ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2442/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 -2015;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2757/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 946/TTr-SCT ngày 26 tháng 03 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội” kèm theo quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Công thương là cơ quan thường trực, chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Các sở, ban, ngành Thành phố và cơ quan được nêu tên trong Đề án, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương thực hiện công tác quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố.
3. UBND các quận, huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành kiểm tra doanh nghiệp., thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 4/4/2013 của UBND Thành phố Hà Nội)
MỤC LỤC
Mục 1
SỰ CẦN THIẾT
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Mục 2
NỘI DUNG
I. PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Xuất phát từ đối tượng quản lý:
a) Chủ thể thông thường tham gia hoạt động thương mại điện tử:
b) Chủ thể đặc biệt tham gia cung ứng dịch vụ công trực tuyến:
c) Một số loại hàng hóa, dịch vụ phổ biến tham gia thương mại điện tử:
2. Xuất phát từ chủ thể quản lý:
3. Xuất phát từ yêu cầu quản lý:
4. Danh mục ngành luật, chế định pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử:
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Tình hình hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam:
a) Nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin:
b) Giao dịch thương mại điện tử B2C:
c) Giao dịch thương mại điện tử B2B:
d) Hoạt động cung ứng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước (G2B):
đ) Tình hình vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động thương mại điện tử:
e) Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2012 (EBI - Vietnam eBusiness Index):
2. Tình hình hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội:
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Mặt được:
a) Những bảo đảm về kinh tế:
b) Những bảo đảm về chính trị:
c) Những bảo đảm về tư tưởng:
d) Những bảo đảm về pháp lý:
đ) Những bảo đảm về tổ chức:
e) Các bảo đảm về xã hội:
2. Hạn chế, tồn tại:
3. Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân khách quan:
b. Nguyên nhân chủ quan:
Mục 3
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hoạt động thương mại điện tử:
2. Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
3. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật:
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật:
5. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan nhà nước quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội
6. Thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội
Mục 4
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo thương mại điện tử Thành phố Hà Nội:
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về thương mại điện tử, nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử:
3. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ, công chức quản lý hoạt động thương mại điện tử:
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 áp dụng đối với các cơ quan nhà nước của Thành phố Hà Nội:
5. Triển khai biện pháp đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ của người bán và tạo lập niềm tin của người mua tham gia giao dịch thương mại điện tử:
6. Đẩy mạnh tinh thần nhân văn của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trước một số nhiệm vụ chính trị của Thành phố:
7. Điều tra cơ bản, thống kê trong lĩnh vực thương mại điện tử phục vụ công tác quản lý:
Mục 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương:
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
5. Sở Tài chính:
6. Sở Tư pháp:
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
8. Thanh tra Thành phố:
9. Công an Thành phố:
10. Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội:
11. Cục Thuế:
12. Cục Hải quan:
13. Cục Thống kê:
14. UBND các quận, huyện, thị xã:
LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
KẾT LUẬN
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1: Một số văn bản Luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử
Bảng 2: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin
Bảng 3: Chỉ số về giao dịch B2C
Bảng 4: Chỉ số về giao dịch B2B
Bảng 5: Chỉ số Thương mại điện tử Hà Nội năm 2012
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1: Hình thức đào tạo nguồn nhân lực TMĐT
Hình 2: Cán bộ chuyên trách về TMĐT theo lĩnh vực của doanh nghiệp
Hình 3: Phân bổ máy tính tại các doanh nghiệp
Hình 4: Cơ cấu đầu tư cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử
Hình 5: Biện pháp bảo mật công nghệ thông tin và TMĐT
Hình 6: Tình hình sử dụng email trong kinh doanh
Hình 7: Hiệu quả sử dụng email B2C
Hình 8: Hình thức quảng bá website của doanh nghiệp
Hình 9: Tỷ lệ các chức năng của website
Hình 10: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hình 11: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng
Hình 12: Đặt hàng qua các phương tiện điện tử
Hình 13: Chỉ số TMĐT Việt Nam EBI
MỤC LỤC HỘP
Hộp 1: Dịch vụ hành chính công
Hộp 2: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử
Hộp 3: Cán bộ chuyên trách về TMĐT tại Tp. Hồ Chí Minh
Hộp 4: Tình hình ứng dụng các giao dịch kinh doanh trên mạng Internet tại Tp. Hồ Chí Minh
Hộp 5: Tình hình cung ứng dịch vụ công trực tuyến
Hộp 6: Vụ lừa đảo Muaban24
Hộp 7: Vụ lừa đảo Vico24
Hộp 8. Hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử
Hộp 9. Quy định về website thương mại điện tử
Hộp 10. Quy định về chứng từ kế toán điện tử
Hộp 11. Quy định về khuyến mại trong thương mại điện tử
Hộp 12. Quy định về quảng cáo trong thương mại điện tử
Hộp 13. Quy định về thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
Hộp 14. Chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực thương mại điện tử
Hộp 15. Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
Hộp 16. Quy định về thanh toán trong dịch vụ công trực tuyến
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
B2B | Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business-to-business) |
B2C | Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân (Business-to-consumer) |
C2C | Giao dịch thương mại điện tử giữa cá nhân với cá nhân (Consumer-to-consumer) |
G2B | Giao dịch thương mại điện tử giữa Chính phủ với doanh nghiệp (Government-to-business) |
TMĐT | Thương mại điện tử |
CNTT | Công nghệ thông tin |
HĐND | Hội đồng nhân dân |
UBND | Ủy ban nhân dân |
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Pháp chế: là một chế độ pháp luật trong đó yêu cầu, đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành, tuân thủ, sử dụng, áp dụng pháp luật một cách chính xác, nghiêm minh, triệt để; phải đấu tranh phòng và chống các tội phạm, vi phạm quy định của pháp luật.
Tăng cường pháp chế được hiểu trong khuôn khổ đề án này, chính là việc cơ quan nhà nước tăng cường quản lý bằng pháp luật đối với xã hội.
2. Pháp điển là việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành, trừ Hiến pháp để xây dựng Bộ pháp điển.
3. Thương mại điện tử: là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác.
4. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (chứng từ điện tử): là hợp đồng, đề nghị, thông báo, tuyên bố, chứng từ, hóa đơn hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu, do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
5. Thông điệp dữ liệu: là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
6. Thông tin điện tử trên Internet: là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet.
7. Trang thông tin điện tử trên Internet: là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.
8. Website thương mại điện tử: là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ khâu trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ hậu mãi.
9. Website thương mại điện tử bán hàng: là website do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
10. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: là website do một thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các cá nhân, tổ chức, thương nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm: sàn giao dịch thương mại điện tử, website đấu giá trực tuyến, website khuyến mại trực tuyến (website mua theo nhóm).
11. Sàn giao dịch thương mại điện tử: là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
12. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác
13. Chứng thư số: là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.
14. Dịch vụ trung gian thanh toán: theo định nghĩa tại Khoản 10, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010: “Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạt động làm trung gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán”.
15. Dịch vụ hành chính công:
Hộp 1: Dịch vụ hành chính công
3. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. 4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó; b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ; c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ; d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. Nguồn: trích Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. |
Mục 1. SỰ CẦN THIẾT
Năm 2012, mặc dù nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khó lường nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của Chính phủ, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, nền kinh tế nước ta đã có chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Tuy nhiên, áp lực lạm phát và bất ổn kinh tế vĩ mô vẫn còn lớn; thị trường tiền tệ chưa thực sự ổn định, lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao, nợ xấu có xu hướng gia tăng; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận vốn tín dụng, hàng tồn kho cao; thị trường bất động sản trầm lắng; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; thị trường hàng hóa nhỏ lẻ... Thực trạng này đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng và quyết tâm cao hơn nữa của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong thời gian tới.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 7 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, trong đó có: đẩy mạnh phát triển thương mại, tăng cường thu hút đầu tư; tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường, tập trung hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho, tăng cường chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả các ngành, vùng kinh tế … và yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trên địa bàn; phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý hàng tồn kho, thúc đẩy phát triển thị trường trên địa bàn.
Năm 2013 là năm bản lề thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) và thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 4 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện “Năm kỷ cương hành chính - 2013”.
Nhằm định hướng, tổ chức công tác quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố theo các quy định của pháp luật, đảm bảo sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành cần thiết UBND Thành phố phải “Tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Hệ thống quy phạm pháp luật trong quản lý hoạt động thương mại điện tử được pháp điển tại mục Nội dung là cơ sở pháp lý để thực hiện, và:
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Văn kiện Đại hội đại biểu Thành phố Hà Nội lần thứ XV của Đảng bộ Thành phố Hà Nội;
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội về phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015;
- Chương trình số 86/CTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về Chương trình hành động của UBND Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2011-2016;
- Quyết định số 2757/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Chương trình số 03/CTr-UBND ngày 7 tháng 01 năm 2013 của UBND Thành phố Hà Nội về chương trình công tác của UBND Thành phố Hà Nội năm 2013.
Mục 2. NỘI DUNG
I. PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Xuất phát từ đối tượng quản lý:
a) Chủ thể thông thường tham gia hoạt động thương mại điện tử:
Chủ thể thông thường tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
- Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho cá nhân, tổ chức, thương nhân khác tiến hành hoạt động thương mại (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử).
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người bán trên website thương mại điện tử (người mua).
- Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân nêu trên có thể là: Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam; thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền của Việt Nam.
b) Chủ thể đặc biệt tham gia cung ứng dịch vụ công trực tuyến:
- Các cơ quan Nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
c) Một số loại hàng hóa, dịch vụ phổ biến tham gia thương mại điện tử:
* Về hàng hóa trong thương mại điện tử có những loại phổ biến sau:
- Thời trang và trang sức: quần áo nam, quần áo nữ, giầy dép, túi ví, phụ kiện thời trang, kính mắt, trang sức, đồng hồ, mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm;
- Điện tử và điện máy: điện thoại, máy tính, máy ảnh - máy quay, nghe nhìn, máy thiết bị văn phòng, điện - điện lạnh gia dụng, thiết bị điện tử ô tô;
- Thiết bị trang trí nội, ngoại thất;
- Ô tô, xe máy, máy xúc, cần cẩu, máy móc công trình;
- Bất động sản…
* Về dịch vụ trong thương mại điện tử có những loại phổ biến sau:
- Dịch vụ đào tạo trực tuyến: ngoại ngữ, tin học;
- Dịch vụ cung cấp nội dung số: tải bài hát, nhạc chuông, tài liệu trực tuyến.
- Dịch vụ du lịch, đặt vé, đặt phòng;
- Dịch vụ khuyến mại trực tuyến;
- Dịch vụ đấu giá trực tuyến;
- Dịch vụ thanh toán trực tuyến;
- Dịch vụ giải trí trực tuyến: trò chơi, chương trình trực tuyến;
- Dịch vụ nạp thẻ điện thoại, thẻ game trực tuyến;
- Sàn thương mại điện tử…
2. Xuất phát từ chủ thể quản lý:
Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan nhà nước như: sở Công thương, sở Thông tin và Truyền thông, sở Khoa học và Công nghệ, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính, sở Tư pháp, sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Thành phố, Công an Thành phố, Ngân hàng nhà nước Thành phố, các Cục: Thuế, Hải quan và Thống kê trực tiếp, hoặc gián tiếp, hoặc phối hợp trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Xuất phát từ yêu cầu quản lý:
Trong bối cảnh hiện nay, quản lý hoạt động thương mại điện tử phải đảm bảo 02 yêu cầu quan trọng: là vừa đảm bảo pháp chế trong quản lý, đồng thời đảm bảo phát triển hoạt động thương mại điện tử.
