ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/2005/QĐ.UBND | Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: HỒ CHỨA NƯỚC DỐC NHÀN TẠI XÃ LẠC AN, HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Quyết định số 182/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 6/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định giá bồi thường tài sản và cây ăn trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi;
- Căn cứ Quyết định số 1072/QĐ.CT ngày 22/03/2005 của UBND tỉnh về việc phê duy?t dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Dốc Nhàn;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2230/TC.GCS ngày 3/11/2005, theo đề nghị của UBND huyện Tân Uyên tại Tờ trình số 1684/TT-UBND ngày 2/11/2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành qui định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất đối với công trình Hồ chứa nước Dốc Nhàn, huyện Tân Uyên như sau: ( Có Bảng quy định đính kèm )
Điều 2: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp- PTNT, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND huyện Tân Uyên và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG
Công trình: Hồ chứa nước Dốc Nhàn huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 240/2005QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Dương )
A. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 182/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
- Quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 6/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định giá bồi thường tài sản và cây ăn trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi.
- Quyết định số 1072/QĐ.CT ngày 22/03/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Dốc Nhàn.
II. QUI ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY:
- Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé.
- Quyết định số 4039/QĐ-UB ngày 17/9/1995 của UBND tỉnh Sông Bé về việc bổ sung điều 6 qui định bảo vệ đường bộ ban hành theo quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991.
- Quyết định số 102/QĐ-UB ngày 14/3/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định (tạm thời) hành lang bảo vệ các kênh rạch thoát nước (không có lưu thông thủy) và hành lang bảo vệ các công trình tưới trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 183/QĐ-UB ngày 17/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy được xác định cụ thể như sau:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất: Xác định hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định giao đất.
2. Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất nhưng đã có quá trình sử dụng cho đến thời điểm bồi thường: Xác định hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy tại thời điểm giải toả bồi thường (theo quyết định 102/QĐ-UB ngày 14/3/2003, quyết định 183/QĐ-UB ngày 17/7/2003).
3. Trường hợp đất gắn với công trình xây dựng trước ngày 21/12/1982 (thời điểm ban hành nghị định 203/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ) sẽ do Tổ chuyên viên kiểm kê bồi thường xem xét đề nghị từng trường hợp cụ thể.
4. Phạm vi không được xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất là đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ, đường thủy theo qui định và đất công.
Sau khi trừ hành lang bảo vệ đường bộ mức bồi thường được áp dụng theo phân loại bồi thường về đất tại mục III như sau:
III. PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:
III.1. Điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất (theo điều 8, chương II Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 ).
Người bị nhà nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây về đất thì được bồi thường về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính Phủ Cách Mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d. Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
e. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo qui định của pháp luật.
f. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ qui định tại khoản 3 ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, 3 ở trên, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, 3 ở trên nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm qui hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc, không phải là đất lấn chiếm trái phép và được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
III.2. Các trường hợp sau đây không được bồi thường thiệt hại về đất:
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo qui định tại mục III.1 của qui định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất thu hồi thuộc một trong các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của UBND cấp xã.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện qui định tại mục III.1 của qui định này nhưng thuộc một trong các trường hợp qui định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của mục này.
III.3. Phân loại đất bồi thường
1. Hạn mức đất ở (thổ cư) được bồi thường:
- Đất ở (thổ cư) của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở mà đã hoàn thành thủ tục chuyển từ đất nông lâm nghiệp sang đất ở.
- Hạn mức đất ở được bồi thường căn cứ vào diện tích ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận QSDĐ của từng hộ nhưng tối đa không quá 300 m2/Giấy CNQSDĐ/hộ. Trong trường hợp không ghi cụ thể diện tích hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất nhưng mức tối đa không quá 300 m2/Giấy CNQSDĐ/hộ.
- Đối với những hộ chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã sử dụng xây dựng nhà, công trình trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng mức tối đa không quá 300 m2/hộ.
- Đối với những hộ sử dụng đất ở kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá đất ở.
- Đối với những hộ gia đình, cá nhân tự tiện sử dụng đất nông lâm nghiệp để xây dựng nhà, công trình, … sau ngày 15/10/1993 thì đền bù đất theo đơn giá đất nông lâm nghiệp.
2. Phương thức bồi thường: (Áp dụng Nghị định 198/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại mục III.1 qui định này và đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ về đất thì được bồi thường 100% theo giá quy định. Trường hợp nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ về đất thì trừ 4% thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với đất ở, trừ 2% đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ.
