UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/2008/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 15 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG BẰNG ĐẤT Ở KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/206/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 29/TTr-STNMT ngày 30 tháng 01 năm 2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bổ sung về cấp Gấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
BỔ SUNG VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG BẰNG ĐẤT Ở KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 252/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này bổ sung về một số trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai;
2. Việc bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chỉ được thực hiện cho các khu vực có dự án khu tái định cư thuộc các xã loại I, II (áp dụng phân loại giá tương tự tại bảng giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm);
3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai mà không quy định tại quy định này thì thực hiện theo các Quyết định: Số 1022/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2006; số 1208/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2006; số 846/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 và Quyết định số 2872/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP, NHỮNG TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Mức đất ở được giao khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp:
Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng và không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch theo mức cụ thể như sau:
1. Thu hồi đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng lúa nước: Khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường đất ở bằng 10% tổng diện tích đất bị thu hồi.
- Đất trồng cây hàng năm khác: (có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 10o) khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường đất ở bằng 7% tổng diện tích đất bị thu hồi.
2. Thu hồi đất nuôi trồng thuỷ sản (ao, hồ): Khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường đất ở bằng 5% tổng diện tích đất bị thu hồi.
3. Trường hợp diện tích đất ở được giao tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 nêu trên chưa đủ để bố trí 01 lô trong các khu dân cư quy hoạch thì sẽ được đền bù bằng tiền theo giá đất ở tại thời điểm thu hồi đất. Đối với các trường hợp mà diện tích thu hồi đất nông nghiệp lớn, việc bồi thường bằng đất ở trong khu tái định cư hoặc trong khu dân cư tuỳ theo điều kiện thực tế tại địa phương nhưng tối đa không quá 03 lô theo quy hoạch.
Điều 4. Bổ sung những trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất:
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; thu hồi đất trong các trường hợp người sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện tích nhà nước thu hồi mà nhà chủ đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất theo quy định tại điều 34 và 40 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Quy định về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa
1. Đất ở thuộc khu vực đô thị:
a) Đất ở thuộc các phường, xã của thị xã Cao Bằng: 40m2 (Kích thước chiều rộng lô đất tách thửa tính dọc theo mặt đường giao thông tối thiểu là 3m, chiều sâu lô đất tính từ mặt giáp đường giao thông trở vào tối thiểu là 8m)
b) Đất ở thuộc các thị trấn, trung tâm huyện lỵ: 50m2 (Kích thước chiều rộng lô đất tính dọc theo mặt đường giao thông tối thiểu là 3m, chiều dài lô đất tính từ mặt giáp đường giao thông trở vào là 8m)
2. Đất ở thuộc khu vực nông thôn: 80m2 (Kích thước chiều rộng lô đất tối thiểu là 5m, chiều dài lô đất tối thiểu là 8m)
Điều 6. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu:
1. Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Điều 5 quy định này nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và được hình thành trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc xây nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Không cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất, trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu đã quy định.
Cơ quan công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Điều 5 quy định này.
3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa đất phải đảm bảo điều kiện sau: Khi tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu và đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.
Điều 7. Thu hồi, chỉnh lý Giấy chứng nhận khi Nhà nước thu hồi đất:
Sau khi hoàn thành thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ; Nghị định 84/2007/NĐ-CP và các quy định có liên quan thì:
1. Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị xã thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp và thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp.
3. Cơ quan Tài nguyên Môi trường các cấp chỉ đạo Văn phòng Đăng ký các cấp trực thuộc thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Chương 4:
BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 9. Trình tự giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
1. Trường hợp hoà giải không thành thì các bên đương sự gửi đơn kèm các tài liệu liên quan khu đất đang tranh chấp đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh) thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Khi nhận được đơn đúng thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao cho cơ quan, phòng ban chức năng tiến hành thẩm tra xác minh vụ việc. Sau khi kết thúc thẩm tra xác minh, cơ quan được giao thẩm tra có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã) xem xét ra quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể thành lập Hội đồng tư vấn giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xem xét giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại về đất đai trước khi ban hành quyết định giải quyết.
Điều 10. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Trong trường hợp không quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai quy định tại Điều 12 Quyết định số 1208/2006/QĐ-UBND mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân cấp huyên.
2. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác minh và báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.
3. Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp huyện hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thẩm tra, xác minh theo quy định của Luật khiếu nai, tố cáo, báo cáo kết quả trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết. Quyết định giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết lần 2, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định lần 2 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trình tự giải quyết đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 12 Quyết định 1208/2006/QĐ-UBND mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thẩm tra xác minh và báo cáo kết quả thẩm tra xác minh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nai, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân tỉnh.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Bãi bỏ các quy định sau đây:
Điều 10, Điều 13 của Quyết định số 1208/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 13. Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành đúng quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.