ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/2006/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐƯA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng dân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết làm đối với người sau cai nghiện ma túy ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, Thành phố khác trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định số 214/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hà Nội”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1148/TTr-SLĐTBXH ngày 31 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình xét duyệt đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH
XÉT DUYỆT ĐƯA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 236/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt và thẩm quyền quyết định đưa người sau cai nghiện ma túy bắt buộc ở các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm (sau đây gọi tắt là Cơ sở)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng đưa vào Cơ sở là những học viên sau cai nghiện ma túy có đủ các điều kiện sau:
1. Điều kiện cần:
Là học viên sau cai nghiện ma túy thường trú ở Hà Nội, có sức khỏe từ loại III đến loại I. Nam từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ 18 tuổi đến 55 tuổi (tính đến khi hết hạn ở Cơ sở).
2. Điều kiện đủ:
a. Học viên đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống ma túy mà tự nguyện vào Cơ sở.
b. Học viên đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc theo quy định của Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy tuy không tự nguyện vào Cơ sở nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu đưa trở lại cộng đồng thuộc các trường hợp sau:
- Đã được cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm từ lần thứ 2 trở lên;
- Trong thời gian cai nghiện có hành vi vi phạm nội quy của Trung tâm, bị thi hành kỷ luật từ hai trở lên và từ mức cảnh báo trở lên;
- Không có cam kết của gia đình, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về bảo đảm việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng.
Điều 3. Thời gian áp dụng biện pháp đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở.
1. Thời gian áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho học viên sau cai nghiện ma túy được tính từ ngày học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở đến hết tháng 7 năm 2008. Trường hợp Quốc hội cho phép tiếp tục triển khai mô hình này thì thời gian là 2 năm (áp dụng 3 năm đối với những học viên không chịu rèn luyện, vi phạm nội quy bị kỷ luật 2 lần trên mức cảnh cáo).
2. Nếu học viên sau cai nghiện ma túy có đơn trình nguyện làm việc lâu dài tại Cơ sở sẽ được xem xét cho từng trường hợp cụ thể theo quy định của UBND thành phố Hà Nội.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐƯA HỌC VIÊN SAU CAI NGHIỆN MA TÚY, TỰ NGUYỆN VÀO CƠ SỞ
Điều 4. Tổ chức đăng ký vào Cơ sở
Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày (45 ngày), trước khi học viên kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm tổ chức họp với đại diện gia đình và học viên đang cai nghiện để phổ biến nội dung Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện của thành phố Hà Nội, tuyên truyền, vận động, thuyết phục học viên và tổ chức cho học viên tự nguyện đăng ký vào Cơ sở (thời gian đăng ký là 5 ngày kể từ ngày thông báo).
Điều 5. Tổ chức khám sức khỏe cho học viên
Trong thời hạn năm ngày (5 ngày), kể từ ngày tổ chức đăng ký tự nguyện vào Cơ sở, Giám đốc Trung tâm phối hợp với bệnh viện cấp huyện hoặc Đoàn khám bệnh định kỳ từng quý của Sở Y tế Hà Nội, khám, phân loại sức khỏe và cấp giấy khám sức khỏe cho từng học viên (theo mẫu biểu của ngành Y tế).
Điều 6. Lập hồ sơ đề nghị đưa học viên sau cai nghiện ma túy tự nguyện vào Cơ sở
1. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tổ chức cho học viên sau cai nghiện ma túy đăng ký tự nguyện vào Cơ sở; Giám đốc Trung tâm lập hồ sơ và danh sách của học viên sau cai nghiện ma túy tự nguyện đăng ký vào Cơ sở;
2. Hồ sơ của học viên tự nguyện vào Cơ sở gồm:
a. Đơn tự nguyện đăng ký vào Cơ sở do học viên tự viết (trường hợp không biết chữ thì nhờ học viên khác viết đơn và điểm chỉ);
b. Sơ yếu lý lịch có dán ảnh màu 4 x 6 cm (có trong hồ sơ cai nghiện bắt buộc);
c. Hồ sơ theo dõi quá trình cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm;
d. Giấy khám sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc Sở Y tế Hà Nội cấp;
đ. Các tài liệu khác liên quan đến nhân thân của học viên tự nguyện nếu có như: (bản sao quyết định cai nghiện bắt buộc của Chủ tịch UBND cấp huyện, bản sao giấy trích suất của cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Quyết định khen thưởng, kỷ luật của các Trung tâm, giấy chứng chỉ học nghề …)
e. Hồ sơ của học viên tự nguyện vào Cơ sở do Trung tâm (nơi đang quản lý) lập thành 2 bộ (1 bộ gốc và 1 bộ sao y bản chính đóng dấu của Trung tâm).
