| ỦY    BAN NHÂN DÂN | CỘNG    HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | 
| Số: 25/2008/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 05 tháng 5 năm 2008 | 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng  nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
  Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban  nhân dân ngày Ủy tháng 12 năm 2004;
  Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
  Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
  Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số  223/TTr-SCN ngày 14 tháng 4 năm 2008 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy chế quản  lý hoạt động cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động  các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.  Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể  từ ngày ký và thay thế Quyết định số 873/2006/QĐ-UBND  ngày 21 tháng 3 năm 2006  của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm  công nghiệp tiểu thủ công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3.  Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,  ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và  các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
|  | TM.    ỦY BAN NHÂN DÂN | 
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA  – VŨNG TÀU
  (Ban hành theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2008 của  Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm  vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
- Quy chế này áp dụng cho hoạt động  sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh  quyết định thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hoạt động đầu tư và kinh doanh  hạ tầng cụm công nghiệp.
- Các hoạt động liên quan đến việc  đầu tư và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp.
2. Đối tượng điều chỉnh:
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi  thành phần kinh tế đầu tư sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng cụm  công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Các cơ quan chức năng liên  quan của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Điều 2. Giải  thích từ ngữ:
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới  đây được hiểu như sau:
1. Cụm công nghiệp: là  tên gọi cho các cụm công nghiệp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập  theo quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn để thu hút các dự án đầu  tư sản xuất công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp trong diện di dời khỏi  nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp trong cụm  công nghiệp là tên gọi các tổ chức, cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh quy định  tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này thuê lại đất hoặc nhà xưởng để đầu tư sản xuất  công nghiệp hoặc thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp trong cụm  công nghiệp.
3. Doanh nghiệp đầu tư và  kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là tên gọi các tổ chức, cá nhân quy định  tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hoặc  giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng phục vụ sản  xuất công nghiệp trong cụm công nghiệp.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch  vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp là doanh nghiệp cấp nước, doanh nghiệp  điện và doanh nghiệp bưu chính viễn thông, dịch vụ môi trường thuộc các tổ chức,  cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, bỏ vốn đầu tư và thu hồi vốn  thông qua hợp đồng dịch vụ mua bán điện, nước, thông tin liên lạc cho các doanh  nghiệp trong cụm công nghiệp.
5. Cơ quan quản lý cụm công  nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức  năng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Dự án thứ cấp là các dự  án được các nhà đầu tư thuê lại đất của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng  cụm công nghiệp để đầu tư dự án sản xuất trong cụm công nghiệp.
Điều 3.  Thành lập cụm công nghiệp:
Các cụm công nghiệp được xây dựng  và phát triển phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng  đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt; tùy theo nhu cầu  sử dụng đất để phát triển diện tích các cụm công nghiệp.
1. Đối với cụm công nghiệp đã được  phê duyệt trong quy hoạch phát triển cụm, Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy  ban nhân dân cấp huyện, các Sở liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập cụm  công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với cụm công nghiệp chưa  có trong quy hoạch, Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,  các cơ quan liên quan lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để quyết định  chủ trương và điều chỉnh quy hoạch tổng thể cho phù hợp. Sau khi được Ủy ban  nhân dân tỉnh chấp thuận, việc thành lập cụm công nghiệp được tiến hành như tại  khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
Điều 4.  Ngành, nghề khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp:
Các ngành, nghề khuyến khích đầu  tư theo hướng sau:
- Công nghiệp hàng tiêu dùng,  công nghiệp phụ trợ;
- Sản xuất các sản phẩm thủy  tinh, sành sứ;
- Sản xuất các sản phẩm điện, điện  tử, hóa chất (trừ hóa chất cơ bản);
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất giày da, dệt may, đồ  gỗ, mây tre, nứa, cói; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng lưu niệm; hàng xuất khẩu; sản  phẩm từ da, giả da;
- Chế biến hàng nông, lâm, thủy  sản;
- Sản xuất hàng cơ khí chế tạo -  lắp ráp - sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp;
- Các ngành nghề khác, phù hợp với  quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh.
Ngoài ra, ngành nghề khuyến khích  đầu tư vào cụm công nghiệp cần phù hợp với quy hoạch cho từng cụm cũng như  trong quy hoạch chi tiết của từng khu vực và định hướng phát triển ngành công  nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến  2020 được phê duyệt.
Điều 5.  Nguyên tắc đầu tư kết cấu hạ tầng cho các cụm công nghiệp 
Nguyên tắc đầu tư kết cấu hạ tầng  cụm công nghiệp tập trung khuyến khích và vận động các doanh nghiệp tham gia đầu  tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn doanh nghiệp và vốn nguồn khác  không thuộc vốn nhà nước.
Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm  công nghiệp ứng trước chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng gồm chi phí bồi  thường về đất, hoa màu, vật kiến trúc... theo phương án bồi thường được duyệt  và được khấu trừ vào tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất. Ngân sách tỉnh hỗ trợ  một số chính sách liên quan như : tái định cư, chuyển đổi ngành nghề theo quy định  hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC  ĐẦU TƯ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 6.  Trình tự thủ tục đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ trương đầu tư
- Doanh nghiệp liên hệ Sở Công  thương hoặc Ủy ban nhân dân huyện để được giới thiệu quy mô, tính chất các cụm  công nghiệp đã được quy hoạch để lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu của doanh  nghiệp xin đầu tư.
- Làm văn bản xin chủ trương đầu  tư thực hiện theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND  ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Ủy  ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Thỏa thuận địa điểm
Sau khi có văn bản đồng ý chủ  trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư tiến hành thủ tục thỏa thuận địa điểm.  Hồ sơ gồm có:
- Công văn xin thỏa thuận địa điểm  gửi Sở Xây dựng
- Bản đồ xác định vị trí thỏa  thuận
3. Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết  cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định theo  phân cấp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Lập bản đồ địa chính, địa  hình cụm công nghiệp.
5. Lập đồ án quy hoạch chi tiết  1/2000 hoặc 1/500 trình Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định  theo phân cấp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Lập dự án đầu tư hạ tầng cụm  công nghiệp.
7. Lập và trình phê duyệt báo  cáo đánh giá tác động môi trường và hệ thống phòng cháy chữa cháy cụm công nghiệp.
8. Lập và trình Sở Xây dựng thẩm  định thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
9. Lập hồ sơ xin cấp giấy chứng  nhận đầu tư dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm  định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Lập thủ tục xin giao hoặc  thuê đất theo Luật Đất đai.
Điều 7.  Trình tự, thủ tục đầu tư dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp 
1. Văn bản xin đầu tư (tên, địa  chỉ, ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh, doanh thu, diện  tích và mục đích cần thuê đất...)
- Giới thiệu tóm tắt dự án đầu  tư vào cụm công nghiệp.
- Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng  nhận đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan quản lý cụm công nghiệp  tiếp nhận và xử lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công thương thẩm  định, xem xét hơ sơ và căn cứ vào quy hoạch cụm công nghiệp để chấp thuận dự án  đầu tư.
3. Liên hệ Văn phòng đăng ký quyền  sử dụng đất của tỉnh để hướng dẫn lập hợp đồng cho thuê đất giữa doanh nghiệp đầu  tư hạ tầng cụm (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc cho thuê đất) và nhà đầu  tư dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp.
4. Lập các thủ tục bảo vệ môi  trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Lập thiết kế cơ sở dự án  trình các cấp có liên quan thẩm định theo Luật Xây dựng.
6. Lập hồ sơ xin cấp giấy chứng  nhận đầu tư dự án trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
7. Xin cấp giấy phép xây dựng và  khởi công xây dựng công trình theo thiết kế được duyệt (đối với các cụm công  nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết l/500 không phải xin giấy phép xây  dựng).
Chương III
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH  DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quyền  của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Được giao đất hoặc thuê lại đất  gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; được cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng, các công  trình kiến trúc nhằm mục đích sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép đầu tư  hoặc đăng ký kinh doanh;
2. Thời gian thuê đất không quá  50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thuê đất  thì đăng ký gia hạn theo quy định của Luật Đất đai.
3. Được sử đụng có trả tiền các  công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dịch vụ, tiện ích trong và  ngoài cụm công nghiệp;
4. Được mua lại, thuê lại nhà xưởng  của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc của doanh  nghiệp sản xuất - dịch vụ khác trong cụm;
5. Được quyền chuyển nhượng tài  sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác khi doanh nghiệp ngừng hoạt động.
6. Được hưởng các ưu đãi về đầu  tư theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 9.  Nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp 
1. Thực hiện các nội dung của  quy chế, điều lệ cụm công nghiệp, các nghĩa vụ về thuế, chế độ kế toán - thống  kê, bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành; 
2. Các doanh nghiệp trong cụm  công nghiệp chỉ được thực hiện sản xuất các ngành nghề phù hợp với quy hoạch của  cụm;
3. Sử dụng đất được giao, thuê  đúng mục đích;
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ  ngày được bàn giao mặt bằng, doanh nghiệp không tiến hành thực hiện dự án sẽ bị  thu hồi đất theo Luật Đất đai và không được bồi thường các chi phí đã đầu tư;
5. Thanh toán tiền thuê đất, dịch  vụ hạ tầng, dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác theo hợp đồng đã ký với cơ  quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm  công nghiệp;
6. Báo cáo định kỳ hàng quý,  hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho cơ quan quản  lý cụm công nghiệp;
7. Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng  lao động phải ưu tiên sử dụng lao động địa phương, nhất là đối tượng chính sách  và những hộ gia đình bị thu hồi đất để thành lập cụm công nghiệp, phù hợp theo  nhu cầu của doanh nghiệp;
8. Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện  để giải quyết nhu cầu nhà ở cho công nhân thuộc đơn vị theo quy hoạch được duyệt.