Đất đang tranh chấp: Được xét bồi thường theo các tiểu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết. Trong khi chờ đợi giải quyết tranh chấp các bên phải thực hiện di dời giải toả theo qui định để phục vụ xây dựng công trình.
3. Đối với các doanh nghiệp, công ty, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội:
- Đất được giao (hoặc chuyển nhượng ) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công mà tiền đó không thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá qui định.
- Đất đã giao hoặc cho thuê nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất, hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường thiệt hại về đất, chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương quản lý hoặc cơ quan, tổ chức đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất, nhưng chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi phạm vi giải toả.
- Đối với các công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,… sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá bồi thường trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với đất nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ được xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường:
Đơn giá bồi thường đất căn cứ theo Quyết định số 182/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh, đồng thời có xem xét trợ giá. Đơn giá bồi thường đất được xác định cụ thể như sau:
4.1. Đất ở (thổ cư):
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB trong phạm vi 50 m: 150.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 50 m đến 100 m: 100.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 100 m đến 150 m: 85.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 150 m đến 200 m: 75.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 200 m: 60.000 đ/m2
4.2. Đất sản xuất Nông nghiệp, lâm nghiệp :
- Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không phân biệt hạng đất, vị trí, loại đất):
+ Đất đang sản xuất: 15.000 đ/m2
+ Đất hoang hoá, bỏ lậu: 10.000 đ/m2
- Đất rừng sản xuất (chi phí khai hoang): 3.000 đ/m2
Đối với đất có hầm hố tự nhiên hoặc đã khai thác tận thu lớp mặt được bồi thường bằng 30% theo đơn giá qui định.
B. BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XDCB:
I. QUI ĐỊNH CHUNG:
Áp dụng theo Quyết định số 25/QĐ-UB ngày 6/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định về giá đền bù tài sản và cây trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương.
1. Nhà hợp pháp: Nhà có giấy phép xây dựng được bồi thường 100% giá trị còn lại của nhà theo đơn giá bồi thường cấp nhà tương ứng.
2. Nhà hợp lệ: Nhà xây dựng không có giấy phép của cấp có thẩm quyền nhưng tại thời điểm xây dựng không vi phạm hành lang bảo vệ công trình (HLBVĐB, đường điện, cầu cống, …) không lấn chiếm, không tranh chấp, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, được bồi thường 95% giá trị còn lại theo đơn giá bồi thường cấp nhà tương ứng.
3. Nhà ở không hợp pháp, không hợp lệ: Nhà xây dựng trên đất không hợp pháp, đất công khi xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình không được cấp có thẩm quyền cho phép thì không được bồi thường, chỉ được hỗ trợ công tháo dỡ bằng 30% giá trị còn lại của nhà theo đơn giá bồi thường cấp nhà tương ứng.
4. Nhà ở chỉ tháo dỡ một phần:
4.1. Nếu phần diện tích còn lại (diện tích nhà còn lại < = 1/3 so với diện tích ban đầu hoặc sau giải toả nhà việc sửa chữa nhà không tạo được mỹ quan) không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
4,2. Nhà chỉ tháo dỡ một phần nhưng còn sử dụng được, thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị tháo dỡ theo đơn giá qui định và được trợ cấp thêm 10% giá trị phần bị thiệt hại đã được bồi thường.
5. Nhà xây dựng vi phạm hành lang đường bộ, hành lang HLBV đường thủy, vi phạm qui hoạch:
Nhà xây dựng vi phạm hành lang đường bộ, hành lang HLBV đường thủy, vi phạm qui hoạch, nhà đã có quyết định buộc tháo dỡ của cấp có thẩm quyền thì phải tự tháo dỡ, di dời, không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.
6. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt:
Không được bồi thường nhà, chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt ( do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể thông qua Sở Tài chính thẩm định trình duyệt).
8. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất công:
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể trên cơ sở Quyết định 25/QĐ-UB ngày 06/03/1999 của UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính thẩm định trình duyệt.
II. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, CÔNG TRÌNH XDCB:
II.1. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở:
Theo quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 06/3/1999 của UBND tỉnh, đồng thời có hỗ trợ trượt giá VLXD. Đơn giá bồi thường cụ thể như sau:
1. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch ( vật liệu ốp trát cao cấp): 1.800.000đ/m2 sử dụng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói hoặc tole, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch ( vật liệu ốp trát cao cấp): 1.400.000đ/m2 sử dụng.
- Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, cột BTCT, sàn BTCT, tường gạch, mái các loại, không trần, nền gạch các loại và các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.200.000đ/m2 sử dụng.
2. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, đổ sê nô mặt tiền, mái ngói hoặc tole, trần các loại, tường xây gạch, cột bêtông, nền gạch men: 900.000đ/m2 sử dụng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói hoặc tole, fibro trần các loại, tường gạch xây, cột xây gạch, nền gạch men: 800.000đ/m2 sử dụng.
- Cấp IV C: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái các loại, không trần, tường xây gạch hoặc vật liệu khác, cột xây gạch hoặc gỗ; sắt, nền gạch tàu, xi măng và các loại cấp IV C khác còn lại: 700.000đ/m2 sử dụng.
3. Nhà tạm:
- Loại A: Nhà mái ngói, tole; cột xây gạch hoặc bêtông, sắt thép; xà gồ- kèo gỗ, sắt thép, nền xi măng, gạch tàu, vách tole, ván: 400.000đ/m2 sử dụng.
- Loại B: Nhà mái ngói hay tole, fibro ximăng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc tole,… nền đất: 250.000đ/m2 sử dụng.
- Loại C: Nhà mái lá, cột gỗ, nền đất, vách tạm: 200.000đ/m2 sử dụng.
4. Mái che:
- Loại A: Mái ngói hoặc tole, không tường, nền gạch tàu hoặc ximăng: 100.000đ/m2 sử dụng.
- Loại B: Mái ngói hoặc tole,… không tường, nền đất: 50.000đ/m2 sử dụng.
* Giá trị còn lại của nhà cấp III được tính từ 70% trở lên, nhà cấp IV trở xuống được tính 100% .
II.2. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ XƯỞNG:
1. Xưởng loại 1: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, mái tole, nền bêtông kiên cố: 700.000đ/m2 sử dụng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 550.000 đ/m2 sử dụng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc bê tông xi măng, mái tole hoặc ngói: 450.000 đ/m2 sử dụng.
4. Xưởng cấp IV : Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 250.000 đ/m2 sử dụng.
* Giá trị còn lại của nhà xưởng được tính từ 60% trở lên.
5. Chi phí di dời và lắp đặt máy móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do Tổ kiểm kê giải tỏa trực tiếp xác định trình Hội đồng bồi thường thông qua Sở Tài chính thẩm định trình duyệt.
II.3. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN TRÚC
1. Công trình phụ:
- Bể nước ( xây độc lập ): 250.000 đ/m3
( nếu ốp gạch men được tính thêm 100.000 đ/m2)
- Nhà tắm biệt lập (loại nhà tạm): 100.000 đ/m2
( nếu có lát nền được tính thêm 40.000 đ/m2)
- Chuồng heo xây gạch, nền xi măng, cột xây, mái lợp tole ( hoặc ngói): 200.000 đ/m2; không nền 150.000 đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi khác: cột gỗ, mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2
- Giếng đào Ф <150 cm : 1.000.000 đ>
( nếu có đặt ống bê tông được tính thêm 120.000 đ/cống ).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái
- Điện kế chính : 1.500.000 đ/cái
( Đối với hộ không phải giải tỏa trắng thì chỉ hỗ trợ 500.000 đ/cái ).
- Điện kế phụ: 500.000đ/cái
(Đối với hộ không phải giải tỏa trắng thì chỉ hỗ trợ 200.000 đ/cái. Trường hợp điện kế phụ gắn phục vụ cho thuê nhà trọ 80.000 đ/cái)
- Điện thoại: 1.000.000đ/cái
( Đối với hộ không phải giải tỏa trắng thì chỉ hỗ trợ 200.000đ/cái ).
- Đồng hồ nước: 400.000đ/cái
(Đối với những hộ không phải giải tỏa trắng thì hỗ trợ 200.000đ/cái)
2. Vật kiến trúc:
- Sân Bê tông XM, BT đan sạn, lát gạch bông, men: 70.000đ/m2
- Sân gạch hoặc bê tông láng xi măng: 40.000đ/m2
- Sân đá kẹp đất: 30.000đ/m2
- Tường rào xây gạch kiên cố ( cả móng và cột ): 80.000 đ/m2.