Điều 7. Quyết định đưa vào Cơ sở
1. Chậm nhất mười lăm ngày (15 ngày) trước khi học viên cai nghiện ma túy bắt buộc kết thúc thời gian cai nghiện, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm chuyển hồ sơ (hồ sơ gồm 2 bộ) của học viên tự nguyện đăng ký vào Cơ sở cho Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Sở LĐ-TB&XH) qua Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây viết tắt là Chi cục PCTNXH).
2. Trong thời hạn mười ngày (10 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục trưởng Chi cục PCTNXH có trách nhiệm xem xét trình Giám đốc Sở LĐ – TB&XH ký Quyết định đưa học viên tự nguyện vào Cơ sở theo biểu mẫu số 1 (kèm theo quy trình này).
3. Quyết định được lập thành 7 bản gửi cho học viên tự nguyện vào Cơ sở, gia đình học viên đó, Trung tâm nơi đang quản lý học viên cai nghiện (kèm theo hồ sơ gốc), Cơ sở nơi tiếp nhận học viên sau cai, UBND cấp xã, Phòng Lao động Thương binh và xã hội cấp huyện nơi học viên đó cư trú và Chi cục PCTNXH (kèm theo hồ sơ sao y bản chính).
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÉT DUYỆT ĐƯA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY Ở TRUNG TÂM TUY KHÔNG TỰ NGUYỆN NHƯNG CÓ KHẢ NĂNG TÁI NGHIỆN CAO NẾU TRỞ VỀ CỘNG ĐỒNG VÀO CƠ SỞ
Điều 8. Hội đồng xét duyệt của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Hội đồng Trung tâm)
1. Giám đốc Trung tâm thành lập Hội đồng Trung tâm.
2. Trách nhiệm của Hội đồng Trung tâm.
Hội đồng Trung tâm có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm tiến hành các thủ tục phổ biến, vận động, thuyết phục học viên tự nguyện đăng ký vào Cơ sở; xác minh, phân loại lập hồ sơ, xét duyệt học viên đưa vào Cơ sở.
3. Thành phần Hội đồng Trung tâm gồm có:
a. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách quản lý, giáo dục;
c. Các thành viên:
- Trưởng phòng y tế;
- Trưởng phòng Quản lý, giáo dục;
- Trưởng phòng Quản lý, dạy nghề, lao động sản xuất;
- Đội trưởng quản lý trực tiếp học viên
4. Hội đồng Trung tâm xét duyệt cho từng trường hợp. Hội đồng Trung tâm làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, quyết định theo đa số. Kết thúc cuộc họp phải có biên bản xét duyệt.
5. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở LĐ-TB&XH và pháp luật về danh sách đề nghị đưa học viên vào Cơ sở.
Điều 9. Tiếp nhận giấy cam kết của gia đình, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường
Tiếp nhận giấy cam kết của gia đình có xác nhận của UBND cấp xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về bảo đảm việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng, như sau:
1. Bản xác nhận của UBND cấp xã theo mẫu số 2. Các giấy chỉ xác nhận hộ khẩu, xác nhận gia đình khó khăn, xác nhận chữ ký đều không hợp lệ.
