) Các loại giấy tờ khác có liên quan.
6. Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước):
a) Tờ khai tiền sử dụng đất.
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất.
c) Đơn đề nghị đăng ký biến động do cơ quan tài nguyên và môi trường (hoặc bộ phận một cửa) cung cấp.
d) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
đ) Các giấy tờ có liên quan khác.
7. Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được hưởng ưu đãi hoặc nợ tiền sử dụng đất hoặc được miễn, giảm và không phải nộp nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và các văn bản pháp luật có liên quan khác (nếu có), gồm:
a) Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Điểm 2 và Điểm 4, Mục I Công văn số 13532/BTC-QLCS ngày 23/9/2009 của Bộ Tài chính về hồ sơ; trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa; quy định tại Mục IV, Phần C, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Khoản 5, Điều 39, Thông tư số 28/2011/TT-BTC .
b) Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định tại Mục II, III, Phần C, Thông tư số 120/2005/TT-BTC và Mục VI, VII, VIII, IX, Thông tư số 141/2007/TT-BTC và Khoản 6, Điều 39, Thông tư số 28/2011/TT-BTC .
c) Đối tượng thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản; Mục III, Phần A, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 39, Thông tư số 28/2011/TT-BTC .
d) Đối tượng thuộc diện được miễn, kể cả không phải nộp lệ phí trước bạ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Điều 3, Chương I và Điều 8, Chương III, Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ và Điểm d, Khoản 1, Điều 17, Chương II, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Để được hưởng ưu đãi, được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ,... Ngoài các giấy tờ theo quy định nêu trên thì trên tờ khai thuế, lệ phí tại phần “Không phải nộp hoặc được miễn, giảm” người khai phải ghi rõ thuộc diện được hưởng ưu đãi, không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính; trường hợp không ghi hoặc ghi không rõ thì không được xem xét, giải quyết.
đ) Đối tượng thuộc diện không phải xác định nghĩa vụ tài chính (đối với nhà, đất): Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9, Chương II, Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, giao cơ quan tài nguyên xác nhận và chịu trách nhiệm xác định đúng đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi tính tiền sử dụng đất theo quy định chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức. Hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
9. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại Điều 7, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan (nếu có).
10. Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , gồm có:
a) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ (bản sao).
b) Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi (nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao - cho toàn khu đất bị thu hồi hoặc theo tiến độ bồi thường từng đợt). Cụ thể:
Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ, tài liệu khác về số tiền bồi thường đất, hỗ trợ chi trả, người thuê đất lập báo cáo quyết toán về bồi thường, hỗ trợ (gồm số liệu tổng hợp và chi tiết cho toàn khu đất hoặc từng đợt theo tiến độ bồi thường), trong đó nêu rõ số liệu theo phương án đã được phê duyệt, số thực chi trả, số chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh (đối với dự án đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và đã nộp tiền thuê đất năm 2005 theo các chế độ quy định trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước có hiệu lực thi hành); gửi Sở Tài chính (đối với phương án bồi thường do UBND cấp tỉnh phê duyệt), gửi UBND cấp huyện (đối với phương án bồi thường do UBND cấp huyện phê duyệt) kiểm tra, xác nhận báo cáo quyết toán theo quy định tại Điểm 3.1, Mục II, Thông tư số 141/2007/TT-BTC. Cơ quan thuế căn cứ báo cáo quyết toán đã được xác nhận, kiểm tra lại tính chính xác, phù hợp của số liệu (nếu thấy cần thiết), thực hiện việc khấu trừ theo quy định, lưu giữ 01 bản chính trong hồ sơ tính tiền thuê đất.
11. Những giấy tờ liên quan khác (nếu có):
a) Các chứng từ đã nộp tiền thuê đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình thức thuê đất (nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao).
b) Các giấy chứng nhận thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành (bản sao),...
(chi tiết các văn bản pháp lý quy định thủ tục hành chính nêu trên theo phụ lục đính kèm).
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
a) Cung cấp mẫu tờ khai hoặc tập tin (file - trường hợp kê khai qua mạng hoặc có yêu cầu ghi tờ khai thông tin trên máy tính) các khoản thu liên quan đến nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đầy đủ theo quy định.
b) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ của người sử dụng đất nộp, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính” ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT (hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT), sau đó chuyển giao cho cơ quan tài chính hoặc cơ quan thuế tùy theo từng trường hợp như quy định tại Điều 5 và Điều 6, Quy định này, trong thời hạn 3 ngày làm việc.
c) Hồ sơ chuyển cơ quan tài chính đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền hàng năm; chuyển từ giao đất có thu tiền sang thuê đất trả tiền hàng năm; gia hạn thời gian thuê đất; nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, chia tách hoặc sáp nhập đối với trường hợp phải xác định đơn giá thuê đất; thuê đất hoặc giao đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý phải xác định theo giá thị trường. Thành phần hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm các giấy tờ:
- Văn bản đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất theo quy định (Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT và các văn bản quy định có liên quan).
d) Hồ sơ chuyển cơ quan thuế gồm:
- 01 bản chính phiếu chuyển thông tin địa chính.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất; hợp đồng thuê đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất hoặc gia hạn thời gian sử dụng đất.