( Nếu chưa tô trát thì đơn giá được tính 56.000 đ/m2 )
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
( có ốp gạch men, tính thêm 100.000 đ/m2 ).
- Kết cấu bê tông không cốt thép: 700.000đ/m3
- Kết cấu bê tông có cốt thép: 1.000.000 đ/m3
- Rào B40 bán kiên cố: 30.000 đ/m2 ; kiên cố: 40.000 đ/m2
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2; kiên cố: 20.000 đ/m2
- Cổng sắt (chi phí di dời ): 25.000 đ/m2
- Các loại cổng khác (chi phí di dời ): 15.000 đ/m2
- Rào cây xanh ( hoặc hình thức tương tự ) có cắt tỉa: 30.000 đ/md, không cắt tỉa 15.000 đ/md.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000 đ/m3
- Cầu gỗ ( hỗ trợ tháo dỡ): 50.000 đ/m2
* Giá trị còn lại của các công trình phụ và vật kiến trúc được tính 100%
3. Mồ mả :
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái
- Mả xây thường hoặc đá ong có diện tích < 6m2: 2.100.000đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc mả đá ong có diện tích > = 6m2: 4.000.000đ/cái
- Mả mới chôn sau ngày 01/01/2003 được trợ cấp thêm 1.000.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên bồi thường tính theo chi phí thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Bàn thiên xây gạch độc lập, chiều cao H <1.5m: 80.000đ/cái
(có ốp gạch men, tính thêm 40.000 đ/cái).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000đ/cái
- Hồ nước bằng BTCT Ф > = 100cm (xây độc lập) : 120.000đ/md
- Hồ nước bằng BTCT Ф < 100cm (xây độc lập) : 100.000đ/md
- Hố ga bằng BTCT: 200.000 đ/cái
- Đất đắp nền (đất vận chuyển từ nơi khác đến): 25.000đ/m3
- Đất đào ao (tính công đào): 5.000đ/m3
- Gác gỗ: 105.000đ/m2
5. Hổ trợ một số công việc khác:
- Di dời trụ điện BTCT, chiều cao 4- 6m: 150.000 đ/trụ
- Di dời trụ điện khác: 70.000 đ/trụ
- Di dời bồn nước chân bằng thép hình, chiều cao<10m:300.000đ/cái
- Ống nhựa cấp nước Ф 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/md
- Ống nhựa thoát nước Ф 10 cm trở lên: 12.000 đ/md
- Ống sành thoát nước Ф 10 – 20 cm: 15.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước Ф 20 – 40 cm: 40.000đ/m
- Ống bê tông tiêu nước 40 < Ф <=100 cm: 100.000đ/m
- Ống bê tông tiêu nước Ф > 100 cm: 120.000đ/m
Một số loại vật kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Hội đồng giải toả bồi thường sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức vật liệu, nhân công theo quy định hiện hành) thông qua Sở Tài chính thẩm định trình phê duyệt.
C. BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI VÀ HOA MÀU:
I. CÂY NGẮN NGÀY:
- Lúa:
+ Lúa nước: 1.000 đ/m2
+ Lúa rẫy: 800 đ/m2
- Mía:
+ Vụ 1: 1.000 đ/m2
+ Vụ 2: 800 đ/m2
+ Vụ 3: 500 đ/m2
- Đậu các loại: 600đ/m2
- Mì, bắp, khoai củ các loại: 500đ/m2
- Rau gia vị: 2.000 đ/m2
- Rau cải, rau muống,.. : 1.500 đ/m2
- Cây thuốc nam: 2.000 đ/m2
- Cây thuốc lá, thuốc cá: 2.000 đ/m2
- Cây bông huệ :
+ Chưa thu hoạch: 5.000đ/m2
+ Đang thu hoạch: 10.000đ/m2
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000đ/cây
II. CÂY CÔNG NGHIỆP:
1. Cây cao su ( Mật độ 555 cây/ha ) :
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000 đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây
- Từ 6 đến 10 năm tuổi: 80.000 đ/cây
- Từ 11 đến 30 năm tuổi: 120.000đ/cây
- Trên 30 năm tuổi: 50.000đ/cây
2. Cây điều ( Mật độ 277 cây/ha ):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000đ/cây
- Từ 3 đến 4 năm tuổi: 40.000đ/cây
- Từ 5 đến 6 năm tuổi: 80.000đ/cây
- Từ 7 đến 20 năm tuổi: 120.000đ/cây
- Trên 20 năm tuổi: 40.000đ/cây