9. Đảm bảo vệ sinh công nghiệp,  vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ...
10. Khi ngừng hoạt động sản xuất  kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý cụm công nghiệp  hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 10.  Quyền hạn của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Được Ủy ban nhân dân tỉnh  giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo quy  định của pháp luật về đất đai;
2. Thực hiện các dịch vụ trong cụm  công nghiệp phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy  đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp;
3. Phối hợp với các doanh nghiệp  cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng khác đầu tư hệ thống cấp điện, cấp nước,  thông tin liên lạc để hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp;
4. Huy động vốn theo quy định của  pháp luật; được vận động, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp;
5. Cho các doanh nghiệp trong cụm  công nghiệp thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; bán hoặc  cho thuê lại nhà xưởng do doanh nghiệp xây dựng trong cụm công nghiệp theo quy  định của pháp luật;
6. Xác định giá cho thuê lại đất  đã xây đựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê nhà xưởng và các loại phí dịch vụ  khác theo giá thị trường;
7. Tiếp nhận các dự án đầu tư của  doanh nghiệp từ cơ quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc của doanh nghiệp  đầu tư trực tiếp vào cụm theo ngành, nghề quy hoạch cụm công nghiệp đã được duyệt;
8. Được hưởng các quyền khác theo  quy định của pháp luật liên quan.
Điều 11.  Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1 . Lập dự án đầu tư và xây dựng  đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch chi tiết  được duyệt theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn dưới luật của các cơ  quan quản lý nhà nước;
2. Thực hiện việc triển khai dự  án đúng thời gian quy định, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được chủ trương  đầu tư, doanh nghiệp không tiến hành thực hiện dự án sẽ bị thu hồi đất theo Luật  Đất đai và không được bồi thường các khoản chi phí đã bỏ ra.
3. Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng  các công trình kết cấu hạ tầng của cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động  của dự án;
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân  cấp huyện xây dựng khu tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất và khu nhà ở cho  công nhân làm việc trong cụm công nghiệp.
5. Thực hiện các nghĩa vụ về tài  chính đối với nhà nước theo quy định. Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và  các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành.
6. Phải được sự chấp thuận của Sở  Tài nguyên và Môi trường về vấn đề xử lý nước thải chất thải công nghiệp và khí  độc hại theo tiêu chuẩn quy định.
7. Thực hiện các báo cáo hàng  quý, hàng năm hoặc đột xuất cho cơ quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện.
Điều 12.  Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng cụm  công nghiệp 
Đối với các doanh nghiệp cung cấp  dịch vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 8, Điều 9 và các  quy định sau:
1. Có trách nhiệm đầu tư hệ thống  điện, nước, thông tin liên lạc trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp nhưng phải  đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác của cụm  công nghiệp theo quy hoạch được duyệt;
2. Cung cấp các dịch vụ điện, nước,  thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thông qua hợp đồng  kinh doanh dịch vụ với mức giá do nhà nước quy định;
3. Thực hiện việc quản lý, duy  tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng trong suốt quá trình hoạt động của cụm  công nghiệp. Đảm bảo các công trình này hoạt động thường xuyên, liên tục không  làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cụm.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ  NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Ủy  ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có  trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp và giao nhiệm vụ cho Phòng Công thương của  huyện thực hiện công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn. Biên chế  nhân sự do Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung và quản lý.
Phòng Công thương là cơ quan  chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý các cụm công nghiệp,  chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời  chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương  và các sở, ngành có liên quan.
1. Phối hợp với Sở Công thương lập  quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án  quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 cho từng cụm công nghiệp theo phân cấp của  Luật Xây dựng;
3 . Tổ chức thực hiện công tác bồi  thường, giải phóng mặt bằng, di dân, bố trí quỹ đất tái định cư và quỹ đất xây  dựng nhà ở cho công nhân để đảm bảo cho việc triển khai dự án đúng tiến độ;
4. Quản lý quỹ đất đã được quy  hoạch xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn;
5. Thực hiện chức năng quản lý  nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban  nhân dân tỉnh quản lý về các mặt: an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường,  phòng cháy chữa cháy, trật tự xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp thuộc địa  bàn quản lý;
6. Báo cáo tình hình hoạt động của  các cụm công nghiệp trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở ngành liên  quan.