4. Danh mục ngành luật, chế định pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử:
Danh mục ngành luật, chế định pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử bao gồm: 35 ngành luật, chế định pháp luật và 250 văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử, được chi tiết tại Phụ lục kèm theo. Việc điều chỉnh có thể trực tiếp, có thể gián tiếp liên quan đến quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Bảng 1: Một số văn bản Luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử
STT | VĂN BẢN LUẬT |
1 | Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 |
2 | Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
3 | Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
4 | Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 |
5 | Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 |
6 | Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ |
7 | Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
8 | Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 (chuẩn bị được thay thế bởi Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012) |
9 | Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 |
10 | Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 |
11 | Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
12 | Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
13 | Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 |
14 | Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 |
15 | Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 |
16 | Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 |
17 | Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế |
18 | Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 |
19 | Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 |
20 | Bộ Luật Hình sự số 15/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự |
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Tình hình hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam:
a) Nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin:
· Nguồn nhân lực:
Tình hình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử tại các Trường Đại học, Cao đẳng:
Hộp 2: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử
Trường Đại học Thương mại, khóa đầu tiên đào tạo chuyên ngành Quản trị TMĐT (2005 - 2009) đã có gần 230 sinh viên tốt nghiệp. Nhiều cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp đã bày tỏ nhu cầu tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của chuyên ngành này. Trong các năm học 2006-2007, 2007-2008, 2008-2009, trường tuyển sinh các khóa đào tạo tiếp theo với số lượng sinh viên ngày càng tăng, đạt tới 340 sinh viên trong kỳ tuyển sinh năm học 2008-2009. Trong kỳ tuyển sinh năm 2009-2010, trường tuyển sinh khóa đào tạo tiếp theo với số lượng sinh viên ngày càng tăng, đạt tới 350 sinh viên. Trường Đại học Ngoại Thương là một trong những trường đại học đầu tiên tại Việt Nam đã đưa môn học Thương mại điện tử vào trong chương trình đào tạo của các chuyên ngành chính của trường như Kinh tế Đối ngoại, Quản trị kinh doanh quốc tế ngay từ năm học 2004-2005. Môn học được giảng dạy đối với các loại hình đào tạo chính quy, tại chức và chuyên ngành với số lượng khoảng 3.000 sinh viên/năm tại cả cơ sở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua thời gian 07 năm đào tạo môn học TMĐT (căn bản), đến năm học 2010 chuyên ngành TMĐT đã chính thức được áp dụng đối với sinh viên K47 (22 sinh viên) và được áp dụng đối với đào tạo bằng đại học chính quy thứ 2 đối với sinh viên các chuyên ngành khác với hình thức học truyền thống kết hợp với học trực tuyến. Dự kiến đến năm 2015, chuyên ngành TMĐT sẽ được đào tạo với khoảng 1.000 sinh viên/năm. Chương trình đào tạo cũng sẽ được mở rộng thành 02 chuyên ngành, bao gồm chuyên ngành TMĐT (thuộc ngành Quản trị Kinh doanh) và chuyên ngành Hệ thống Thông tin Quản lý (thuộc ngành CNTT). Nguồn: Báo cáo tình hình Đào tạo thương mại điện tử tại các Trường Đại học và Cao đẳng năm 2010 của Cục TMĐT và CNTT - Bộ Công thương. |
- Theo Báo cáo tình hình đào tạo thương mại điện tử tại các trường đại học và cao đẳng năm 2010 của Cục TMĐT và CNTT, trong số 125 trường đại học và cao đẳng được điều tra có 49 trường đại học và 28 trường cao đẳng đã giảng dạy thương mại điện tử như một môn học.
- Thương mại điện tử ở Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong những năm gần đây. Trong khi hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông đã đáp ứng khá tốt cho sự phát triển thương mại điện tử thì nguồn nhân lực được đào tạo chính quy cho lĩnh vực này còn rất thiếu. Đội ngũ phụ trách thương mại điện tử tại các doanh nghiệp phần lớn là kiêm nhiệm và chưa được đào tạo chuyên nghiệp. Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam năm 2012 cho thấy mức độ chung của nguồn nhân lực phục vụ cho thương mại điện tử trên phạm vi cả nước chỉ ở ngưỡng trung bình.
- Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 đã nhấn mạnh tới nhiệm vụ đào tạo chính quy bậc đại học và cao đẳng ngành thương mại điện tử. Triển khai kế hoạch này và đồng thời đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hai trường đại học ở hai trung tâm kinh tế và đào tạo lớn nhất nước là Trường Đại học Thương mại (Hà Nội) và Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM đã đăng ký mở ngành đào tạo TMĐT trình độ đại học. Khoa TMĐT thuộc Trường Đại học Thương mại sẽ là đơn vị đầu mối, phối hợp với các khoa khác thuộc trường triển khai đào tạo ngành mới này. Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM đăng ký đào tạo cả trình độ đại học, cao đẳng và sẽ giao Khoa Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm chính cùng các khoa khác triển khai đào tạo ngành TMĐT. Đáng chú ý là trong vài năm qua tại trường đã có Bộ môn TMĐT thuộc Khoa Công nghệ thông tin.
Nhân lực chuyên trách về thương mại điện tử tại các doanh nghiệp:
- Kinh doanh trực tuyến đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp.
- Qua khảo sát1, hơn một nửa doanh nghiệp đã quan tâm tới hoạt động bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin và thương mại điện tử cho nhân viên thông qua việc cử nhân viên tham dự các chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng tại chỗ. Tuy nhiên, có tới 31% doanh nghiệp không tiến hành bất cứ hình thức bồi dưỡng nào cho nhân viên về công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
Hình 1: Hình thức đào tạo nguồn nhân lực TMĐT
- Phân theo lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT và TMĐT có cán bộ chuyên trách về TMĐT chiếm tỷ lệ cao nhất (69%). Kết quả này phù hợp với thực tiễn là các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đặc biệt quan tâm tới việc sử dụng email và website trong hoạt động kinh doanh. Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bất động sản cũng có tỷ lệ cán bộ chuyên trách về TMĐT cao (37%). Đáng chú ý là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bất động sản đã coi trọng việc giới thiệu sản phẩm trên website và chăm sóc khách hàng qua email.
Hình 2: Cán bộ chuyên trách về TMĐT theo lĩnh vực của doanh nghiệp
Hộp 3: Cán bộ chuyên trách về TMĐT tại Tp. Hồ Chí Minh
Tỷ lệ này phân theo các loại hình doanh nghiệp như sau: kinh tế nhà nước 15,1%, kinh tế tập thể 2,9%, kinh tế tư nhân 8,3%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 15,3%. Nếu phân theo quy mô doanh nghiệp, 18,6% số doanh nghiệp quy mô lớn có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử, trong khi tỷ lệ này ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ là 7,2%. Về đào tạo cán bộ, trong khi có tới 51% doanh nghiệp có chi phí cho hoạt động ứng dụng CNTT thì mới có 6% doanh nghiệp quan tâm tới đào tạo CNTT cho nhân viên, phân theo các loại hình doanh nghiệp như sau: kinh tế nhà nước 12%, kinh tế tập thể 12%, kinh tế tư nhân 5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 8%. Nếu theo quy mô doanh nghiệp, 11% doanh nghiệp lớn có đào tạo CNTT cho nhân viên trong khi tỷ lệ này ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 5%. Nguồn: Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh |
· Máy tính và kết nối Internet:
Máy tính:
- Theo kết quả điều tra doanh nghiệp trong 02 năm gần đây (năm 2011 và 20122), hầu hết doanh nghiệp đều trang bị máy tính. Kết quả này phù hợp với thực tế là các doanh nghiệp đều quan tâm tới việc nâng cấp, mua mới máy tính, đồng thời 100% các doanh nghiệp mới thành lập đều trang bị ít nhất một máy tính ngay từ khi bắt đầu hoạt động.
- Tỷ lệ các doanh nghiệp có từ 1-10 máy tính là 52%. Tỷ lệ này phù hợp với tỷ lệ 89% các doanh nghiệp tham gia điều tra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp có trên 50 máy tính là 11%, phù hợp với tỷ lệ 11% các doanh nghiệp là doanh nghiệp lớn với trên 300 lao động. Tỷ lệ các doanh nghiệp có từ 11-20 máy tính là 21% và từ 21-50 máy tính là 16%.
Hình 3: Phân bổ máy tính tại các doanh nghiệp
Kết nối Internet và tình hình sử dụng tên miền:
- Tính tới hết Quý III/2012, Internet Việt Nam có 31.304.211 người sử dụng, chiếm tỉ lệ 35,58 % dân số. Việt Nam đứng thứ 18/20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới, đứng thứ 8 khu vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (Asean). So với năm 2000, số lượng người dùng Internet Việt Nam đã tăng khoảng hơn 15 lần.
- Số liệu thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam VNNIC (http://vnnic.vn), đến ngày 31/12/2012, tổng số tên miền quốc gia Việt Nam đã đăng ký là 349.459 tên miền, tổng số tên miền quốc gia Việt Nam duy trì qua hệ thống Nhà đăng ký là 232.749 tên miền và 852.270 tên miền tiếng việt.
· Đầu tư cho công nghệ thông tin:
Về đầu tư cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử của doanh nghiệp, cơ cấu đầu tư dành 55% cho phần cứng, 28% cho phần mềm, 8% cho đào tạo và 9% chi phí khác.
Hình 4: Cơ cấu đầu tư cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử
· Biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin:
Kết quả điều tra năm 2012 về hoạt động bảo đảm an toàn thông tin tại các doanh nghiệp cho thấy có 57% sử dụng biện pháp tường lửa, 83% sử dụng các phần mềm diệt virut, 23% sử dụng các biện pháp phần cứng, 23% sử dụng chữ ký số, chứng thực số.
Ở tầm vĩ mô, năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch an toàn thông tin số quốc gia tới năm 2020. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy sự quan tâm của doanh nghiệp để bảo đảm an toàn thông tin số chưa cao.
Các công cụ phần mềm đã được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo an toàn thông tin. Trong khi có thể tin cậy tỷ lệ 57% các doanh nghiệp sử dụng biện pháp tường lửa thì tỷ lệ 23% các doanh nghiệp sử dụng biện pháp chữ ký số có thể chưa phù hợp với thực tế.
Hình 5: Biện pháp bảo mật công nghệ thông tin và TMĐT
b) Giao dịch thương mại điện tử B2C:
· Tình hình sử dụng email trong hoạt động thương mại điện tử3:
Email được các doanh nghiệp sử dụng ở mức cao để phục vụ hoạt động kinh doanh. Email được sử dụng nhiều nhất cho hoạt động giao dịch với khách hàng với tỷ lệ 67% doanh nghiệp, tiếp đó là sử dụng email để quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp hoặc sản phẩm của doanh nghiệp với tỷ lệ là 55%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng email để giao kết hợp đồng chỉ chiếm 37% số doanh nghiệp tham gia điều tra.