2. Giấy cam kết bảo đảm việc làm cho học viên sau cai của các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp theo mẫu số 3a, kèm theo giấy xác nhận của UBND cấp xã bảo đảm đưa học viên sau cai vào tham gia CLB B.93 hoặc giao Đội hoạt động xã hội tình nguyện của địa phương tiếp tục quản lý và thực hiện các giải pháp phòng, chống tái nghiện khi trở về cộng đồng theo mẫu số 3b.
3. Giấy cam kết bảo đảm tiếp tục học tập của nhà trường cho học viên sau cai trở về cộng đồng theo mẫu số 4.
Giấy cam kết của UBND cấp xã, đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường không đúng mẫu đều không hợp lệ.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết Giám đốc Trung tâm cử cán bộ đi kiểm tra (Sở Lao động TB&XH hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra xác minh cho cán bộ các Trung tâm). Biên bản xác minh theo mẫu số 5.
Điều 10. Xác minh khả năng tái nghiện cao đối với những học viên không tự nguyện
1. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xác minh khả năng tái nghiện cao đối với học viên sau cai nghiện ma túy không tự nguyện đăng ký vào Cơ sở thuộc các trường hợp sau:
a. Học viên đã cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm từ 2 lần trở lên.
Trước khi học viên hết hạn cai nghiện ma túy bắt buộc bốn mươi lăm ngày (45 ngày), Giám đốc Trung tâm rà soát hồ sơ cai nghiện của số học viên đang quản lý, phát hiện những học viên đã cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm từ 2 lần trở lên. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm có thể đề nghị UBND cấp xã, Công an, Lao động Thương binh và Xã hội quận, huyện cung cấp thông tin nhằm xác minh chính xác học viên đã được cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm từ 2 lần trở lên.
b. Học viên trong thời gian cai nghiện vi phạm nội quy của Trung tâm bị thi hành kỷ luật từ 2 lần trở lên với hình thức cảnh cáo trở lên.
Trước khi học viên kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc bốn mươi lăm ngày (45 ngày), Giám đốc Trung tâm tiến hành rà soát hồ sơ quản lý học viên, phát hiện những học viên trong thời gian cai nghiện ở Trung tâm bị thi hành kỷ luật từ 2 lần trở lên với hình thức từ cảnh cáo trở lên (phải có quyết định kỷ luật bằng văn bản của Giám đốc Trung tâm để chứng minh).
c. Học viên không có cam kết của gia đình, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về đảm bảo việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng hoặc có giấy cam kết nhưng không hợp lệ.
Giám đốc Trung tâm thống kê những học viên không tự nguyện đăng ký vào Cơ sở, nhưng không có cam kết của gia đình, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về bảo đảm việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng.
2. Giám đốc Trung tâm nghiên cứu hồ sơ xác minh khả năng tái nghiện cao của 3 loại học viên kể trên làm giấy chứng nhận kết quả xác minh những học viên sau cai nghiện ma túy tuy không tự nguyện đăng ký vào Cơ sở nhưng có khả năng tái nghiện cao (theo mẫu số 6 kèm theo Quy trình này).
Giám đốc Trung tâm tổ chức họp Hội đồng Trung tâm xét duyệt từng trường hợp, lập danh sách những học viên không đăng ký tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao. Căn cứ vào chỉ tiêu được Thành phố giao để xem xét quyết định danh sách chính thức đề nghị đưa vào Cơ sở (theo mẫu số 7 kèm theo Quy trình).
Điều 11. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào Cơ sở đối với học viên sau cai nghiện ma túy không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao.
1. Hồ sơ gồm có:
a. Sơ yếu lý lịch có dán ảnh mầu 4 x 6 cm (có trong hồ sơ cai nghiện bắt buộc);
b. Hồ sơ theo dõi quá trình cai nghiện tại Trung tâm;
c. Giấy khám sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc Sở Y tế Hà Nội cấp;
d. Văn bản xác minh khả năng tái nghiện cao của Giám đốc Trung tâm và các giấy tờ xác minh liên quan (nếu có);
đ. Biên bản xét duyệt của Hội đồng Trung tâm.
e. Văn bản đề nghị đưa vào Cơ sở của Giám đốc Trung tâm;
f. Các tài liệu khác có liên quan đến nhân thân của học viên cai nghiện ma túy (nếu có như: bản sao quyết định cai nghiện bắt buộc của Chủ tịch UBND quận, huyện, giấy trích suất của cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Quyết định kỷ luật của các Trung tâm …).