7. Công khai quy hoạch mặt bằng  cụm công nghiệp; công bố các tiêu chí, điều kiện, thủ tục lựa chọn các doanh  nghiệp được thuê đất (hoặc thuê nhà xưởng) để các doanh nghiệp biết và đăng ký  nhu cầu;
8. Vận động thu hút các doanh  nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
9. Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập  hồ sơ về bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định;
10. Hướng dẫn các doanh nghiệp lập  dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, làm đầu mối cho các doanh nghiệp  làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết các thủ tục hành chính  khi thực hiện đầu tư vào cụm công nghiệp; Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát  các hoạt động đầu tư trong cụm công nghiệp.
11. Hướng dẫn, giám sát, kiểm  tra hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định.
Điều 14. Sở  Công thương 
1. Thực hiện chức năng quản lý  nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp  luật và theo Quy chế này;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ  quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, đề án thành lập  cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh  ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý và khuyến khích  phát triển cụm công nghiệp;
4. Phối hợp với các cơ quan liên  quan xây dựng danh mục ngành nghề đầu tư, sản xuất vào cụm công nghiệp theo quy  hoạch;
5. Vận động đầu tư vào cụm công  nghiệp trên địa bàn;
6. Hướng dẫn, thẩm định điều lệ  tổ chức và hoạt động cụm công nghiệp trên địa bàn huyện để trình Ủy ban nhân  dân tỉnh phê duyệt.
7. Phối hợp với các cơ quan liên  quan hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động  của các cụm công nghiệp, thống nhất và cụ thể hóa các quy định của pháp luật để  hướng dẫn cơ quan quản lý cụm và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện  các nội dung được giao trong quy chế này;
8. Phối hợp cơ quan chức năng tổ  chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các cụm công nghiệp;
9. Phối hợp với Ủy ban nhân dân  cấp huyện thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình hoạt  động của các cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thẩm định thiết kế cơ sở các  dự án sản xuất công nghiệp theo quy định của Luật xây dựng;
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền  hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở  Kế hoạch và Đầu tư 
1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng  thể các cụm công nghiệp của tỉnh;
2. Phối hợp với các sở, ngành  liên quan nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển cụm công nghiệp.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh  xin chủ trương và cấp giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp đầu tư.
Điều 16. Sở  Xây dựng 
1. Phối hợp với Sở Công thương,  các địa phương và các ngành hữu quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây  dựng quy hoạch tổng thể các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2. Thỏa thuận địa điểm để chủ đầu  tư tiến hành nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khi đã có chủ trương đầu tư của Ủy  ban nhân dân tỉnh;
3. Thẩm định và trình Ủy ban  nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp  nằm ngoài phạm vi các đơn thị theo đúng quy định của Luật Xây dựng;
4. Thẩm định thiết kế cơ sở, bản  vẽ thi công, cấp phép xây dựng công trình các cụm công nghiệp theo quy định của  Luật Xây dựng;
5. Phối hợp với Sở Công thương, Ủy  ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi quá trình triển  khai thực hiện việc đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp.
Điều 17. Sở  Tài nguyên và Môi trường 
1. Tham gia xây dựng quy hoạch  phát triển các cụm công nghiệp;
2. Chủ trì hướng dẫn trình tự,  thủ tục lập hồ sơ về đất đai; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định  thu hồi đất, quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
3 . Thực hiện chức năng quản lý  nhà nước về môi trường, đánh giá tác động môi trường tại các cụm công nghiệp.
Điều 18. Sở  Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban  nhân dân các huyện và các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp có kế hoạch  đào tạo để cung ứng nguồn nhân lực cho các dự án sản xuất.
Điều 19.  Các sở, ban, ngành liên quan khác
1. Thực hiện công tác quản lý  nhà nước đối với các cụm công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
2. Tham gia xây dựng quy hoạch  phát triển các cụm công nghiệp;
3. Hướng dẫn các vấn đề liên  quan đến chuyên ngành, lĩnh vực của mình khi có yêu cầu
Chương VI
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ  chức thực hiện 
1. Sở Công thương là cơ quan  tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu  tư theo quy định này; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy  ban nhân dân cấp huyện để triển khai thực hiện Quy chế này
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện  công tác xúc tiến đầu tư và giới thiệu dự án thu hút đầu tư vào các cụm công  nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các cơ quan quản lý cụm công nghiệp  cấp huyện và các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp cung cấp các  tài liệu, dự án cần thu hút đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp vận động  thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
Điều 21.  Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh  cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Công thương có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất Ủy  ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút  tại mỗi ô tìm kiếm.
                Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
                Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.