- 01 bản chính các tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất.
- 01 Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ có liên quan đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
- 01 giấy cam kết lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức.
- Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
- Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
- Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư; giấy phép xây dựng; hợp đồng thi công, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có); hợp đồng thuê đất và biên bản bàn giao đất ngoài thực địa (trường hợp được nhà nước cho thuê đất và có miễn, giảm tiền thuê đất).
- Đồng thời phải có chứng từ, tài liệu, hóa đơn liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động chuyển nhượng (nếu có).
đ) Phối hợp cơ quan thuế tổng hợp báo cáo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, các trường hợp xác định lại đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định 05 năm của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
e) Thực hiện lưu trữ hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định.
2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ địa chính theo quy định do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đối với trường hợp cho thuê đất và hồ sơ do cơ quan thuế chuyển đến đối với trường hợp giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
- Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xác định giá đất theo mục đích sử dụng mới và mục đích sử dụng trước khi chuyển mục đích (mục đích sử dụng cũ theo giá bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất tại cùng thời điểm) để tính thu chênh lệch tiền sử dụng đất đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 của Chính phủ, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính đối với các trường hợp đang sử dụng đất thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực và các trường hợp xác định lại giá thuê đất sau 05 năm.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định.
- Giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến và chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính để xác định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức kinh tế; hộ gia đình, cá nhân (đối với phần diện tích ngoài hạn mức đất ở) theo quy định.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, các trường hợp xác định lại đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định 05 năm của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
- Đối với trường hợp ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất: Xác định tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập sổ theo dõi việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất. Căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết như người sử dụng đất thất lạc chứng từ nộp tiền sử dụng đất, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận đã hoàn thành việc thanh toán nợ.
- Mở sổ theo dõi và báo cáo định kỳ hàng tháng về tiến độ thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp tiền để xác định số tiền đã nộp ngân sách nhà nước và số tiền người sử dụng đất còn nợ trong kỳ.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan tài chính chuyển đến để làm căn cứ kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
- Giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định.
Điều 5. Trường hợp phải chuyển sang cơ quan tài chính
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm và giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm 4.1, Khoản 4, Điều 1, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 và Tiết 1.5.1, Điểm 1.5, Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hoặc các văn bản hướng dẫn có liên quan (nếu có).
Trình tự luân chuyển hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến; trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ của người sử dụng đất; Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo một trong hai hình thức sau:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để tính thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan liên quan xác định lại giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trong đó:
+ Thuê tư vấn xác định giá trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc.
+ Họp thẩm định trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc.
+ Trình UBND tỉnh phê duyệt trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc.
2. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định và thông tin địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thông báo tiền sử dụng đất phải nộp tới tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Cơ quan thuế và cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các bước tiếp theo quy định tại Điều 6 dưới đây.
Điều 6. Trường hợp chuyển sang cơ quan thuế
Các trường hợp đơn vị thực hiện nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp để chuyển sang đất phi nông nghiệp dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất; thuê đất trả tiền một lần đối với các tổ chức kinh tế đầu tư nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; gia hạn thời gian sử dụng đất; các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự luân chuyển hồ sơ thực hiện như sau:
- Hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế phải xác định và ghi đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; thủ trưởng cơ quan thuế ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào “Thông báo nộp tiền” theo mẫu quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC .
- Đối với hồ sơ còn vướng mắc, chưa hợp lý, hợp lệ theo quy định thì trong thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc, cơ quan thuế phải có thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để thông báo cho các tổ chức, cá nhân biết tình hình giải quyết hồ sơ.
Thông báo nộp tiền phải lập thành hai (02) bản chính: Một (01) bản chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu vào bộ hồ sơ của người sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến cho cơ quan thuế theo quy định để theo dõi, kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Sau khi nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trao “Thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước .
Khi trao “Thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải yêu cầu người sử dụng đất ký tên, ghi rõ vào “Thông báo nộp tiền”: Họ, tên, ngày, tháng nhận được “Thông báo nộp tiền” và ký tên theo đúng mẫu quy định.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính và cơ quan thuế phải bảo đảm yêu cầu sau:
1. Thực hiện bàn giao hồ sơ thường xuyên, theo ngày làm việc vào lúc trước 16 giờ hàng ngày, không được để tồn đọng hồ sơ.
Địa điểm giao nhận hồ sơ:
+ Tại Phòng Tài chính Kế hoạch; các chi cục thuế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Tại Sở Tài chính, tại Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân cấp tỉnh.
2. Khi bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, người nhận hồ sơ phải vào sổ giao nhận hồ sơ và người bàn giao hồ sơ phải ký xác nhận, cụ thể:
- Đối với cơ quan tài chính: Mỗi lần tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính và ghi rõ: Họ tên người sử dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày tháng nhận bàn giao hồ sơ và ký xác nhận của người bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính.