Hồ sơ của học viên sau cai nghiện ma túy tuy không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao được lập thành 2 bộ (1 bộ gốc và 1 bộ sao y bản chính đóng dấu của Trung tâm).
2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho Hội đồng tư vấn Thành phố (qua Chi cục PCTNXH) chậm nhất là mười lăm ngày (15 ngày) trước khi người đó kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc.
Điều 12. Hội đồng tư vấn của Thành phố về việc đưa người sau cai nghiện ma túy không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
1. Chủ tịch UBND Thành phố thành lập Hội đồng.
2. Hội đồng có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND Thành phố:
a. Xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa học viên sau cai nghiện ma túy không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở.
b. Xét duyệt hồ sơ đối với các trường hợp hoãn, miễn chấp hành biện pháp đưa vào Cơ sở; xét duyệt hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Thành phần Hội đồng gồm:
a. Thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở LĐ – TB&XH;
b. Thành viên:
Giám đốc Công an Thành phố;
Giám đốc Sở Y tế;
Giám đốc Sở Tư pháp;
Đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc thành phố Hà Nội;
c. Thư ký Hội đồng: Chi cục trưởng, Chi cục PCTNXH.
4. Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổ chức, chủ trì phiên họp xét duyệt và làm văn bản trình Giám đốc Sở LĐ – TB&XH (Theo Quyết định ủy quyền số 4927/QĐ-UBND ngày 01/11/2006 của UBND Thành phố).
5. Trong thời hạn mười ngày (10 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Chi cục PCTNXH giúp Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng kèm theo báo cáo tóm tắt thẩm định của Thường trực. Thường trực triệu tập cuộc họp xét duyệt của Hội đồng.
6. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trường hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Các ý kiến khác nhau phải được ghi trong biên bản cuộc họp kèm theo văn bản trình Giám đốc Sở LĐ-TB&XH.
Điều 13. Quyết định đưa học viên sau cai nghiện ma túy không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở.
1. Trong thời hạn năm ngày (5 ngày), kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng, Giám đốc Sở LĐ – TB&XH xem xét, quyết định đưa người sau cai nghiện ma túy không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở (Theo Quyết định số 4927/QĐ-UBND ngày 01/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền Giám đốc Sở LĐ – TB&XH quyết định đưa người sau cai nghiện không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm của thành phố Hà Nội) (mẫu số 8a hoặc 8b kèm theo Quy trình này).
2. Quyết định của Giám đốc Sở LĐ – TB&XH gửi cho học viên sau cai được đưa vào Cơ sở và gia đình, Trung tâm nơi đang quản lý học viên đó (kèm theo hồ sơ gốc); Cơ sở nơi tiếp nhận học viên sau cai; Chi cục PCTNXH (kèm theo hồ sơ sao y bản chính) và UBND cấp xã, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi học viên đó cư trú.
Điều 14. Hiệu lực và thời hiệu thi hành Quyết định đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở
1. Quyết định đưa học viên sau cai vào Cơ sở có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Thời hiệu thi hành Quyết định đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở là sáu tháng (6 tháng), kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp học viên sau cai được đưa vào Cơ sở cố tình trốn tránh việc thi hành hoặc được tạm hoãn thi hành Quyết định, thì thời hiệu nêu trên được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt hoặc từ thời điểm hết hạn tạm hoãn thi hành Quyết định.
Điều 15. Thi hành Quyết định đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở.
Sau khi Quyết định đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở có hiệu lực thi hành (kể cả học viên tự nguyện và học viên không tự nguyện), Trung tâm làm thủ tục bàn giao học viên và hồ sơ gốc cho Cơ sở vào ngày kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc. Nơi giao nhận tại Cơ sở.