Hình 6: Tình hình sử dụng email trong kinh doanh
42% doanh nghiệp cho biết sử dụng email trong việc bán hàng với khách hàng cá nhân mang lại hiệu quả cao, các tỷ lệ với hiệu quả trung bình và thấp tương ứng là 44% và 13%.
Hình 7: Hiệu quả sử dụng email B2C
· Tình hình sử dụng website trong hoạt động thương mại điện tử:
Theo các báo cáo gần đây4, khoảng 30% doanh nghiệp trên cả nước có website của mình; đại bộ phận doanh nghiệp biết đến tiện ích của thương mại điện tử và đã tham gia hoạt động thương mại điện tử ở các quy mô khác nhau (gần 60% trong số đó cho biết doanh thu tăng lên nhờ hoạt động thương mại điện tử); một số website thương mại điện tử lớn (vatgia.com, enbac.com, muachung.vn, chodientu.vn, muare.vn, 5giay.vn, rongbay.com, lamchame.com, 123mua.vn và nhadatvanphong.vn) đã thu hút được đông đảo thành viên tham gia giao dịch; giá trị hàng hóa, dịch vụ tham gia giao dịch thương mại điện tử đạt hơn 4.000 tỷ đồng (năm 2011) và gần 10.000 tỷ đồng (năm 2012); tổng doanh thu các sàn giao dịch thương mại điện tử đạt 111 tỷ đồng (năm 2011) và gần 200 tỷ đồng (năm 2012).
Hộp 4: Tình hình ứng dụng các giao dịch kinh doanh trên mạng Internet tại Tp. Hồ Chí Minh
Tại Tp. Hồ Chí Minh, tỷ lệ các doanh nghiệp có thực hiện các giao dịch qua mạng là 89%. Tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với tỷ lệ trung bình trên cả nước. Thống kê tỷ lệ này theo thành phần kinh tế cho thấy nhóm doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước là 94%, kinh tế tập thể là 91%, kinh tế tư nhân là 88% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 95%. Như vậy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là các doanh nghiệp tiên phong trong ứng dụng thương mại điện tử. Thống kê tỷ lệ trên theo quy mô doanh nghiệp, có 95% các doanh nghiệp lớn và 88% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thực hiện các giao dịch qua mạng. So sánh các tỷ lệ trên với các tỷ lệ tương ứng năm 2008 có thể nhận xét các doanh nghiệp tiến hành giao dịch kinh doanh qua mạng ở Tp. Hồ Chí Minh tăng khá nhanh. Nguồn: Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh |
Bên cạnh những website sàn giao dịch thương mại điện tử, website cung ứng dịch vụ mua theo nhóm hiện cũng đang thu hút đông đảo sự tham gia của các tổ chức và cá nhân. Theo thống kê, hiện có 4 website hàng đầu đang nắm giữ tới 90% thị phần về kinh doanh dịch vụ mua theo nhóm, bao gồm: nhommua.com (36%), hotdeal.vn (26%), muachung.vn (15%), và cungmua.com (13%). Về khối lượng giao dịch, 4 website này cũng chiếm gần 70% số các giao dịch được tiến hành và hơn 80% số các voucher được bán ra trên thị trường.
Một xu hướng nổi bật là các doanh nghiệp đã quan tâm đáng kể tới hoạt động quảng bá website trên các phương tiện truyền thông truyền thống cũng như trực tuyến. Đáng chú ý là các công cụ tìm kiếm được doanh nghiệp quan tâm nhất để quảng bá website của mình, trong khi đó truyền hình là phương tiện truyền thông ít được sử dụng nhất.
Hình 8: Hình thức quảng bá website của doanh nghiệp
· Tình hình thanh toán điện tử:
Hình 9: Tỷ lệ các chức năng của website
Tuy có tăng hơn so với các năm, nhưng module Thanh toán trực tuyến tích hợp sẵn trong website còn rất hạn chế.
Việc thanh toán điện tử đang được áp dụng hiện nay là: thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng ví điện tử, thanh toán bằng thẻ, thanh toán bằng nhắn tin mã số thẻ cào điện thoại di động, thanh toán bằng tin nhắn theo cú pháp gửi về tổng đài.
Hình 10: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Tỷ lệ ngân hàng có dịch vụ hỗ trợ khách hàng trên mạng Internet đạt 90% (năm 2012) (Nguồn: Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT- TT Việt Nam năm 2012 của BCĐ Quốc gia về CNTT).
Trên các website thương mại điện tử hiện nay, bước đầu đã thiết lập kết nối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (các ngân hàng) hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (nganluong.vn, baokim.vn).
Với những bước tiến của hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán điện tử như nói ở trên, các dịch vụ thanh toán điện tử thời gian qua đã phát triển khá nhanh, với nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thị trường dịch vụ thanh toán đang trở nên cạnh tranh hơn khi đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ không chỉ giới hạn ở ngân hàng mà được mở rộng sang các tổ chức khác như các công ty cung cấp giải pháp thanh toán.
c) Giao dịch thương mại điện tử B2B:
· Nhận đơn đặt hàng qua các phương tiện điện tử:
Tỷ lệ các doanh nghiệp chấp nhận đặt hàng qua website là 29%, trong đó
các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 28% và các doanh nghiệp lớn là 37%.
Hình 11: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng
· Đặt hàng qua các phương tiện điện tử:
d) Hoạt động cung ứng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước (G2B):
Trong 5 năm gần đây, các cơ quan nhà nước đẩy mạnh cung ứng các dịch vụ công trực tuyến phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều dịch vụ công quan trọng, có tác động trực tiếp tới hoạt động thương mại như thủ tục hải quan điện tử, kê khai thuế điện tử, cấp phép nhập khẩu tự động, cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, cấp đăng ký sàn thương mại điện tử… đã được triển khai trên diện rộng. Đây cũng là một trong những động lực khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử để giảm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đến năm 2012, công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và phục vụ người dân và doanh nghiệp đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tích cực triển khai và đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Về cung cấp thông tin: Website/Portal của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ngày càng cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin chủ yếu theo quy định (Luật Công nghệ thông tin, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và các thông tư hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông) để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Hộp 5: Tình hình cung ứng dịch vụ công trực tuyến
So với năm 2010, các cơ quan nhà nước tiếp tục duy trì và xây dựng thêm nhiều dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4 (năm 2008: có 6 tỉnh, thành phố cung cấp 30 dịch vụ; năm 2009: có 18 tỉnh, thành phố cung cấp 254 dịch vụ mức độ 3; năm 2010: có 38 tỉnh, thành phố cung cấp 748 dịch vụ mức độ 2, có 01 thành phố cung cấp 03 dịch vụ mức độ 4; năm 2011: có 38 tỉnh, thành phố cung cấp 829 dịch vụ mức độ 3, có 02 thành phố cung cấp 08 dịch vụ mức độ 4). Số lượng hồ sơ tiếp nhận và xử lý qua dịch vụ công trực tuyến đã ngày càng tăng. Tuy nhiên số lượng người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước còn chưa cao. Nguồn: Báo cáo đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông. |
đ) Tình hình vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động thương mại điện tử:
Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại điện tử có chiều hướng gia tăng; đã xuất hiện những vụ việc như lừa đảo, giao hàng hóa không đảm bảo chất lượng, đánh cắp và sử dụng thông tin cá nhân trái phép,… đang trực tiếp ảnh hưởng và tiềm ẩn nguy cơ giảm sút niềm tin của người tiêu dùng khi tham gia hoạt động thương mại điện tử.
Tuy chưa có chỉ tiêu thống kê về tình hình vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động thương mại điện tử, nhưng có thể nhận thấy vi phạm phổ biến thường gặp đó là: vi phạm về nghĩa vụ đăng ký website, vi phạm về dán nhãn hàng hóa, vi phạm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ, vi phạm về khuyến mại, vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, vi phạm về sở hữu trí tuệ…
Vi phạm điển hình gần đây:
Hộp 6: Vụ lừa đảo Muaban24
Vụ điều tra và tạm giam các lãnh đạo Công ty cổ phần Đào tạo mua bán trực tuyến (MB24 - muaban24.vn) về hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số để chiếm đoạt tài sản theo Điều 226b Bộ Luật Hình sự số 15/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự , lực lượng chức năng đã sơ bộ tính được toàn hệ thống MB24 đã thu được hơn 600 tỷ đồng do hơn 50 nghìn người "đầu tư" vào mua hơn 118 nghìn gian hàng. Nguồn: Báo điện tử Công an nhân dân http://www.cand.com.vn/vi-VN/phapluat/2012/8/178179.cand |
Hộp 7: Vụ lừa đảo Vico24
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư công nghệ Thăng Long (ở phố Thái Thịnh 2, quận Đống Đa - http://vico24.com) đã bán được 4 nghìn gian hàng ảo, thu về số tiền hơn 6 tỷ đồng và bán 300 thẻ thành viên chương trình du lịch thu số tiền 2 tỷ đồng. Ngày 4/1/2013, cơ quan CSĐT Công an quận Đống Đa, Hà Nội cho biết, đã khởi tố 3 bị can về hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số để chiếm đoạt tài sản theo Điều 226b Bộ Luật Hình sự số 15/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự. Nguồn: Báo điện tử Công an nhân dân http://www.cand.com.vn/vi-VN/kinhte/2012/10/189100.cand |
e) Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 20125 (EBI - Vietnam eBusiness Index):
Chỉ số thương mại điện tử cho mỗi địa phương được tổng hợp từ điểm số cho bốn nhóm tiêu chí tác động tới mức độ triển khai thương mại điện tử là nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin, giao dịch B2C, giao dịch B2B và giao dịch G2B.
Nhóm 5 địa phương dẫn đầu là Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng và Đồng Nai, tiếp ngay sau đó là 3 địa phương gồm Thành phố Cần Thơ, Bình Dương và Bắc Ninh. Như vậy có thể nhận xét các địa phương có mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử cao nhất là các thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh năng động và liền kề với hai trung tâm kinh tế lớn nhất nước là Đồng Nai, Bình Dương và Bắc Ninh.
Ở một chiều khác có thể thấy 5 địa phương có mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử thấp nhất là các tỉnh xa hai trung tâm kinh tế lớn, còn gặp những khó khăn về nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở… Thương mại điện tử không chỉ cần có sự kết nối Internet mà còn cần nhiều điều kiện khác. Rõ ràng việc thu hẹp khoảng cách số nói chung và sự sẵn sàng cho thương mại điện tử nói riêng giữa các địa phương trước hết cần sự nỗ lực của từng tỉnh nhưng đồng thời cần có chính sách vĩ mô trên phạm vi cả nước.
Hình 13: Chỉ số TMĐT Việt Nam EBI
2. Tình hình hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội:
a) Nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin6:
Thành phố Hà Nội có chỉ số Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin cao nhất cả nước, đạt 71,3/ 100 điểm.
Bảng 2: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin
Chỉ số | Điểm | Xếp hạng so với cả nước |
Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin | 71,3 | 1 |
Chỉ số này được tính toán dựa vào nhiều tiêu chí như nguồn nhân lực hiện tại đã đáp ứng thế nào nhu cầu triển khai CNTT và TMĐT của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khó khăn khi cần tuyển dụng lao động có kỹ năng về CNTT và TMĐT, các hình thức đào tạo nhân viên, tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT cũng như các tiêu chí về trang bị máy tính, kết nối Internet…
b) Giao dịch thương mại điện tử B2C:
Thành phố Hà Nội có chỉ số về giao dịch B2C cao nhất cả nước, đạt 56,2/100 điểm.