- Đối với cơ quan thuế: Mỗi lần tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính do cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ, vào sổ giao nhận hồ sơ và ghi rõ: Họ tên người sử dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày tháng nhận bàn giao hồ sơ và ký xác nhận của người bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính.
- Đối với cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: Mỗi lần tiếp nhận “Thông báo nộp tiền” do cơ quan thuế chuyển đến, người nhận thông báo phải kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của các nội dung ghi trong “Thông báo nộp tiền”, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính và ghi rõ: Số, ngày ra “Thông báo nộp tiền”, họ tên người sử dụng đất, ngày tháng nhận bàn giao “Thông báo nộp tiền” và ký xác nhận của người bàn giao “Thông báo nộp tiền”.
Trường hợp sau khi giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, cơ quan tiếp nhận phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính hoặc nội dung “Thông báo nộp tiền” chưa phù hợp thì cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính phải có văn bản chính thức thông báo cho cơ quan giao hồ sơ hoặc giao “Thông báo nộp tiền” để bổ sung cho đầy đủ.
3. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 05 của tháng sau, nếu trùng vào ngày nghỉ, được tính ngày liền kề tiếp sau), cơ quan giao hồ sơ và cơ quan nhận hồ sơ phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số “Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Mỗi lần kiểm tra, đối chiếu phải lập biên bản và ghi rõ số lượng hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng “Thông báo nộp tiền” đã nhận, số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải bố trí cán bộ công chức có năng lực, thông thạo các chính sách, thủ tục thu, nộp và miễn, giảm các khoản thu liên quan đến đất để thực hiện việc tiếp nhận và bàn giao hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, bảo đảm tính chuyên nghiệp cao và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính liên quan về đất với ngân sách nhà nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy định này theo chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
2. Các nội dung khác về luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT) và các quy định của pháp luật hiện hành./.
(Đính kèm theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
STT | Nội dung | Tên mẫu biểu | Văn bản quy định | Ghi chú |
I | Điều 3. Trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc cung cấp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính |
|
|
|
1 | Trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất |
|
|
|
a) | Tờ khai tiền sử dụng đất | Mẫu số 01/TSDĐ | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
b) | Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất | Mẫu số 01/LPTB | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
c) | Tờ cam kết về diện tích đất ở (đối với hộ gia đình, cá nhân) | Giấy cam kết | Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu |
|
d) | Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất) |
| Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ |
|
đ) | Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính |
| Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
e) | Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng |
| Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
2 | Trường hợp được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
|
|
|
a) | Tờ khai tiền sử dụng đất | Mẫu số 01/TSDĐ | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
b) | Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất | Mẫu số 01/LPTB | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
c) | Tờ cam kết về diện tích đất ở (đối với hộ gia đình, cá nhân) | Giấy cam kết | Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu |
|
d) | Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất) |
| Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ |
|
đ) | Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành |
| Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
e) | Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính |
| Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
3 | Trường hợp được nhà nước cho thuê đất |
|
|
|
a) | Tờ khai tiền thuê đất | Mẫu số 01/TMĐN | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
b) | Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định) |
| Luật Đất đai năm 2003 |
|
c) | Hợp đồng thuê đất | Mẫu số 10a/ĐĐ (dùng cho tổ chức trong nước), Mẫu số 10b (dùng cho tổ chức nước ngoài) | Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
d) | Các giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng |
| Điểm c, Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
đ) | Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất |
| Điểm c, Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Khoản 6, Điều 39, Chương VI, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
4 | Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
|
|
|
a) | Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất | Mẫu số 01/LPTB | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
b) | Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho hộ gia đình cá nhân) | Mẫu số 11/KK-TNCN | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
c) | Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức) | Mẫu số 02/TNDN | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
d) | Tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho tổ chức) | Mẫu số 01/GTGT, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính |
|
5 | Trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước) |
|
|
|
a) | Tờ khai tiền sử dụng đất | Mẫu số 01/TSDĐ | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
b) | Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất | Mẫu số 01/LPTB | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
c) | Tờ cam kết về diện tích đất ở (đối với hộ gia đình, cá nhân) | Giấy cam kết | Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu |
|
d) | Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | Mẫu số 01/ĐK-GCN | Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
6 | Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước) |
|
|
|
a) | Tờ khai tiền sử dụng đất | Mẫu số 01/TSDĐ | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
b) | Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất | Mẫu số 01/LPTB | Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính |
|
c) | Đơn đề nghị đăng ký biến động theo mẫu hiện hành | Mẫu số 03/ĐK-GCN | Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
II | Điều 4, Chương II; Điều 5, Điều 6, Chương III; Điều 7, Điều 8, Chương IV: Quy định về trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước |
|
|
|
1 | Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên |
| Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 |
|
2 | Trách nhiệm của cơ quan thuế |
|
|
|
3 | Trách nhiệm của Sở Tài chính |
| Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính |
|
UBND TỈNH BẠC LIÊU
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.