Điều 16. Thủ tục giao, nhận học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở.
1. Khi tiếp nhận học viên sau cai nghiện ma túy, Cơ sở phải kiểm tra hồ sơ.
2. Hồ sơ giao học viên vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm gồm:
a. Quyết định của Giám đốc Sở LĐ – TB&XH;
b. Hồ sơ đề nghị đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở quy định tại Điều 6 khoản 2 hoặc Điều 11 khoản 1 của Quy trình này.
3. Khi tiếp nhận học viên sau cai nghiện ma túy, Cơ sở phải tiến hành xét nghiệm ma túy có sự giám sát của cán bộ bên giao, chỉ tiếp nhận những học viên sau cai có kết quả xét nghiệm âm tính (-). Những học viên có kết quả xét nghiệm dương tính (+) trả lại Trung tâm.
4. Khi giao, nhận học viên và hồ sơ phải lập biên bản giao, nhận giữa hai bên, biên bản giao nhận (theo mẫu số 9), được lập thành 3 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi Sở LĐ – TB&XH (qua Chi cục PCTNXH).
5. Trường hợp Trung tâm có Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm thì Giám đốc Trung tâm chuyển hồ sơ và đưa người sau cai nghiện sang quản lý theo Quy chế Tổ chức, hoạt động của Cơ sở.
Điều 17. Hoãn hoặc miễn chấp hành Quyết định đưa học viên sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở.
Học viên đưa vào Cơ sở được hoãn thi hành Quyết định trong các trường hợp sau:
a. Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên (Người đang ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động, học tập và sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ phải điều trị trong một thời gian nhất định mới có thể bình phục trở lại);
b. Gia đình đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch UBND cấp xã, nơi học viên đó cư trú xác nhận (Gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn lớn hoặc có thân nhân bị ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà không còn ai khác để lao động duy trì cuộc sống của gia đình, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn hoặc chăm sóc người bệnh).
Khi điều kiện hoãn thi hành không còn thì Quyết định được tiếp tục thi hành.
Học viên sau cai nghiện ma túy đưa vào Cơ sở được miễn chấp hành Quyết định trong các trường hợp sau:
a. Đang mắc các bệnh hiểm nghèo (theo quy định của Bộ Y tế), bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS, có chứng nhận của cơ sở Y tế có thẩm quyền;
c. Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
3. Học viên phải chấp hành Quyết định đưa vào Cơ sở có đơn đề nghị xem xét việc hoãn hoặc miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện. Đơn đề nghị gửi Giám đốc Sở LĐ – TB&XH qua Chi cục PCTNXH thẩm định, trình Hội đồng xét duyệt, trong thời gian ba ngày (3 ngày) kể từ ngày nhận đơn, Giám đốc Sở LĐ – TB&XH phải xem xét quyết định việc hoãn, miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy.
Điều 18. Truy tìm và bắt giữ học viên sau cai nghiện ma túy đã có Quyết định đưa vào Cơ sở.
Trường hợp người đã có Quyết định bỏ trốn trước khi bàn giao vào Cơ sở thì Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm lập biên bản, thông báo cho Công an cấp huyện nơi Trung tâm đóng trụ sở, Trưởng cơ quan Công an cấp huyện ra Quyết định truy tìm và tổ chức đưa học viên bỏ trốn vào Cơ sở theo đúng quyết định của Giám đốc Sở LĐ – TB&XH.
Điều 19. Giải quyết trường hợp học viên sau cai nghiện ma túy đã có Quyết định đưa vào Cơ sở bị thương, bị chết trước khi bàn giao.
1. Trường hợp học viên sau cai nghiện ma túy đã có Quyết định vào Cơ sở bị thương trước khi bàn giao thì Trung tâm phải tổ chức cứu chữa kịp thời và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào Cơ sở chữa bệnh.