3. Cây tiêu ( Mật độ 2.000 nọc /ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000đ/nọc
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/nọc
- Từ 6 đến 15 năm tuổi: 100.000 đ/nọc
- Trên 15 năm tuổi: 40.000đ/nọc
4. Cây cà phê : (mật độ tối đa 1.330 cây/ha)
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000 đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 40.000đ/cây
- Từ 6 đến 10 năm tuổi: 80.000đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 40.000đ/cây
5. Cây lài, trà :
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000 đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 10.000 đ/cây
- Trên 8 năm tuổi : 20.000 đ/cây
III. CÂY ĂN TRÁI:
1. Cây Sầu riêng, Măng cụt (mật độ 64 m2/cây):
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 80.00 đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 150.000 đ/cây
- Trên 8 năm tuổi: 300.000 đ/cây
Riêng đối với cây Măng cụt:
- Trên 8 đến 20 năm tuổi: 1.100.000 đ/cây
- Trên 20 năm tuổi: 1.500.000 đ/cây
2. Cây Mít (mật độ 39 m2/cây); Xoài (36 m2/cây); Cam (12 m2/cây): Bưởi (16 m2/cây); Vú sữa, Dâu (49 m2/cây); Dừa, Chôm chôm, Nhãn, Bơ (30m2/cây):
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 40.000 đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 80.000 đ/cây
- Trên 8 năm tuổi: 150.000 đ/cây
3. Táo (mật độ 12 m2/cây); Mận, Sabôche (16 m2/cây); Mãng cầu, Chanh, Tắc, Oåi và Quýt (9m2/cây); Hồng quân (49 m2/cây); Thanh long (5m2/cây):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000 đ/cây
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 50.000 đ/cây
- Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây
4. Khế, Me, Sấu, Cau, Chùm ruột, Sơri và Cóc (mật độ 12 m2/cây), xirô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 15.000 đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 40.000 đ/cây
- Trên 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây
5. Đu đủ, chuối ( chuối mật độ tối đa 16.600cây /ha):
- Mới trồng hỗ trợ di dời: 500 đ/cây
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây
6. Thơm: 2 bụi/m2
- Mới trồng hỗ trợ di dời: 200 đ/cây
- Chưa thu hoạch : 4.000 đ/bụi
- Đang thu hoạch: 8.000 đ/ bụi
VI. CÂY LẤY GỖ:
1. Tre (500 bụi/ha):
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây
- Từ 1 năm trở lên : 5.000 đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông (625 bụi/ha):
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 4.000 đ/cây
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 800 đ/cây
4. Bạch đàn, tràm, lồng mức, soan, so đũa, trường, xà cừ và các cây lấy gỗ khác:
- Cây trồng dưới 1 năm: 2.000 đ/cây
- Cây trên 1 năm tuổi đến dưới 2 năm tuổi: 5.000 đ/cây
- Cây trên 2 năm tuổi:
+ Đường kính < 10 cm: 10.000 đ/cây
+ Đường kính trên 10 – 20 cm: 50.000 đ/cây
+ Đường kính trên 20 – 30 cm: 100.000 đ/cây
+ Đường kính trên 30 – 50 cm: 200.000 đ/cây
+ Đường kính trên 50 – 100 cm: 300.000 đ/cây
+ Đường kính trên 100 cm: 400.000 đ/cây
Mật độ trồng các loại cây trên không quá 2.500 cây/ha. Riêng đối với cây Xà cừ, Dầu mật độ tối đa 400 cây/ha.
5. Một số loại cây khác như : Mù u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông, và một số loại cây khác tương đương (mật độ 20 m2/cây):
- Đường kính < 10 cm: 5.000 đ/cây
- Đường kính trên 10 - 30 cm: 20.000 đ/cây
- Đường kính trên 30 cm: 50.000 đ/cây
6. Đối với những cây không có trong bảng giá bồi thường thì được tính qui đổi với cây trồng tương đương, hoặc tính theo giá thực tế trình Hội đồng bồi thường thông qua Sở Tài chính thẩm định trình duyệt.