Bảng 3: Chỉ số về giao dịch B2C
Chỉ số | Điểm | Xếp hạng so với cả nước |
Giao dịch B2C | 56,2 | 1 |
Chỉ số này được xây dựng dựa trên các tiêu chí chủ yếu sau: 1) sử dụng email cho các hoạt động thương mại như giao kết hợp đồng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp, giao dịch với khách hàng, chăm sóc khách hàng… 2) xây dựng và vận hành website của doanh nghiệp; 3) tham gia các sàn thương mại điện tử; 4) sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; 5) bảo vệ thông tin cá nhân.
c) Giao dịch thương mại điện tử B2B:
Thành phố Hà Nội có chỉ số về giao dịch B2B đứng thứ 2 trên cả nước, đạt 65,8/ 100 điểm.
Bảng 4: Chỉ số về giao dịch B2B
Chỉ số | Điểm | Xếp hạng so với cả nước |
Giao dịch B2B | 65,8 | 2 |
Chỉ số về giao dịch B2B coi trọng tới việc doanh nghiệp triển khai các phần mềm lập kế hoạch nguồn lực (ERP), quản trị quan hệ khách hàng (CRM), quản lý hệ thống cung ứng… xem xét thực tiễn nhận đơn đặt hàng và đặt hàng trực tuyến của các doanh nghiệp, tỷ lệ tổng giá trị các đơn đặt hàng trực tuyến trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
d) Hoạt động cung ứng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội (G2B):
Đối với khối cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội: tỷ lệ sở, ngành, quận, huyện, thị xã có website đạt 78,9% (2012) (Nguồn: Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam năm 2012 của Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT); một số cơ quan nhà nước của Thành phố như các sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư và UBND các quận, huyện: Tây Hồ, Thanh Xuân, Từ Liêm đã cung ứng dịch vụ hành chính công mức độ 3, phục vụ đông đảo tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên các trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Các cơ quan khác như: Cục Thuế, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội luôn dẫn đầu về chất lượng cung ứng các dịch vụ công trực tuyến như: kê khai hải quan điện tử, kê khai thuế điện tử, cấp mã số thuế thu nhập cá nhân,…
đ) Tình hình vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố:
Để khái quát tình hình vi phạm quy định của pháp luật và xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử, nhất thiết phải xem xét việc vi phạm trên các lĩnh vực: thương mại, công nghệ thông tin, viễn thông, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, khuyến mại, thuế, kế toán…
- Theo Báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường - Sở Công thương7, năm 2010, tổng số vụ kiểm tra 7.128 vụ, đã xử lý 6.556 vụ vi phạm đạt 117,3% trong đó: 1.018 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; 838 vụ sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; 1.957 vụ vi phạm trong kinh doanh và 1.096 vụ vi phạm trong lĩnh vực giá với tổng số thu 40,5 tỷ đồng, đạt 159,1%, trong đó phạt vi phạm hành chính trên 14 tỷ đồng, trị giá hàng hóa tịch thu sung công quỹ 18 tỷ đồng, hàng hóa tiêu hủy trên 8 tỷ đồng; năm 2011, đã kiểm tra 7.767 vụ, đã xử lý 7.296 vụ vi phạm, cụ thể: 1.077 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; 540 vụ sản xuất buôn bán hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ; 591 vụ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; 2.008 vụ trong đăng ký kinh doanh; 1.276 vụ nhãn hàng hóa; 1.455 vụ vi phạm trong lĩnh vực giá và 320 vụ vi phạm khác. Tổng số tiền thu nộp: 48.034.756.000 đồng, trong đó: phạt vi phạm hành chính: 17.288.982.000 đồng, trị giá hàng hóa tịch thu sung công quỹ: 18.158.834.000 đồng, trị giá hàng hóa tiêu huỷ: 12.587.405.000 đồng; năm 2012, đã kiểm tra 9.267 vụ, đã xử lý 8.754 vụ vi phạm, cụ thể: 1.365 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; 803 vụ sản xuất buôn bán hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ; 437 vụ vi phạm về đo lường, chất lượng; 432 vụ vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm; 1.628 vụ nhãn hàng hóa; 2.031 vụ trong đăng ký kinh doanh; 58 vụ vi phạm về kinh doanh đa cấp và xúc tiến thương mại; 1.920 vụ vi phạm trong lĩnh vực giá và 80 vụ vi phạm khác, tổng số thu: 65.172.047.000 đồng, trong đó: phạt hành chính: 22.237.526.000 đồng, tiền bán hàng tịch thu: 4.765.422.000 đồng, trị giá hàng tịch thu chưa bán: 17.672.082.000 đồng, trị giá hàng hóa tiêu huỷ: 20.497.017.000 đồng.
- Vi phạm quy định về đăng ký website thương mại điện tử còn phổ biến và chưa đủ cơ sở để thống kê cụ thể; vi phạm quy định đăng ký trang thông tin điện tử tổng hợp có module thương mại điện tử: trong 6 tháng đầu năm 20128, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính 04 đơn vị, nhắc nhở 02 trường hợp, chuyển Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý 01 trường hợp.
- Vi phạm quy định về quảng cáo, khuyến mại: hoạt động quảng cáo trên mạng thông tin máy tính chưa được quản lý chặt chẽ theo Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của liên Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Hoạt động khuyến mại chưa được đại bộ phận thương nhân, tổ chức tuân thủ nghiêm túc, khuyến mại vượt mức 50% quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại diễn ra phổ biến.
- Vi phạm quy định về thuế, kế toán: phần lớn hộ kinh doanh tham gia hoạt động thương mại điện tử đều không thực hiện đúng quy định về hóa đơn, thuế, hạch toán kế toán.
- Vi phạm quy định của pháp luật về hình sự: vụ lừa đảo tham gia gian hàng trực tuyến theo mô hình đa cấp Vico24 (http://vico24.com) của Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư công nghệ Thăng Long có trụ sở tại phố Thái Thịnh 2, quận Đống Đa, Hà Nội đang được cơ quan chức năng tiếp tục điều tra.
e) Chỉ số Thương mại điện tử Hà Nội năm 2012 (EBI - Hà Nội):
Năm 2012, Thành phố Hà Nội có chỉ số Thương mại điện tử đạt 64,0/100 điểm, đứng thứ 02 so với cả nước, sau Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 5: Chỉ số Thương mại điện tử Hà Nội năm 2012
Chỉ số | Điểm | Xếp hạng so với cả nước |
Thương mại điện tử Hà Nội | 64,0 | 2 |
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Mặt được:
a) Những bảo đảm về kinh tế:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa9 ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ trương và đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế là tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, phát triển đa dạng, đồng bộ, ngày càng văn minh, hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, đẩy mạnh việc triển khai thương mại điện tử, giao dịch bằng phương tiện điện tử.
Xu thế hội nhập về kinh tế toàn cầu, sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã và đang là những tiền đề cơ bản cho sự phát triển tất yếu của hoạt động thương mại điện tử. Việc sử dụng hình thức thương mại điện tử trong kinh doanh trở nên phổ biến và chủ động ở hầu hết các thành phần kinh tế bởi hiệu quả về mặt kinh tế của hoạt động thương mại điện tử như: tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thương mại không biên giới, hoạt động 24/24, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm khách hàng…
Mục tiêu tổng quát10 phát triển Thủ đô Hà Nội11 giàu đẹp, văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học, công nghệ, giao thương và kinh tế lớn của cả nước; người dân có điều kiện sống tốt12, thu nhập cao hơn mức trung bình của cả nước, được hưởng các dịch vụ chất lượng cao, môi trường sống tốt, môi trường làm việc và đầu tư đạt tiêu chuẩn quốc tế, thân thiện, an toàn.
Như vậy, sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là bảo đảm cơ bản đối với pháp chế. Trình độ sản xuất xã hội phát triển, tạo ra những điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, là cơ sở vững chắc để mọi người thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của họ. Nền kinh tế phát triển và phồn thịnh sẽ tạo điều kiện loại bỏ những nguyên nhân kinh tế - xã hội của nhiều vi phạm pháp luật.
b) Những bảo đảm về chính trị:
Môi trường chính trị và luật pháp của Việt Nam được Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp hạng thứ 60/138 nước trong năm 201113, tăng 12 bậc so với năm 2009-2010.
Sự ổn định của hệ thống chính trị, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và hệ thống chính trị, sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, từ Trung ương đến địa phương thời gian qua trong chỉ đạo và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội đã tạo ra những chuyển biến rõ rệt, định hướng quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử, cụ thể:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 03 năm 1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,...". Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII) ngày 30 tháng 7 năm 1994 xác định: "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền kinh tế quốc dân". Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: "ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế... Hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế". Để thể chế hóa về mặt Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 về "Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90".
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bộ Chính trị chủ trương mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển.
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020: triển khai các nội dung đảm bảo an toàn cho dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin; các ứng dụng về Chính phủ điện tử và thương mại điện tử đều được đảm bảo an toàn thông tin ở mức cao nhất trong quá trình cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho người dân.
- Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; đối với hạ tầng thương mại, xây dựng và phát triển hệ thống thương mại điện tử.
Từ việc ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2011 về phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015, Chương trình số 86/CTr- UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 về Chương trình hành động của UBND Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2011-2016, UBND Thành phố Hà Nội đã xác định mục tiêu phát triển đi đôi với quản lý hoạt động thương mại điện tử, phân công trách nhiệm cụ thể từng cấp, từng ngành.
Theo Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của HĐND Thành phố Hà Nội về Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015 nêu rõ: nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô là nâng cao nhận thức của các cán bộ lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2015, Thành phố Hà Nội sẽ đi đầu cả nước về chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực, ứng dụng, môi trường tổ chức và chính sách.
Có thể nói, pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử đã được cả hệ thống chính trị bảo đảm.
c) Những bảo đảm về tư tưởng:
Đó là công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử ngày càng được chú trọng. Trình độ chính trị, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật của nhân dân ngày càng phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet, sự tăng trưởng số lượng thành viên tham gia các cộng đồng mạng xã hội đã phản ánh tích cực về nhận thức xã hội trong thời kỳ mới.
