BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2565/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ SỐNG CÒN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2009 - 2015”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Công văn số 4947/VPCP-QHQT ngày 01/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo “Việt Nam thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ”;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 - 2015” (có bản kế hoạch chi tiết kèm theo) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu chung
Củng cố và mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em nhằm giảm sự khác biệt về chăm sóc sức khỏe trẻ em; cải thiện sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong trẻ em ở tất cả các vùng, miền trong cả nước, hướng tới đạt Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ 4 “giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em” vào năm 2015.
Chỉ tiêu đến năm 2015.
1. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống < 18‰.
2. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống < 15‰.
3. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh xuống < 10‰.
4. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi cân nặng theo tuổi xuống < 15% và suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi xuống < 25%.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu chăm sóc trẻ em, tăng cường sự sẵn có và khả năng tiếp cận đối với trẻ em ở các vùng núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ sau sinh lên 90%.
- Tăng tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được bú mẹ hoàn toàn lên 50%.
- Tăng tỷ lệ trẻ 6-9 tháng tuổi được bú mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý lên 85%.
- Tăng tỷ lệ trẻ từ 6-36 tháng tuổi được uống vitamin A một năm 2 lần lên 90%.
- Tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong năm đầu lên 90% (vùng núi: 80%; đồng bằng: 95%).
- Tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng phòng sởi trong năm đầu lên 95% (vùng núi: 90%; đồng bằng: 98%).
- Tăng tỷ lệ bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván đầy đủ lên 95% (vùng núi: 80%; đồng bằng: 98%).
- Tăng tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế lên 95% (vùng núi: 80%; đồng bằng: 98%). Bảo đảm 90% các trẻ đẻ tại nhà phải được cán bộ y tế đỡ.
- Bảo đảm 80% trẻ sơ sinh được thăm khám tại nhà, ít nhất là 1 lần trong tuần đầu sau đẻ.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cửa cán bộ y tế tại các tuyến về chăm sóc sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong sơ sinh.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 95% cán bộ y tế tham gia đỡ đẻ và chăm sóc sơ sinh trong các cơ sở y tế công lập phải được đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu và hồi sức sơ sinh cơ bản theo Chuẩn quốc gia.
- 95% các trường đại học, cao đẳng và trung cấp Y có chương trình đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu.
- 50% các bệnh viện tỉnh có phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Căng gu ru.
c) Mục tiêu 3: Củng cố mạng lưới nhi khoa, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho trẻ em theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 95% các bệnh viện nhi có đủ trang thiết bị, nhân lực và cơ sở vật chất để cung cấp tất cả các dịch vụ chuyên khoa sâu về nhi khoa (kể cả chuyên khoa ngoại nhi, các chuyên khoa lẻ như tai mũi họng, mắt, da liễu) và công tác chỉ đạo tuyến.
- 95% các bệnh viện tuyến tỉnh có khoa nhi, phòng khám nhi, phòng cấp cứu nhi riêng và có đơn nguyên sơ sinh. Tỷ lệ phân bổ giường bệnh cho bệnh nhân nhi ít nhất là 20%.
- 90% bệnh viện huyện có đơn nguyên nhi bao gồm cả đơn vị sơ sinh; 95% cán bộ làm tại khoa nhi, liên khoa ở bệnh viện huyện xử trí đúng các bệnh lý nhi khoa theo quy định cho tuyến huyện; 80% cán bộ tại phòng khám nhi tuyến huyện phải được đào tạo về lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh.
- 90% trường hợp trẻ được chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên phải được chuyển bằng xe cứu thương và có cán bộ đi kèm; 80% cán bộ chuyển bệnh nhi phải được đào tạo về cấp cứu nhi khoa cơ bản, kể cả cấp cứu sơ sinh.
- 60% cán bộ xã, phường được đào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em.
- 95% cán bộ y tế thôn bản ở vùng núi được đào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em.
d) Mục tiêu 4: Tăng cường nhận thức và sự tham gia của cộng đồng về các can thiệp vì sự sống còn trẻ em đồng thời khuyến khích thực hiện các thực hành tốt về chăm sóc trẻ em và trẻ sơ sinh tại gia đình và cộng đồng.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 80% số xã ở vùng nông thôn và miền núi có đủ trang thiết bị truyền thông và tài liệu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- 80% số bà mẹ, người chăm sóc trẻ biết về các thực hành chăm sóc trẻ tại nhà và biết ít nhất 2 dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế.
- 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị tiêu chảy được điều trị bằng Oresol và 80% được điều trị kẽm.
- 90% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị nghi ngờ viêm phổi được đưa đến cơ sở y tế để điều trị.
đ) Mục tiêu 5: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, văn bản hướng dẫn về chăm sóc và điều trị trẻ em.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 100% các địa phương, các đơn vị thực hiện kế hoạch có báo cáo kết quả rà soát các văn bản hiện có và đề xuất những điểm cần bổ sung, sửa đổi, những mục tiêu, chỉ tiêu ưu tiên dự định đưa vào Kế hoạch hành động cho thời gian tiếp theo.
- 100% địa phương đưa được các chỉ tiêu, mục tiêu ưu tiên của Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- 100% các ban ngành liên quan có các hành động và biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành y tế giải quyết những khó khăn, đặc biệt về cơ chế, kinh phí và nhân lực để đạt được các mục tiêu.
- 100% các đơn vị có báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kết quả kiểm tra đánh giá, giám sát việc thực hiện các văn bản đã được ban hành.
- 100% các cơ sở y tế thực hiện đúng Chính sách về khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- 100% các tỉnh thực hiện đúng Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc sơ sinh.