V. HỔ TRỢ DI DỜI CÂY CẢNH:
1. Mai cảnh:
- Cây từ 1- 5 năm tuổi: 15.000 đ/cây
- Cây trên 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây
2. Mai trồng thành vườn và hàng rào:
- Cây từ 1- 5 năm tuổi: 5.000 đ/cây
- Cây trên 5 năm tuổi: 15.000 đ/cây
3. Di dời cây kiểng trồng dưới đất: Thiên tuế, cây tùng, ngọc lan, …
- Cây từ 1- 5 năm tuổi: 5.000 đ/cây
- Cây trên 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây
4. Cỏ:
+ Cỏ lá gừng: 6.000 đồng/m2
+ Cỏ lông heo: 20.000 đồng/m2
D. CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, ỔN ĐỊNH SXKD:
Giải toả trắng: Sau khi giải toả người bị thu hồi đất không còn nhà và đất để lưu cư hoặc diện tích đất còn lại nhỏ hơn 100 m2 được trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp để ổn định đời sống: 1.000.000 đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải di dời.
2. Trợ cấp đối với gia đình chính sách
Hộ gia đình cá nhân có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền thuộc các đối tượng sau được trợ cấp thêm:
- Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: 5.000.000 đ/hộ.
- Thương binh từ 1/4 - 4/4, gia đình liệt sỹ: 3.000.000 đ/hộ
- Gia đình có công với cách mạng, bệnh binh: 1.000.000 đ/hộ
3. Trợ cấp để di dời:
3.1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ. Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ
3.2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3.3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới ( bố trí vào khu tái định cư hoặc tự tìm chỗ ở ), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Hội đồng bồi thường đề xuất thông qua Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trợ cấp do ngừng sản xuất kinh doanh:
4.1. Đối với hộ kinh doanh theo Nghị định 02/CP (áp dụng đối với trường hợp giải toả trắng).
- Hộ có doanh thu dưới 10 triệu đồng/tháng, được trợ cấp 10% doanh thu 1 tháng, trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu 10 triệu đồng trở lên thì hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 6 triệu đồng.
Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của Chi Cục thuế.
4.2. Đối với doanh nghiệp: Được hỗ trợ do ngừng sản xuất bằng 03 tháng lương cơ bản tính theo số lao động đã đăng ký bảo hiểm xã hội.
4.3 Đối với hộ có đất nông, lâm nghiệp bị thu hồi phải chuyển đổi nghề nghiệp:
Được hỗ trợ chi phí đào tạo tay nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho những người trong độ tuổi lao động (16-55 đối với nữ, 16-60 đối với nam) là 2.000.000đ/người (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có đất giải toả là người trực tiếp lao động nông nghiệp, không còn đất nông nghiệp để sản xuất ở nơi khác).
5. Đối với cơ quan , tổ chức chính trị , xã hội :
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài Chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần, người thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ( phần này Hội đồng GPMB làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê ) và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích hợp pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (phải có xác nhận của đơn vị cho thuê ).
E. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ :
Đối với hộ phải giải toả toàn bộ diện tích nhà ở và đất ở hoặc diện tích đất còn lại sau giải toả nhỏ hơn 100m2 thì ngoài mức bồi thường nhà ở, đất ở theo qui định còn được xem xét hỗ trợ thêm 50.000 đồng/m2 trên diện tích đất ở được bồi thường nhưng không quá 300 m2/hộ để tự lo chỗ ở mới.
F. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ UBND HUYỆN, XÃ TRONG PHẠM VI GIẢI TOẢ: (Điều 37, 47 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có tài sản trong phạm vi giả toả để thi công công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo qui định của Hội đồng bồi thường. Trường hợp không thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo qui định phải chịu mọi chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế.
2. Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, UBND xã Lạc An chỉ đạo, phối hợp với Uûy ban MTTQ, Hội Liên hiệp phụ nữ, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp đã thực hiện đúng các qui định về kiểm kê bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Uûy ban nhân dân huyện ra quyết định cưỡng chế buộc tháo dỡ và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo qui định của pháp luật.
G. KHIẾU NẠI VÀ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI : (Điều 49 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Người bị thu hồi đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình nếu thấy quyết định bồi thường không đúng với qui định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo qui định của Luật khiếu nại tố cáo của công dân. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo quyết định bồi thường thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, chấp hành di chuyển, giải toả mặt bằng và thực hiện giao đất trong phạm vi giải tỏa đúng kế hoạch thời gian qui định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.