ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 06/01/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Kết luận số 234-TB/TW của Bộ Chính trị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 34/TTr-SKHCN ngày 21/01/2011 về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2015 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện chương trình đúng nội dung và mục tiêu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất; Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Liên minh các Hợp tác xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng Khoa học và Công nghệ đã có đóng góp tích cực phục vụ sản xuất, đặc biệt là sản xuất công nghiệp. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có trên 70 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; 260 nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp,... được bảo hộ; nhiều doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán năng lượng, chuẩn bị dự án đầu tư áp dụng các giải pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII xác định: phát triển công nghiệp tiếp tục được xác định là nhiệm vụ đột phá của giai đoạn 5 năm 2011 - 2015.
Phát huy các kết quả của chương trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2006 - 2010; các hoạt động Khoa học và Công nghệ cần triển khai sâu, rộng và đồng bộ hơn về nội dung, nhằm giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhanh chóng tiếp cận có tính hệ thống các tiêu chuẩn của quốc tế về quản lý, sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ; thực hiện đổi mới thiết bị, công nghệ, phát triển sản phẩm mới, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp nhận và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm: Nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hợp lý nguyên, nhiên, vật liệu; hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng; tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng chương trình là doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thuộc các thành phần kinh tế (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); Hợp tác xã, (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước (tỉnh Quảng Ngãi) theo quy định pháp luật.
IV. CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Ngãi.
Chủ nhiệm Chương trình: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm điều hành bộ máy cơ quan Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện chương trình; quyết định thành lập tổ thư ký và bộ phận làm đầu mối thực hiện chương trình.
2. Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp & PTNT, Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất, Ban quản lý các KCN tỉnh Quảng Ngãi, Liên minh các HTX.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Bắt đầu năm 2011 và kết thúc vào ngày 31/12/2015.
VI. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
1. Tập huấn, đào tạo:
a) Nội dung: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức góp phần nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp; hàng năm, tùy theo nhu cầu của các doanh nghiệp, chương trình sẽ tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo ngắn hạn về các nội dung:
- Nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; Các hệ thống quản lý tiên tiến; các kỹ năng quản lý doanh nghiệp v.v...
- Bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ v.v...
- Sự cần thiết phải đổi mới thiết bị, công nghệ và sản phẩm; tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất; sản xuất sạch hơn; hạn chế đến mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế v.v...
b) Mức hỗ trợ: Doanh nghiệp khi tham gia các khóa tập huấn, đào tạo do Chương trình tổ chức được cung cấp tài liệu và miễn học phí.
2. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
a) Mục tiêu:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về xác lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ.
- Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của tỉnh.
b) Nội dung: Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp; Bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
c) Mức hỗ trợ:
- Sáng chế, Giải pháp hữu ích: 10 triệu đồng.
- Kiểu dáng công nghiệp: 04 triệu đồng.
- Bảo hộ quyền đối với giống cây trồng: 04 triệu đồng.
- Nhãn hiệu: 03 triệu đồng.
3. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
a) Mục tiêu: Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các tiêu chuẩn trong quản lý; thực hiện xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào hoạt động của doanh nghiệp (phấn đấu đến năm 2015 có 55% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến).
b) Nội dung: Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến sau:
- HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point): Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn.
- ISO 9001-2008 (Quality Management System): Hệ thống quản lý chất lượng.
- ISO 14001 (Environmental Management System): Hệ thống quản lý môi trường.
- OHSAS 18001 (Occupational Health & Safety): An toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
- SA 8000 (Social Accountability): Trách nhiệm xã hội.
- TQM (Total Quality Management): Quản lý chất lượng toàn diện.
- GMP (Good Manufacturing Practices): Thực hành sản xuất tốt.
- GAP (Good Agricultural Practices): Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
- SQF (Safe Quality Food): Chất lượng an toàn thực phẩm.
c) Mức hỗ trợ
- Đạt tiêu chuẩn HACCP: 50 triệu đồng.
- Đạt tiêu chuẩn ISO 14001: 40 triệu đồng.
- Đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2008: 30 triệu đồng đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; 20 triệu đồng đối với doanh nghiệp xây dựng và dịch vụ.
- Đạt tiêu chuẩn OHSAS 18001, SA 8000, TQM, GMP, GAP, SQF: 20 triệu đồng.
4. Tham gia Giải thưởng chất lượng và Hội chợ.
a) Mục tiêu: Khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh các hoạt động quảng bá doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm.
b) Nội dung: Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng Việt Nam; Chợ thiết bị - công nghệ (cấp tỉnh, vùng và quốc gia), Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, Hàng Việt Nam chất lượng cao .v.v...
c) Mức hỗ trợ:
- Đạt Giải thưởng chất lượng Quốc gia: 30 triệu đồng cho Giải vàng; 20 triệu đồng cho Giải bạc.
- Đạt cúp vàng Chợ thiết bị công nghệ: 30 triệu đồng.
- Đạt giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao: 10 triệu đồng.
- Đạt giải thưởng Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam: 10 triệu đồng.
5. Đổi mới thiết bị, công nghệ
a) Mục tiêu: Sử dụng thiết bị mới; cải tiến, đổi mới công nghệ nhằm sản xuất ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường; hạn chế đến mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
b) Nội dung: Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nhằm:
- Giảm tiêu hao năng lượng; giảm phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao.
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ không quá 30% (ba mươi) tổng kinh phí thực hiện dự án nhưng không quá 500 (năm trăm) triệu đồng/dự án.
VII. PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
Chương trình hỗ trợ theo hình thức cấp kinh phí một lần, qua tài khoản của doanh nghiệp sau khi hồ sơ của doanh nghiệp được hội đồng xét duyệt thông qua.
VIII. KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí cho chương trình được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được UBND tỉnh giao cho sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó, mức chi cho tổ chức họp hội đồng xét duyệt, nghiệm thu; tổng kết chương trình; thù lao chủ nhiệm, thư ký chương trình v.v... được vận dụng theo Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 20/01/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, căn cứ nhu cầu chi cho Chương trình, Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán và cơ cấu vào nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt.
IX. HỒ SƠ THAM GIA, XÉT DUYỆT VÀ HỖ TRỢ
1. Hồ sơ tham gia: Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ hồ sơ và thời gian theo quy định của Chương trình.
2. Xét duyệt: Chủ nhiệm Chương trình thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, xét duyệt đối với từng hồ sơ.
3. Hỗ trợ: Chủ nhiệm Chương trình quyết định hỗ trợ đối với các nội dung: Xác lập quyền sở hữu trí tuệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; tham gia Giải thưởng chất lượng và Hội chợ. Riêng nội dung đổi mới thiết bị, công nghệ, trên cơ sở kết luận của Hội đồng tư vấn thẩm định, giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Chủ nhiệm chương trình:
- Ban hành các quy định về hệ thống biểu mẫu; các tiêu chí thẩm tra, xét duyệt; thời gian tiếp nhận hồ sơ và thực hiện hỗ trợ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung chương trình đến mọi doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình đúng nội dung, tiến độ và đạt hiệu quả; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình vào tháng 12 năm 2015.
- Sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình theo đúng quy định của Chương trình và chế độ tài chính hiện hành của nhà nước. Báo cáo UBND tỉnh số kinh phí đã thực hiện hàng năm và trình UBND tỉnh việc chuyển kinh phí năm trước còn lại (nếu có) phục vụ cho chương trình vào năm sau./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.