BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2375/QĐ-BNN-QLCL | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản”.
Điều 2. Căn cứ Quy chế mẫu và điều kiện cụ thể của địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản phù hợp với pháp luật về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và tổ chức bộ máy của Sở.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ MẪU
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2375 /QĐ-BNN-QLCL ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (sau đây gọi là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
Chi cục chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức có liên quan thực thi quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, khai thác, thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối sản xuất tại các cơ sở trên địa bàn quản lý trước khi đưa ra thị trường ở địa phương theo phân cấp;
d) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn kiểm tra, truy xuất nguyên nhân sản phẩm nông lâm sản tiêu thụ trên địa bàn không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiến nghị Giám đốc Sở về trách nhiệm của các cơ quan quản lý chất lượng địa phương và đề xuất các giải pháp, biện pháp đảm bảo chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối.
5. Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thuộc phạm vi quản lý.
7. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hoá và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm hàng hoá và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức, hoạt động kiểm nghiệm và hỗ trợ các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật, Chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn.
10. Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
11. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
12. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC
Điều 4. Tổ chức của Chi cục
1. Chi cục có Chi cục trưởng, 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng, các Phòng chuyên môn và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục.
2. Căn cứ vào tính chất công việc, Chi cục có không quá 3 Phòng được thành lập theo các lĩnh vực Hành chính - Tổng hợp, Quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối; Thanh tra. Số phòng và tên gọi cụ thể của Phòng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
Phòng Hành chính-Tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ hành chính - quản trị, tổng hợp, kế hoạch, thông tin, báo cáo, thống kê, văn thư lưu trữ, tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, thi đua khen thưởng và các nhiệm vụ khác.
Phòng Quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và tác nghiệp kỹ thuật quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối trong phạm vi nhiệm vụ của Chi cục.
Thanh tra Chi cục giúp Chi cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục; Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân; thực hiện nhiệm vụ pháp chế, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Chi cục được thực hiện theo quy định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục: Tổ chức sự nghiệp trực thuộc được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Chi cục và cung ứng dịch vụ công trên địa bàn tỉnh, thành phố trong các lĩnh vực: kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đào tạo- tư vấn về đảm bảo chất lượng, chứng nhận hợp chuẩn hợp qui.
Việc thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục tuân thủ theo qui định tại Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ về việc qui định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước và căn cứ theo nhu cầu thực tế về hoạt động phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trên địa bàn có tính đến việc tận dụng tối đa năng lực các tổ chức cung cấp dịch vụ đã có tại địa phương để đảm bảo hiệu quả và tránh đầu tư trùng lắp.
Điều 5. Chi cục trưởng
1. Chi cục trưởng là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Chi cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo pháp luật quy định về quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm sản và thủy sản và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện và phân công thực hiện các công việc trong Chi cục. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng, thủ trưởng các tổ chức sự nghiệp trực thuộc, các công chức và người lao động; uỷ quyền cho Trưởng phòng, thủ trưởng tổ chức sự nghiệp trực thuộc giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng;
c) Quản lý đội ngũ công chức và người lao động của Chi cục; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của Chi cục;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng, người đứng đầu tổ chức sự nghiệp trực thuộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản Chi cục, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Chi cục theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Chi cục và các Phòng chuyên môn, Tổ chức sự nghiệp trực thuộc trực thuộc Chi cục; ký các Báo cáo thống kê của Chi cục và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Phó Chi cục trưởng
1. Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số Phòng chuyên môn hoặc tổ chức sự nghiệp trực thuộc và giải quyết các công việc đột xuất khác do Chi cục trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các hoạt động được uỷ quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Chi cục trưởng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Phòng chuyên môn, Tổ chức sự nghiệp trực thuộc được Chi cục trưởng phân công chỉ đạo trực tiếp;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Chi cục;
c) Báo cáo Chi cục trưởng về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
Khi được Chi cục trưởng uỷ quyền giải quyết công việc, Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo với Chi cục trưởng về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 7. Trưởng phòng
Trưởng phòng có trách nhiệm giúp Chi cục trưởng thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao; và thực hiện các công việc khác được Chi cục trưởng giao.