Quán triệt chủ trương của Đảng, đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội đã thường xuyên tổ chức các hội nghị học tập, quán triệt và triển khai cho các đối tượng là đảng viên, cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước, các tổ chức của Đảng. Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, trong thời gian tới, công tác tư tưởng sẽ tập trung vào những vấn đề mới như: chính quyền điện tử, hành chính điện tử, thương mại điện tử.
d) Những bảo đảm về pháp lý:
Qua công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong quản lý hoạt động thương mại điện tử nêu tại phần trên, những ngành luật, chế định pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật đang là nền tảng vững chắc phục vụ công tác pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Một số quy phạm pháp luật hiện đang điều chỉnh trực tiếp nhiều phương diện hoạt động thương mại điện tử như sau:
· Nghị định về Thương mại điện tử:
Trên tinh thần nội dung dự thảo Nghị định về Thương mại điện tử sắp được Chính phủ ban hành trong quý I năm 2013, thay thế Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử đã quy định:
Hộp 8. Hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử
Điều 4. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử 1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử: a) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thông qua một mạng lưới kinh doanh, tiếp thị, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới; b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; c) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử mà chưa đăng ký theo các quy định của Nghị định này; d) Cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, dịch vụ đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử, dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, mà chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này; e) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc giả mạo khi tiến hành đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; g) Giả mạo thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử. 2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử: a) Không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách gắn nhãn đăng ký trên website thương mại điện tử; b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá, xếp hạng website thương mại điện tử uy tín khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận; c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc những công nghệ trực tuyến khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ giữa thương nhân với các các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác; d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này. 3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử: a) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các máy tính truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình; b) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử; c) Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử. 4. Các vi phạm khác: a) Vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. b) Vi phạm về cạnh tranh trong hoạt động thương mại điện tử. c) Vi phạm về sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử. |
· Quy định về website thương mại điện tử
Hộp 9. Quy định về website thương mại điện tử
Thông tư số 46/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ: Điều 3. Quy định chung đối với hoạt động của các website thương mại điện tử 1. Hoạt động giao dịch, mua bán trên website thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, quy định của pháp luật liên quan và các quy định tại Thông tư này. 2. Chỉ các thương nhân đã đăng ký kinh doanh, các tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật mới được thiết lập website thương mại điện tử. Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc quyết định thành lập của tổ chức phải được công bố rõ ràng trên trang chủ của website. 3. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký theo quy định tại Chương II Thông tư này. Điều 10. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử 1. Đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Chương II Thông tư này. 2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử. Những nội dung chính của quy chế bao gồm: nguyên tắc, quy trình giao dịch, bảo đảm an toàn giao dịch, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thông tin xấu, giới hạn trách nhiệm trong các trường hợp phát sinh lỗi kỹ thuật của sàn giao dịch. Quy chế này phải hiển thị trên trang chủ website và cho phép người tham gia có thể đọc và lưu trữ một cách thuận tiện, hoàn chỉnh. 3. Thẩm tra và xác thực thông tin đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân) hoặc nhân thân (đối với cá nhân) tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 4. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BCT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. 5. Lưu giữ thông tin đăng ký của thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày thương nhân hoặc cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan. 6. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân và thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 7. Tích cực hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; cung cấp các tài liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch,… của đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 8. Công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, thương nhân, tổ chức vận hành sàn thương mại điện tử phải cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đăng ký của người bán, tích cực hỗ trợ người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. 9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương dữ liệu thống kê về tình hình giao dịch hàng hóa và dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử của năm trước đó (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Điều 11. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử 1. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình chào bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 2. Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử và các quy định tại Thông tư này. 3. Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại. |
· Quy định về chứng từ kế toán điện tử:
Hộp 10. Quy định về chứng từ kế toán điện tử
Thực hiện Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Điều 8. Lập hóa đơn điện tử 1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử: - Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán; - Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử. 2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ. Các hình thức gửi hóa đơn điện tử: - Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. - Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. |
· Quy định về khuyến mại trong thương mại điện tử:
Hộp 11. Quy định về khuyến mại trong thương mại điện tử
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại: Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này. 2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng đế khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này. 3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại đế mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Điều 6. Mức giảm giá tối đa đối với bàng hóa, dịch vụ được khuyến mại Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại. Điều 14. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được mua, bán hoặc cung ứng qua internet và các phương tiện điện tử khác, thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại và Nghị định này. |
· Quy định về quảng cáo trong thương mại điện tử:
Hộp 12. Quy định về quảng cáo trong thương mại điện tử
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012: Điều 23. Quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử 1. Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau: a) Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin; b) Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây. 2. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này. Điều 24. Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác 1. Quảng cáo bằng hình thức gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo: a) Tổ chức, cá nhân chỉ được phép gửi tin nhắn và thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trước của người nhận; b) Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư điện tử có nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo đến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được gửi quá ba tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận; c) Tổ chức, cá nhân quảng cáo phải bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phải chấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báo từ chối quảng cáo và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối của người nhận. 2. Quảng cáo bằng các hình thức khác trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. |
Hộp 13. Quy định về thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác: 4. Sửa đổi Điều 7 như sau: “Điều 7. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân 1. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận khi có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận. 2. Phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận. 3. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo từ địa chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Khi gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo thì nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi đồng thời một bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông. 5. Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận. 6. Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận. 7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo”. |
· Quy định cụ thể chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực thương mại điện tử phục vụ công tác quản lý:
Hộp 14. Chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực thương mại điện tử
Quyết định số 37/2008/QĐ-BCT ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lĩnh vực thương mại điện tử, Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ Công thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại và Quyết định số 7637/QĐ-BCT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Hệ thống giải thích khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính, nguồn số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại: 0801. Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử ở mức độ hoàn chỉnh. 0802. Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử. 0803. Số thương nhân có kết nối Internet. 0804. Số thương nhân triển khai ứng dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động thương mại điện tử. 0805. Số thương nhân áp dụng các biện pháp bảo mật công nghệ thông tin và thương mại điện tử. 0806. Số thương nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. 0807. Chi ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử. 0808. Số thương nhân sử dụng email thường xuyên trong hoạt động kinh doanh. 0809. Số thương nhân có website. 0810. Số thương nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử. 0811. Số thương nhân đặt hàng trực tuyến. 0812. Số thương nhân nhận đơn đặt hàng trực tuyến. 0813. Giá trị mua hàng trực tuyến. 0814. Giá trị bán hàng trực tuyến. |
· Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt:
Hộp 15. Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt:
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Điều 6. Các hành vi bị cấm 1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả. 2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi. 3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán. 4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật. 5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh. Điều 15. Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ này 1. Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: a) Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử; b) Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán; c) Các dịch vụ trung gian thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Các tổ chức không phải là ngân hàng muốn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Có giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là một trong các hoạt động kinh doanh chính của tổ chức; b) Có phương án kinh doanh dịch vụ trung gian thanh toán được phê duyệt theo đúng quy định về thẩm quyền đầu tư tại điều lệ hoạt động của tổ chức; c) Có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng; d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức xin phép phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc lĩnh vực phụ trách. Đội ngũ cán bộ thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán có trình độ chuyên môn về lĩnh vực đảm nhiệm; đ) Điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ gồm: cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và quy định của Ngân hàng Nhà nước; hệ thống kỹ thuật dự phòng độc lập với hệ thống chính đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố; quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đảm bảo an toàn, bảo mật và phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ trung gian thanh toán trong các giao dịch điện tử theo quy định hiện hành của pháp luật. |
Hộp 16. Quy định về thanh toán trong dịch vụ công trực tuyến
Dự thảo Thông tư của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về phương thức, cơ chế và các yêu cầu đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Điều 4. Nguyên tắc thực hiện hoạt động thanh toán đối với dịch vụ công trực tuyến 1. Việc thực hiện các hoạt động thanh toán đối với dịch vụ công trực tuyến phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, an toàn, hiệu quả và phù hợp với Điều 24 của Luật Công nghệ thông tin. 2. Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến khi thực hiện hoạt động thu phí và lệ phí trực tuyến phải tuân thủ các quy định về mức phí cũng như các cơ chế sử dụng hóa đơn, chứng từ tài chính điện tử do Bộ Tài chính ban hành. 3. Các dịch vụ, phương tiện hỗ trợ thanh toán trực tuyến được sử dụng phải đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. |
đ) Những bảo đảm về tổ chức:
Về tổ chức bộ máy: bằng việc phân công, phân cấp cụ thể cho các cấp, các ngành, UBND Thành phố Hà Nội đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các sở, ngành trực tiếp hoặc phối hợp quản lý như: Công thương, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Công an… trong công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và hoạt động thương mại điện tử nói riêng theo quy định của pháp luật. Cùng với sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và cấp chính quyền Thành phố đã hình thành hệ thống cơ quan lãnh đạo, định hướng phát triển hoạt động thương mại điện tử ngày càng hiệu quả.
Về tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: với vai trò nòng cốt, các sở, ngành: Công thương, Thông tin và Truyền thông, Công an Thành phố đã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật.
Về tổ chức đánh giá công tác pháp chế: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xếp hạng tiêu chí tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đối với xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mục đích là đánh giá thực trạng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở để có giải pháp thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đây là một giải pháp có tính khoa học pháp lý cao bảo đảm cho công tác pháp chế.
e) Các bảo đảm về xã hội:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI14 khẳng định ý chí của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, triệu người như một, năng động, sáng tạo, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Hạn chế, tồn tại:
Về tổ chức:
- Bộ máy quản lý: Thành phố chưa có Ban chỉ đạo thương mại điện tử; công tác triển khai, quản lý còn rời rạc, chưa phát huy được chức năng, nhiệm vụ của các ngành.
- Phân cấp quản lý: giữa Trung ương và địa phương, trong một số nội dung quản lý hoạt động thương mại điện tử, chưa thực hiện phân cấp như tiếp nhận đăng ký website thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Cơ chế phối hợp: ngoại trừ sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh đã có thỏa thuận phối hợp với Hiệp hội Thương mại điện tử trong năm 2012 thì các cơ quan nhà nước của Thành phố Hà Nội chưa tiến hành bất kỳ hoạt động ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hay đa phương, giữa cơ quan nhà nước với Hiệp hội, giữa địa phương với những cơ quan quản lý chuyên ngành của Trung ương trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố.
Về công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: chưa có chế tài xử lý trực tiếp các vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử. Đối với những hoạt động mới phát sinh trong thương mại điện tử, chúng ta chưa có ngay quy phạm pháp luật điều chỉnh, là nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người tham gia.
Về công tác xây dựng chính sách khuyến khích phát triển thương mại điện tử: chưa triển khai được đồng bộ, thống nhất giữa các địa phương; nội dung chính sách đơn thuần, chưa tạo được bước đột phá; thực hiện chính sách còn hạn chế.
Về công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật: chưa được tiến hành sâu rộng dưới nhiều hình thức; đối tượng tuyên truyền, phổ biến chưa rộng rãi, đại chúng; nội dung tuyên truyền, phổ biến chưa có trọng tâm.
Về công tác thống kê, điều tra cơ bản: thực tiễn hiện nay, chưa đủ cơ sở vững chắc để tổng hợp (định lượng) tình hình hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Đây vừa là hạn chế, vừa là khó khăn của công tác thống kê trong lĩnh vực thương mại điện tử do đặc thù hoạt động thương mại điện tử sử dụng môi trường Internet, viễn thông. Quy định về thống kê chưa thể nắm bắt được chính xác các giao dịch thương mại điện tử.
Về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số hơn 100.000 tên miền của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội cần được thanh tra, kiểm tra và việc thanh kiểm tra thực tế hiện nay còn rất ít, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Trong môi trường thương mại điện tử, mọi hoạt động diễn ra rất nhanh chóng nhưng cơ chế xử lý tranh chấp, cơ chế xử lý vi phạm còn chậm. Vi phạm quy định của pháp luật về thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan khá nhiều, nhưng việc xử lý vi phạm còn ít, mức độ xử lý còn nhẹ.