- 100% các tỉnh triển khai hoạt động thanh tra, giám sát Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ.
e) Mục tiêu 6: Cải thiện hệ thống theo dõi và đánh giá về tiến độ triển khai thực hiện các can thiệp vì sự sống còn trẻ em tại trung ương và địa phương.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 100% các tỉnh có báo cáo hàng năm về các chỉ số đo lường các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em, tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
- 100% cán bộ y tế chịu trách nhiệm về theo dõi, giám sát được đào tạo về lập kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động vì sự sống còn trẻ em.
- 100% cán bộ y tế thôn bản được đào tạo về nội dung theo dõi, giám sát và báo cáo các trường hợp tử vong mẹ và trẻ em.
3. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp xã hội hóa
Phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể. Tiếp tục duy trì và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ hỗ trợ thực hiện kế hoạch hành động quốc gia.
b) Giải pháp kỹ thuật
Xây dựng mô hình phù hợp, ứng dụng khoa học kỹ thuật thích nghi phù hợp với từng vùng, địa phương nhằm tăng độ bao phủ các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em. Cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ bệnh theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế bao gồm cả hoạt động bảo đảm chuyển tuyến an toàn.
c) Giải pháp tài chính
Nguồn ngân sách nhà nước sẽ đóng vai trò chủ đạo và lâu dài. Ngân sách cho việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em cần được đưa vào chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình cấp Bộ hàng năm. Bên cạnh đó, huy động tài chính từ các nguồn khác (viện trợ quốc tế, quỹ nhân đạo, cộng đồng) cũng rất quan trọng để hỗ trợ việc thực hiện toàn diện và trên diện rộng kế hoạch này.
d) Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch, theo dõi, giám sát và nghiên cứu khoa học
- Thành lập hệ thống điều hành từ trung ương đến tuyến tỉnh, tuyến huyện là hết sức cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch hành động quốc gia. Các hoạt động vì sự sống còn trẻ em phải đưa vào chương trình nghị sự về sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá cho cán bộ ở các tuyến để theo dõi tiến độ, thúc đẩy các hoạt động hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu khoa học, thử nghiệm và nhân rộng các mô hình can thiệp kết hợp với các giải pháp về kỹ thuật nhằm cung cấp bằng chứng cho việc thực hiện các cam kết có hiệu quả với chi phí thấp nhất.
e) Giải pháp nâng cao sự tham gia của gia đình và cộng đồng đối với các can thiệp vì sự sống còn trẻ em
Tăng cường sự tham gia của gia đình và cộng đồng; nâng cao nhận thức và cải thiện các thực hành chăm sóc trẻ nhằm thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện và xử trí bệnh sớm, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và giảm tử vong trẻ em.
5. Quản lý điều hành và tổ chức thực hiện
a) Quản lý điều hành
- Thành lập Ban điều hành Trung ương triển khai Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em do một lãnh đạo Bộ Y tế làm trưởng ban. Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em là đơn vị thường trực. Thành phần Ban điều hành bao gồm các Vụ, Cục liên quan của Bộ Y tế.
- Nhiệm vụ của Ban điều hành trung ương: chỉ đạo, điều hành và phối hợp các đơn vị, các chương trình, dự án liên quan thực hiện kế hoạch hành động. Hỗ trợ, hướng dẫn tuyến tỉnh thành lập Ban điều hành, tổ công tác các cấp để triển khai kế hoạch. Chỉ đạo, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện. Vận động và điều phối các nguồn hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến Kế hoạch hành động. Trong quá trình triển khai, Ban điều hành phối hợp với các Cơ quan, Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan, điều phối các hoạt động liên ngành nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Thành lập nhóm chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật bao gồm các Viện, Bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Nhi trung ương, Viện Dinh dưỡng, Bệnh viện Phụ sản trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Viện Sốt rét, Bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương. Nhóm chuyên gia có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ về chuyên môn giúp Ban điều hành trong quá trình triển khai Kế hoạch hành động.
- Thành lập Tổ thư ký chuyên trách để giúp Ban điều hành điều phối thực hiện Kế hoạch hành động.
- Thành lập Ban điều hành cấp cơ sở để triển khai Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em theo hướng dẫn của Ban điều hành Trung ương, Lãnh đạo Sở Y tế là Trưởng ban điều hành, thành viên Ban điều hành là lãnh đạo các đơn vị liên quan.
b) Cơ chế phối hợp triển khai
- Phối hợp chặt chẽ với các chương trình, dự án hiện có liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em bao gồm chương trình Làm mẹ an toàn, các chương trình, ngành dọc về chăm sóc sức khỏe trẻ em như Dinh dưỡng, Tiêm chủng mở rộng, chương trình triển khai Chiến lược Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, Phòng chống tai nạn/thương tích, Phòng chống sốt rét, các chương trình Phòng chống HIV/AIDS, An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Ban điều hành hướng dẫn, điều phối các chương trình, dự án xây dựng thống nhất kế hoạch từng năm theo mục tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia. Lồng ghép các hoạt động có cùng mục tiêu nhằm tăng cường nguồn lực, tăng hiệu quả hoạt động. Các chương trình, dự án gửi báo cáo quá trình triển khai theo quý, năm về Ban điều hành.
c) Tổ chức thực hiện
- Giai đoạn 2009 - 2011: Kiện toàn mạng lưới triển khai, thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp, các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương nhằm bảo đảm nguồn lực cho các hoạt động trong giai đoạn mở rộng toàn quốc.
- Giai đoạn 2012 - 2015: Mở rộng triển khai các mô hình trên toàn quốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể các hoạt động nhằm rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai ở các giai đoạn sau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em, Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng và môi trường, Cục trưởng Cục Phòng chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.