Điều 8. Chánh Thanh tra Chi cục
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm và theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Công chức và người lao động của Chi cục
Công chức và người lao động của Chi cục có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị và trước lãnh đạo Chi cục về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ LẬP KẾ HOẠCH
Điều 10. Xây dựng kế hoạch và công tác thông tin, báo cáo
1. Chi cục có kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo nhiệm vụ quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trọng tâm do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cơ quan Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Trung bộ, Nam bộ ban hành. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hoá công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Theo chỉ đạo của Chi cục trưởng, Phòng phụ trách lĩnh vực Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến các Phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc.
Căn cứ vào hướng dẫn, các Phòng và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục đề xuất kế hoạch công tác để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm sau của Chi cục. Dự kiến công tác năm được gửi đến các Phòng và tổ chức sự nghiệp trực thuộc để lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm, các Phòng, Tổ chức sự nghiệp trực thuộc có trách nhiệm gửi ý kiến về Phòng phụ trách lĩnh vực Hành chính - Tổng hợp để tổng hợp trình Chi cục trưởng quyết định trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, đồng gửi báo cáo Cơ quan quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Trung/Nam bộ, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản để biết và chỉ đạo thực hiện.
Điều 11. Chế độ hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Chi cục hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Chi cục trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng, một năm Chi cục tổ chức họp toàn thể công chức và người lao động của Chi cục đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm về hoạt động quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Chi cục trưởng quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Chi cục trưởng triệu tập họp đột xuất.
3. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, một năm Chi cục phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Chi cục; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Trung bộ/Nam bộ, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản hoặc tình hình liên quan đến lý chất lượng, ATVSTP nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của công chức, người lao động về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Chi cục trưởng báo cáo hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục trưởng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Chi cục theo định kỳ sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chi cục chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn của Chi cục đồng thời gửi đến Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hoạt động của Chi cục.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cơ quan quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản Trung bộ/Nam bộ hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (theo địa bàn quản lý) kèm theo phương án đề xuất.
Điều 14. Quan hệ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chi cục chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến công tác quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Chi cục phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chi cục theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quan hệ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; Phòng Kinh tế thuộc UBND quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Chi cục hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; Phòng Kinh tế thuộc UBND quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh triển khai các hoạt động quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên cấp xã.
Điều 16. Quan hệ với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế
Chi cục quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, triển khai các đợt thanh kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức truy xuất nguyên nhân sản phẩm nông lâm thủy sản tiêu thụ trên địa bàn không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo phân cấp.
Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì thực hiện và trao đổi thông tin với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế về kết quả các các hoạt động giám sát về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất; kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm nông lâm, thủy sản và muối sản xuất tại cơ sở trên địa bàn quản lý trước khi đưa ra thị trường trong phạm vi quản lý của Chi cục.
Điều 17. Quan hệ với Chi cục và các Phòng chức năng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục phối hợp với các Phòng chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND Huyện; Phòng Kinh tế thuộc UBND Quận/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện chức năng đầu mối, chủ trì phối hợp với các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng và nhiệm vụ liên quan đến chỉ đạo sản xuất và quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất nông, lâm, thủy sản và muối (Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, ...) tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong toàn bộ quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
Điều 18. Quan hệ với các tổ chức cung cấp dịch vụ công về chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Chi cục thực hiện quản lý nhà nước theo phân cấp và hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cung cấp dịch vụ công về chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong việc thực hiện các dịch vụ về chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương. Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật của các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục.
Điều 19. Quan hệ với các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục
Chi cục hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để đề xuất hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực; Phát hiện và kiến nghị việc xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực.
Điều 20. Quan hệ với Chi cục Quản lý thị trường tỉnh/thành phố
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường tỉnh/thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản trên địa bàn quản lý theo phân cấp.
Điều 21. Quan hệ với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thanh tra Chi cục chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Công chức, người lao động của Chi cục có thành tích trong hoạt động quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Công chức, người lao động của Chi cục vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Chi cục trưởng. Chi cục trưởng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, soạn thảo, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
Điều 24. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đề xuất Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế mẫu cho phù hợp với thực tế và quy định của Nhà nước.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.