Về công tác đảm bảo an toàn trong thanh toán điện tử: pháp luật quy định rõ trách nhiệm của người bán, người cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong thanh toán. Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp và người tiêu dùng mặc dù đã biết tới lợi ích to lớn của thanh toán điện tử nhưng vẫn chưa ứng dụng hoặc mới ứng dụng ở mức thấp do lo ngại về các rủi ro trong giao dịch trực tuyến, vấn đề bảo mật thông tin thanh toán trên môi trường mạng.
3. Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân khách quan:
Hoạt động thương mại điện tử không bị giới hạn phạm vi hoạt động theo địa giới hành chính.
Hoạt động thương mại điện tử có sự kết hợp giữa hoạt động thương mại truyền thống và việc ứng dụng công nghệ thông tin nên việc quản lý hoạt động thương mại điện tử phải trên cơ sở quy định của pháp luật về: thương mại, công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, viễn thông, quảng cáo, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, sở hữu trí tuệ,… và thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành; quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động thương mại điện tử (giao dịch, thanh toán, thuế,..) còn hạn chế.
Số lượng cán bộ, công chức có thể đảm nhiệm được công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử còn rất hạn chế.
Tâm lý e ngại đối với người tham gia hoạt động thương mại điện tử trước những trở ngại: An ninh mạng, nhận thức xã hội và môi trường kinh doanh, hệ thống thanh toán điện tử, dịch vụ vận chuyển và giao nhận, nhận thức của người dân, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.
Trình độ, năng lực sản xuất hàng hóa chưa cao, tập quán thương mại, thói quen tiêu dùng chưa theo hướng văn minh, hiện đại. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật (kết nối Internet) sẵn sàng phục vụ hoạt động thương mại điện tử mới chỉ tập trung tại những đô thị, các quận nội thành.
Có những vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử là vi phạm công nghệ cao, tinh vi và diễn ra rất nhanh chóng.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn trong quản lý hoạt động thương mại điện tử còn thiếu và không chỉ đòi hỏi chuyên môn trong lĩnh vực thương mại mà cần có chuyên môn trong các lĩnh vực: công nghệ thông tin, pháp luật.
Mục 3. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hoạt động thương mại điện tử:
Công tác tăng cường pháp chế phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các cấp bộ Đảng, cấp ủy Đảng thuộc, trực thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội phải thường xuyên lãnh đạo công tác pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Tham mưu Thành ủy Hà Nội ban hành các văn bản về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hoạt động thương mại điện tử, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Thành phố Hà Nội lần thứ XV.
2. Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Để thực hiện việc tăng cường, củng cố pháp chế, phải có cơ sở pháp luật.
Vì vậy cần phải xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện, thống nhất để đưa pháp luật vào áp dụng trong đời sống hiện thực của xã hội. Nếu không có một hệ thống pháp luật hoàn thiện, ổn định thì không có pháp chế.
UBND Thành phố giao sở Công thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thương mại điện tử thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương.
Công tác pháp điển quy phạm pháp luật trong quản lý hoạt động thương mại điện tử cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Căn cứ tình hình quản lý và quy định của pháp luật, UBND Thành phố tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất với Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy phạm pháp luật cho phù hợp.
3. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật:
Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về thương mại điện tử và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Quản lý hoạt động thương mại điện tử qua việc thực hiện thủ tục hành chính như: cấp giấy chứng nhận, giấy phép, đăng ký: website thương mại điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, khuyến mại, bán hàng đa cấp, công bố hợp chuẩn, hợp quy, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, nhãn hàng hóa, dán nhãn năng lượng, sở hữu trí tuệ, đăng ký hợp đồng theo mẫu; việc quản lý trên cơ sở các quy định của pháp luật về: thương mại, công nghệ thông tin, viễn thông, cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Đẩy mạnh ứng dụng thanh toán điện tử, chữ ký số, chứng thư số.
Xây dựng quy chế quản lý tên miền Internet quốc tế, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của các tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật:
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ, đột xuất đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Giải quyết, xử lý tranh chấp, khiếu nại, vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại điện tử.
5. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan nhà nước quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Ưu tiên công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, phẩm chất chính trị, năng lực và khả năng công tác trong các lĩnh vực thương mại, công nghệ thông tin, luật.
Hàng năm, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan nhà nước quản lý hoạt động thương mại điện tử, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, cải tiến các phương pháp chỉ đạo và thực hiện. Ngân sách nhà nước Thành phố bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực cần thiết để các cơ quan thực hiện chức năng quản lý có hiệu quả.
6. Thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong năm 2013, là năm đầu tiên Thành phố triển khai tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử. Để tập trung nguồn lực, dự kiến một số nội dung Chương trình sẽ triển khai như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử: đối tượng là cán bộ, công chức sở, ngành và nhân dân.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử: đối tượng là một số cán bộ, công chức sở Công thương, Chi cục Quản lý thị trường.
- Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động phát triển thương mại điện tử. Tổ chức chuyến công tác của Thành phố Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng nhằm tăng cường công tác phối hợp.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn quảng bá thông tin trên internet thông qua các giải pháp tiếp thị trực tuyến, xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; Hỗ trợ xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử dành cho các cơ sở công nghiệp nông thôn nhằm khuyến khích việc quảng bá thương hiệu, các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp nông thôn lên môi trường Internet theo Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Triển khai Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013.
Mục 4. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo thương mại điện tử Thành phố Hà Nội:
UBND Thành phố giao sở Công thương chủ trì, phối hợp cơ quan hữu quan dự thảo Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo, trình UBND Thành phố ban hành sau thời điểm phê duyệt Đề án Tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về thương mại điện tử, nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử:
Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử.
Tuyên truyền ứng dụng thanh toán điện tử, chữ ký điện tử, chứng thực điện tử.
Tuyên truyền mức độ dịch vụ công được các cơ quan nhà nước cung cấp để đông đảo nhân dân, doanh nghiệp biết và tham gia.
Quảng bá các doanh nghiệp tiêu biểu trong ứng dụng và cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Tuyên truyền lợi ích ứng dụng dịch vụ xác thực website SSL, dịch vụ chữ ký số, dịch vụ xác thực chữ ký điện tử trong giao dịch thương mại điện tử để tạo lập niềm tin của khách hàng, sự tin cậy của giao dịch thương mại điện tử.
3. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ, công chức quản lý hoạt động thương mại điện tử:
Xây dựng các chương trình tập huấn cán bộ quản lý kinh tế ở địa phương và các chương trình bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử trên cơ sở các quy định của pháp luật: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 áp dụng đối với các cơ quan nhà nước của Thành phố Hà Nội:
Nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, danh mục dịch vụ công trực tuyến cần được ưu tiên triển khai.
Tiếp thu tinh thần nội dung dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Lộ trình thực hiện việc trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2013 - 2015 và Thông tư của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về phương thức, cơ chế và các yêu cầu đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến, chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện.
5. Triển khai biện pháp đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ của người bán và tạo lập niềm tin của người mua tham gia giao dịch thương mại điện tử:
Đây là biện pháp cơ bản, cần thiết và rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển thương mại điện tử ngày càng mạnh mẽ và bền vững, bao gồm các biện pháp hành chính, kinh tế và khuyến khích.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử:
- Nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký cổng thanh toán điện tử, đăng ký các hình thức trung gian thanh toán điện tử như: chuyển khoản, ví điện tử, thanh toán thẻ.
- Khuyến khích sử dụng chứng thư số SSL (Secure Sockets Layers) để bảo mật thông tin trong quá trình truyền dữ liệu trên mạng Internet, nhằm xác thực website, giao dịch; nâng cao hình ảnh, thương hiệu và uy tín doanh nghiệp; bảo mật các giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp, các dịch vụ truy nhập hệ thống.
- Thiết lập cơ chế hòa giải tranh chấp từ cơ sở.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Trước khi triển khai các dịch vụ thương mại điện tử mới, phải công bố công khai và cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng về an toàn thông tin trước khi vận hành chính thức theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020.
Đối với người bán:
- Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ mình bán, cung ứng.
- Niêm yết giá, thông tin sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quảng cáo, khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
Đối với người mua:
- Trang bị kiến thức cần thiết khi tham gia hoạt động thương mại điện tử, mua hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến.
- Tích cực đấu tranh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đấu tranh với các vi phạm pháp luật của người bán như: bán hàng kém chất lượng, hàng hóa không rõ nguồn gốc, cung ứng dịch vụ chất lượng thấp.
6. Đẩy mạnh tinh thần nhân văn của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trước một số nhiệm vụ chính trị của Thành phố:
Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu chính trị của Thành phố, cần phát huy vai trò của doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị của Thành phố, cụ thể:
- Đặt banner tuyên truyền, vận động người mua, người tiêu dùng theo chủ trương của Thành phố.
- Bố trí gian hàng trực tuyến bán mặt hàng thực phẩm, sản phẩm thực phẩm an toàn.
- Là đơn vị bảo trợ tuyên truyền một số nội dung khác.
7. Điều tra cơ bản, thống kê trong lĩnh vực thương mại điện tử phục vụ công tác quản lý:
Thực hiện Quyết định số 37/2008/QĐ-BCT , Thông tư số 19/2012/TT- BCT, Quyết định số 7637/QĐ-BCT , tiến hành điều tra cơ bản, thống kê theo các chỉ tiêu: Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử ở mức độ hoàn chỉnh, số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử, số thương nhân có kết nối Internet, số thương nhân triển khai ứng dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động thương mại điện tử, số thương nhân áp dụng các biện pháp bảo mật công nghệ thông tin và thương mại điện tử, số thương nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử, chi ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử, số thương nhân sử dụng email thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, số thương nhân có website, số thương nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử, số thương nhân đặt hàng trực tuyến, số thương nhân nhận đơn đặt hàng trực tuyến, giá trị mua hàng trực tuyến, giá trị bán hàng trực tuyến.
Mục 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương:
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử, chủ trì tổ chức thực hiện Đề án này và Chương trình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Chủ trì công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu UBND Thành phố Hà Nội ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý hoạt động thương mại điện tử, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thương mại điện tử.
- Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm.
- Tiến hành điều tra cơ bản hàng năm theo các tiêu chí của Bộ Công thương.
- Thực hiện chế độ báo cáo và là đầu mối tổng hợp, yêu cầu các cơ quan nhà nước thuộc, trực thuộc Thành phố liên quan báo cáo công tác quản lý hoạt động thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo tình hình hoạt động thương mại điện tử.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, truyền thông và viễn thông trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.
- Phối hợp với sở Công thương trong quản lý hoạt động thương mại điện tử.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
5. Sở Tài chính:
- Phối hợp với cơ quan hữu quan tham mưu UBND Thành phố Hà Nội ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thương mại điện tử.
- Tham mưu trình UBND Thành phố Hà Nội cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
6. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật trình UBND Thành phố Hà Nội.
- Phối hợp với sở Công thương và các cơ quan nhà nước hữu quan nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND Thành phố, UBND Thành phố đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Thực hiện kế hoạch tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện tử.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp công tác quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
- Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của Thành phố.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
8. Thanh tra Thành phố:
- Chủ trì công tác thanh tra nhà nước trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của Thành phố.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
9. Công an Thành phố:
- Chủ trì công tác đấu tranh vi phạm quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
10. Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội:
- Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán.
- Giám sát các hệ thống thanh toán điện tử để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
- Tham gia Ban Chỉ đạo Thương mại điện tử Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
11. Cục Thuế:
- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền tiếp tục nâng cấp ứng dụng kê khai thuế điện tử theo hướng tích hợp hóa đơn điện tử; hỗ trợ tổ chức, cá nhân kê khai và xác định số thuế phải nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Tích cực phối hợp với các sở, ngành liên quan như: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Công an,… trong công tác quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
12. Cục Hải quan:
- Đẩy mạnh ứng dụng, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kê khai, thủ tục hải quan điện tử.
- Báo cáo tình hình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Nghiên cứu biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu theo hình thức thương mại điện tử.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
13. Cục Thống kê:
- Phối hợp với cơ quan hữu quan trong công tác thống kê, điều tra cơ bản tình hình hoạt động, ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng, quyền hạn.
14. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Hàng năm, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn. Trước ngày 31/10 hàng năm, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp của năm sau và tiến hành kiểm tra ít nhất 5% số lượng doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Đề án này.
- Các nhiệm vụ khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương.
LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Đề án được triển khai từ quý II năm 2013.
Dự toán kinh phí: 10 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước Thành phố đảm bảo và được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của Thành phố, viện trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO - KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Định kỳ 6 tháng một lần (chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối kỳ) hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên và/hoặc của sở Công thương - cơ quan thường trực Đề án, các cơ quan nhà nước thuộc, trực thuộc Thành phố có trách nhiệm: báo cáo nhiệm vụ được phân công trong Đề án này; báo cáo nhiệm vụ triển khai trong phạm vi chức năng, quyền hạn liên quan công tác thương mại điện tử; đề xuất về định hướng công tác trong thời gian tiếp theo.
Thực hiện sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động từng năm; trên cơ sở đó, phát huy mặt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố.
Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành, đảm bảo đúng người, đúng việc và hiệu quả.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá về tình hình hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng, trong đó tập trung rà soát, đánh giá quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử, có thể thấy rằng thực tiễn phát triển thương mại điện tử vừa do quy luật khách quan, do nhu cầu xã hội, vừa do Nhà nước định hướng, tổ chức theo những mục tiêu nhất định.
Hơn một thập kỷ qua, thời gian cho sự phát triển thương mại điện tử đến nay không phải là nhiều nhưng lĩnh vực này đã dành được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị, từ việc Đảng ta đề ra phương hướng, đường lối phát triển, đến việc Nhà nước ta ban hành và luôn hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử.
Việc ban hành pháp luật và thực hiện pháp luật là một công tác thường xuyên, không ngừng hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển thương mại điện tử, hay nói cách khác, việc “Tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội” là cần thiết và là một nhiệm vụ chính trị./.
DANH MỤC
NGÀNH LUẬT - CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT - VBQPPL ĐIỀU CHỈNH TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KÝ HIỆU VĂN BẢN | TRÍCH YẾU VĂN BẢN |
LUẬT THƯƠNG MẠI SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 | |
Nghị định số …./2013/NĐ-CP | Nghị định (dự thảo) về Thương mại điện tử (thay thế Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử) |
Nghị định số 06/2008/NĐ-CP | Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại |
Nghị định số 06/2009/NĐ-CP | Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá |
Nghị định số 08/2013/NĐ-CP | Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả |
Nghị định số 107/2008/NĐ-CP | Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại |
Nghị định số 112/2010/NĐ-CP | Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại |
Nghị định số 119/2007/NĐ-CP | Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá |
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP | Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài |
Nghị định số 23/2007/NĐ-CP | Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam |
Nghị định số 21/2006/NĐ-CP | Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ |
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP | Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại |
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP | Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại |
Nghị định số 39/2007/NĐ-CP | Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh |
Nghị định số 43/2009/NĐ-CP | Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện |
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP | Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công |
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP | Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử |
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP | Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện |
Nghị định số 68/2009/NĐ-CP | Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại |
Nghị định số 76/2010/NĐ-CP | Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá |
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP | Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa |
Quyết định số 1073/QĐ-TTg | Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 |
Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND | Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố Hà Nội trong công tác quản lý Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thương mại đặc thù |
Quyết định số 37/2008/QĐ-BCT | Quyết định số 37/2008/QĐ-BCT ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lĩnh vực thương mại điện tử |
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg | Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia |
Quyết định số 7637/QĐ-BCT | Quyết định số 7637/QĐ-BCT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Hệ thống giải thích khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính, nguồn số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại |
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT- BTM-BTC | Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ: Thương mại và Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại |
Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT/BYT- BTM-BVHTT- UBDSGĐTE | Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT/BYT-BTM-BVHTT- UBDSGĐTE ngày 25 tháng 8 năm 2006 của liên Bộ: Y tế, Thương mại, Văn hóa Thông tin và Ủy ban dân số, gia đình và Trẻ em hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ |
Thông tư liên tịch số 36/2012/TTLT- BCT-BCA-BTP- BYT-TANDTC- VKSNDTC | Thông tư liên tịch số 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT- TANDTC-VKSNDTC ngày 7 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ: Công thương, Công an, Tư pháp, Y tế và Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu |
Thông tư số 02/2011/TT-BCT | Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá |
Thông tư số 04/2006/TT-BTM | Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 6 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công thương hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài |
Thông tư số 05/2008/TT-BCT | Thông tư số 05/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam |
Thông tư số 09/2006/TT-BTM | Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại |
Thông tư số 09/2007/TT-BTM | Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ- CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam |
Thông tư số 09/2008/TT-BCT | Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công thương hướng dẫn Nghị định thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử |
Thông tư số 11/2009/TT-BCT | Thông tư số 11/2009/TT-BCT ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại |
Thông tư số 15/2008/TT-BCT | Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại |
Thông tư số 19/2012/TT-BCT | Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ Công thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại |
Thông tư số 20/2012/TT-BCT | Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chế độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Thông tư số 24/2009/TT-BCT | Thông tư số 24/2009/TT-BCT ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương quy định về công tác quản lý địa bàn của cơ quan Quản lý thị trường |
Thông tư số 46/2010/TT-BCT | Thông tư số 46/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ |
Thông tư số 46/2012/TT-BCT | Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công |
Thông tư số 51/2010/TT-BTC | Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT- BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả |
Thông tư số 59/2008/TT-BTC | Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả |
Thông tư số 88/2011/TT-BTC | Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia |
Thông tư số 93/2010/TT-BTC | Thông tư số 93/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả |
LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ SỐ 51/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005 | |
KÝ HIỆU VĂN BẢN | TRÍCH YẾU VĂN BẢN |
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP | Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số |
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP | Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số |
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP | Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính |
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP | Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng |
Quyết định số 645/QĐ-BGTV | Quyết định số 645/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 03 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải |
Thông tư số 05/2010/TT-BNV | Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị |
Thông tư số 09/2011/TT-BCT | Thông tư số 09/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 03 năm 2011 của Bộ Công thương quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương |
Thông tư số 12/2011/TT-NHNN | Thông tư số 12/2011/TT-NHNN ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước |
Thông tư số 23/2010/TT-NHNN | Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng |
Thông tư số 32/2011/TT-BTC | Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ |
Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT | Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hồ sơ và thủ tục liên quan đến cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số |
Thông tư số 50/2009/TT-BTC | Thông tư số 50/2009/TT-BTC ngày 16 tháng 03 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán |
Thông tư số 78/2008/TT-BTC | Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính |
Thông tư số 180/2010/TT-BTC | Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế |
Thông tư số 209/2010/TT-BTC | Thông tư số 209/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước |
LUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỐ 67/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006 | |
Nghị định số .../2013/NĐ-CP | Nghị định số .../2013/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện |
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP | Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
Nghị định số 28/2009/NĐ-CP | Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet |
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP | Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước |
Nghị định số 63/2007/NĐ-CP | Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin |
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP | Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước |
Nghị định số 77/2012/NĐ-CP | Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác |
Nghị định số 90/2008/NĐ-CP | Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác |
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP | Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet |
Quyết định số .../QĐ-TTg | Quyết định số .../QĐ-TTg ngày ... tháng ... năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Lộ trình thực hiện việc trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2013-2015 |
Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT | Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020 |
Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT | Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức tạo lập cơ sở dữ liệu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin |
Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT | Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin |
Quyết định số 1605/QĐ-TTg | Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 |
Quyết định số 1755/QĐ-TTg | Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” |
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg | Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 |
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg | Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 |
Quyết định số 63/QĐ-TTg | Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 |
Quyết định số 698/QĐ-TTg | Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 |
Quyết định số 993/QĐ-BTTTT | Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT- BTTTT-BCA | Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông, Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin |
Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT- BCA-BQP-BTP- BTT&TT- VKSNDTC- TANDTC | Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BTT&TT- VKSNDTC-TANDTC ngày 10 tháng 9 năm 2012 của liên Bộ: Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về một số tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông |
Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT- BTC-BKH&ĐT- BTTTT | Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước |
Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC-BKHCN | Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước |
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT- BTC-BKHCN | Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước |
Thông tư số .../2013/TT-BTTTT | Thông tư số .../2013/TT-BTTTT ngày ... tháng ... năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về phương thức, cơ chế và các yêu cầu đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến |
Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 4 tháng 01 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước |
Thông tư số 02/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 02/2011/TT-BTTTT ngày 4 tháng 01 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định nội dung giải quyết sự cố trong quá trình thực hiện đầu tư, bảo hành, vận hành các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT | Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT ngày 02 tháng 03 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử; nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet |
Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT | Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet |
Thông tư số 05/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 05/2011/TT-BTTTT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông |
Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin |
Thông tư số 06/2013/TT-BTTTT | Thông tư số 06/2013/TT-BTTTT ngày 7 tháng 03 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước |
Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT | Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet |
Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT | Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet |
Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT | Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" |
Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT | Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động |
Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT | Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác |
Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT | Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến |
Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT | Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 8 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án |
Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước |
Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước |
Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT | Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước |
Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT | Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước |
Thông tư số 27/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 27/2011/TT-BTTTT ngày 4 tháng 10 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam |
Thông tư số 194/2012/TT-BTC | Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước |
LUẬT VIỄN THÔNG SỐ 41/2009/QH12 NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2009 | |
Nghị định số 142/2004/NĐ-CP | Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện |
Nghị định số 25/2011/NĐ-CP | Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông |
Nghị định số 83/2011/NĐ-CP | Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông (bãi bỏ một số nội dung tại Nghị định số 142/2004/NĐ-CP) |
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg | Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 |
Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT | Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông phân loại các dịch vụ viễn thông |
LUẬT QUẢNG CÁO SỐ 16/2012/QH13 NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2012 | |
KÝ HIỆU VĂN BẢN | TRÍCH YẾU VĂN BẢN |
Nghị định số 24/2003/NĐ-CP | Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo |
Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT | Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của liên Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm |
Thông tư số 43/2003/TT- BVHTT | Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo |
Thông tư số 79/2005/TT- BVHTT | Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo |
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ SỐ 50/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005 VÀ LUẬT SỐ 36/2009/QH12 NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2009 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ | |
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP | Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan |
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP | Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp |
Nghị định số 105/2006/NĐ-CP | Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ |
Nghị định số 109/2011/NĐ-CP | Nghị định số 109/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan |
Nghị định số 119/2010/NĐ-CP | Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ |
Nghị định số 122/2010/NĐ-CP | Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp |
Nghị định số 47/2009/NĐ-CP | Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan |
Nghị định số 85/2011/NĐ-CP | Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan |
Nghị định số 97/2010/NĐ-CP | Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp |
Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL | Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL ngày 19 tháng 6 năm 2012 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trên môi trường mạng Internet và mạng viễn thông |
Thông tư số 12/2008/TT-BCT | Thông tư số 12/2008/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Bộ Công thương hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp nhận, thụ lý giải quyết đơn yêu cầu xử lý các vụ việc vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ của cơ quan Quản lý thị trường |
Thông tư số 37/2011/TT- BKHCN | Thông tư số 37/2011/TT-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp |
LUẬT DOANH NGHIỆP SỐ 60/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO LUẬT SỐ 38/2009/QH12 NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2009 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN | |
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP | Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp |
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP | Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp |
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP | Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp |
Nghị định số 53/2007/NĐ-CP | Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư |
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP | Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Nghị định số 62/2010/NĐ-CP | Nghị định số 62/2010/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư |
Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT | Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp |
Thông tư số 14/2010/TT-BKH | Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp |
LUẬT HỢP TÁC XÃ SỐ 18/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VÀ LUẬT HỢP TÁC XÃ SỐ 23/2012/QH13 NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2012 | |
Nghị định số 177/2004/NĐ-CP | Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003 |
LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG SỐ 59/2010/QH12 NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2010 | |
Nghị định số 19/2012/NĐ-CP | Nghị định số 19/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
Nghị định số 99/2011/NĐ-CP | Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
LUẬT CẠNH TRANH SỐ 27/2004/QH11 NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 | |
Nghị định số 110/2005/NĐ-CP | Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp |
Nghị định số 116/2005/NĐ-CP | Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh |
Nghị định số 120/2005/NĐ-CP | Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh |
Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND | Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội |
Thông tư số 19/2005/TT-BTM | Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 8 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp |
Thông tư số 35/2011/TT-BCT | Thông tư số 35/2011/TT-BCT ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục hành chính tại Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 8 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp |
LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA SỐ 05/2007/QH12 NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2007 | |
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP | Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Nghị định số 54/2009/NĐ-CP | Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Nghị định số 67/2009/NĐ-CP | Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ- CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg | Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu |
Thông tư số 20/2011/TT-BTTTT | Thông tư số 20/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông |
Thông tư số 24/2009/TT- BKHCN | Thông tư số 24/2009/TT-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Thông tư số 26/2012/TT- BKHCN | Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường |
LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT SỐ 68/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006 | |
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP | Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật |
Nghị định số 67/2009/NĐ-CP | Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ- CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Quyết định số 30/2007/QĐ-BKHCN | Quyết định số 30/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố phù hợp với tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng chưa được chuyển thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo thời hạn quy định tại Nghị định số 127/2007/NĐ-CP |
Thông tư số 28/2012/TT- BKHCN | Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật |
LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM SỐ 55/2010/QH12 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2010 | |
Nghị định số 21/2006/NĐ-CP | Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ |
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP | Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm |
Nghị định số 91/2012/NĐ-CP | Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm |
Nghị định số 94/2012/NĐ-CP | Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu |
Thông tư số 08/2013/TT-BYT | Thông tư số 08/2013/TT-BYT ngày 13 tháng 03 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn về quảng cáo thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế |
Thông tư số 15/2012/TT-BYT | Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm |
Thông tư số 39/2012/TT-BCT | Thông tư số 39/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu |
PHÁP LỆNH THÚ Y SỐ 18/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2004 | |
Nghị định số 119/2008/NĐ-CP | Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y |
Nghị định số 33/2005/NĐ-CP | Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y |
Nghị định số 40/2009/NĐ-CP | Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y |
LUẬT DƯỢC SỐ 34/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 | |
Nghị định số 79/2006/NĐ-CP | Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược |
Nghị định số 89/2012/NĐ-CP | Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược |
Nghị định số 93/2011/NĐ-CP | Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế |
LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC SỐ 01/2002/QH11 NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2002 | |
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP | Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước |
Nghị định số 73/2003/NĐ-CP | Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương |
Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND | Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 8 tháng 5 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy chế quản lý, điều hành ngân sách các cấp chính quyền thuộc Thành phố Hà Nội |
Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND | Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 |
Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND | Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2010 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 |
Thông tư số 222/2012/TT-BTC | Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 |
Thông tư số 10/2011/TT-BTC | Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước |
Thông tư số 59/2003/TT-BTC | Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước |
Thông tư số 99/2012/TT-BTC | Thông tư số 99/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 |
LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 46/2010/QH12 NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2010 VÀ LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG SỐ 47/2010/QH12 NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2010 | |
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP | Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt |
Nghị định số 202/2004/NĐ-CP | Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng |
Nghị định số 95/2011/NĐ-CP | Nghị định số 95/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng |
Quyết định số 2453/QĐ-TTg | Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 |
Thông tư số 23/2010/TT-NHNN | Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng |
LUẬT GIÁ SỐ 11/2012/QH13 NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2012 | |
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP | Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá |
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP | Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá |
Nghị định số 84/2011/NĐ-CP | Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá |
Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND | Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 7 tháng 9 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn Thành phố Hà Nội |
Thông tư số 104/2008/TT-BTC | Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ- CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá |
Thông tư số 122/2010/TT-BTC | Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá |
Thông tư số 78/2012/TT-BTC | Thông tư số 78/2012/TT-BTC ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá |
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ SỐ 78/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2006 VÀ LUẬT SỐ 21/2012/QH13 NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2012 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ LUẬT KẾ TOÁN SỐ 03/2003/QH11 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 | |
Nghị định số 185/2004/NĐ-CP | Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán |
Nghị định số 39/2011/NĐ-CP | Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán |
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP | Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ |
Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT- BTC-BCT-BCA | Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA ngày 12 tháng 5 năm 2011 của liên Bộ: Tài chính, Công thương, Công an hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường |
Thông tư số 169/2011/TT-BTC | Thông tư số 169/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP và Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán |
BỘ LUẬT DÂN SỰ SỐ 33/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 |
BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 15/1999/QH10 NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1999 VÀ LUẬT SỐ 37/2009/QH12 NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2009 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ | |
PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH SỐ 44/2002/PL-UBTVQH10 NGÀY 02 THÁNG 7 NĂM 2002, PHÁP LỆNH SỐ 31/2007/PL-UBTVQH11 NGÀY 8 THÁNG 03 NĂM 2007 SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, PHÁP LỆNH SỐ 04/2008/UBTVQH12 NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH SỐ 15/2012/QH13 NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2012 | |
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP | Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 |
Thông tư số 12/2010/TT-BTC | Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính |
Thông tư số 139/2011/TT-BTC | Thông tư số 139/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính |
Thông tư số 215/2012/TT-BTC | Thông tư số 215/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính |
Thông tư số 26/2009/TT-BCT | Thông tư số 26/2009/TT-BCT ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường |
LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI SỐ 54/2010/QH12 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2010 | |
Nghị định số 63/2011/NĐ-CP | Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại |
LUẬT THANH TRA SỐ 56/2010/QH12 NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2010 | |
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP | Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành |
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP | Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra |
Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT- VKSTC-TTCP- BCA-BQP | Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP ngày 22 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ: Công an, Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ và Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố |
Thông tư số 01/2013/TT-TTCP | Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12 tháng 03 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra |
Thông tư số 02/2010/TT-TTCP | Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 03 năm 2010 quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra |
LUẬT KHIẾU NẠI SỐ 02/2011/QH13 NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2011 | |
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP | Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại |
LUẬT TỐ CÁO SỐ 03/2011/QH13 NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2011 | |
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP | Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo |
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH SỐ 64/2010/QH12 NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2010 |
LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC SỐ 35/2009/QH12 NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2009 | |
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP | Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước |
LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT SỐ 14/2012/QH13 NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2012 | |
Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định chế độ và mức chi cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Thành phố Hà Nội |
Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT- BTC-BTP | Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ: Tài chính - Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật |
LUẬT TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN SỐ 11/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 | |
Nghị định số ..../2013/NĐ-CP | Nghị định số ..../2013/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2013 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dự thảo thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP) |
Nghị định số 12/2010/NĐ-CP | Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh |
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP | Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP | Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh |
Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND | Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công thương Thành phố Hà Nội |
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT- BCT-BNV | Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Công thương - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện |
PHÁP LỆNH THỦ ĐÔ HÀ NỘI SỐ 29/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2000 VÀ LUẬT THỦ ĐÔ SỐ 25/2012/QH13 NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2012 | |
Chương trình số 86/CTr-UBND | Chương trình số 86/CTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Chương trình hành động của UBND Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2011-2016 |
Kế hoạch số 92/KH- UBND | Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội về phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 |
Nghị định số 92/2005/NĐ-CP | Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội |
Quyết định số …../2013/QĐ-UBND | Quyết định số …../2013/QĐ-UBND ngày … tháng …. năm 2013 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy chế về hoạt động và điều hành của Quỹ XTTM Thành phố Hà Nội (dự thảo) |
Quyết định số 1081/QĐ-TTg | Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Quyết định số 222/QĐ-TTg | Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Quyết định số 2261/QĐ-UBND | Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Quyết định số 2757/QĐ-UBND | Quyết định số 2757/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND | Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội |
Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND | Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy chế hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu |
Quyết định số 6023/QĐ-UBND | Quyết định số 6023/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 |
Quyết định số 6109/QĐ-UBND | Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
LUẬT SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ SỐ 50/2010/QH12 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2010 | |
Nghị định số 21/2011/NĐ-CP | Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 03 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả |
Nghị định số 73/2011/NĐ-CP | Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả |
Quyết định số 03/2013/QĐ-TTg | Quyết định số 03/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện |
Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg | Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện |
PHÁP LỆNH BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC SỐ 30/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2000 |
LUẬT BÁO CHÍ SỐ 29-LCT/HĐNN8 NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 1989 VÀ LUẬT SỐ 12/1999/QH10 NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1999 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BÁO CHÍ | |
Nghị định số 51/2002/NĐ-CP | Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí |
Quyết định số 52/2008/QĐ-BTTTT | Quyết định số 52/2008/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành quy chế xác định nguồn tin trên báo chí |
VĂN HÓA | |
Nghị định số 75/2010/NĐ-CP | Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa |
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP | Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
Thông tư số 03/2013/TT- BVHTTDL | Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
Thông tư số 09/2010/TT- BVHTTDL | Thông tư số 09/2010/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa |
1 Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam EBI (Vietnam eBusiness Index) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam
2 Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam EBI 2012 (Vietnam eBusiness Index) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam; Báo cáo Thương mại điện tử năm 2011 của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
3 Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam EBI (Vietnam eBusiness Index) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam.
4 Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam EBI (Vietnam eBusiness Index) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam; Báo cáo Thương mại điện tử hàng năm của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
5 Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam EBI năm 2012 (Vietnam eBusiness Index) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam.
6 Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam EBI năm 2012 (Vietnam eBusiness Index) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam.
7 Báo cáo tổng kết công tác quản lý thị trường các năm 2010, 2011 và 2012 của Chi cục Quản lý thị trường - Sở Công thương. Trong đó, số vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử còn rất hạn chế.
8 Báo cáo công tác quản lý nhà nước trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet 6 tháng đầu năm 2012 của Sở Thông tin và Truyền thông.
9 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
10 Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
11 Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2012.
12 Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
13 Báo cáo ứng dụng Công nghệ thông tin năm 2011 (được hiệu chỉnh tháng 9 năm 2012) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
14 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.