2. Trường hợp học viên sau cai nghiện ma túy đã có Quyết định bị chết trước khi đưa vào Cơ sở thì Giám đốc Trung tâm phải báo cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân nơi Trung tâm đóng trụ sở để lập biên bản xác nhận, có người làm chứng và có thể trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, đồng thời thông báo cho thân nhân người chết biết để mai táng.
3. Trong trường hợp học viên chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp trong vòng 24 giờ thì Trung tâm có trách nhiệm lập biên bản và tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng và các chi phí khác thanh toán theo quy định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, học viên tự nguyện vào Cơ sở chữa bệnh.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐƯA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện Quy trình xét duyệt đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở, định kỳ báo cáo UBND Thành phố về tình hình thực hiện.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy trình xét duyệt đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở. Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có).
Điều 21. Trách nhiệm của Công an Thành phố
Công an Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Công an quận, huyện trong việc thu thập, thông tin xác minh người có khả năng tái nghiện cao theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm, hỗ trợ bảo vệ và truy tìm người phải chấp hành Quyết định đưa vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm bỏ trốn.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về việc thực hiện biện pháp quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
Điều 23. Trách nhiệm của UBND quận, huyện
Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền quản lý, phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm và Sở Lao động – Thương binh & Xã hội thực hiện tốt Quy trình xét duyệt đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các sở ngành liên quan và UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung quy trình này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan về lĩnh vực xét duyệt đưa người sau cai nghiện ma túy vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ theo đúng thẩm quyền đã được phân công và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp ý kiến trình UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MẪU SỐ 1
UBND Thành phố Hà Nội | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../QĐ-SLĐTB&XH | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 200... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đưa người sau cai nghiện ma túy tự nguyện vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI
- Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy;
- Căn cứ Quyết định số 2718/QĐ-UB ngày 01/07/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thành lập Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội số: ………….;
Xét đơn tự nguyện vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm của Ông (bà): …………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đưa vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với Ông (bà): .....................
............................................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................................
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Thường trú tại: ......................................................................................................................
Điều 2. Trung tâm GDLĐXH số: ………………….. tổ chức đưa người có tên tại Điều 1 đến Trung tâm:
Điều 3. Thời hạn đưa vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm kể từ ngày … tháng … năm ……… đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2008. Trường hợp Quốc hội cho phép tiếp tục triển khai mô hình này thì thời hạn là 2 năm (áp dụng 3 năm đối với những người không chịu rèn luyện, vi phạm nội quy bị kỷ luật 2 lần trên mức cảnh cáo).
Điều 4. Các Ông Chi cục trưởng Chi cục PCTNXH, Giám đốc Trung tâm GDLĐXH số: ………… Giám đốc Trung tâm …………………………………………………………. và người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
MẪU SỐ 2
UBND Quận, Huyện …………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../GXN-UBND | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm ...... |
GIẤY XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ vào đơn trình bày của Ông (Bà): .................................................................................
Là: ……………………… của anh, chị: .....................................................................................
Sinh ngày …… tháng …… năm ……………………..
Số CMND: ………………………….. Cấp ngày: ………….. tháng …………….. năm .....................
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú: ..............................................................................................................
............................................................................................................................................
Qua kiểm tra thực tế UBND Xã, Phường, Thị trấn ....................................................................
Xác nhận anh, chị ………………………………………………………… Sau khi kết thúc thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH số: …………. trở về cộng đồng được gia đình bố trí làm nghề: .....................
tại đơn vị: ……………………………………………. Địa chỉ nơi làm việc ……………………………., điện thoại liên hệ: …………………………………………………… công việc ổn định, thu nhập bảo đảm cuộc sống cho bản thân.
UBND Xã, Phường, Thị trấn ................................................................................. cam kết đưa
Anh, chị: ………………………………………. sau khi hết hạn cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH số: ………………….. trở về cộng đồng vào tham gia CLB B.93 hoặc giao cho Đội hoạt động xã hội tình nguyện của địa phương tiếp tục quản lý và thực hiện các giải pháp phòng, chống tái nghiện.
Nếu sai sự thật UBND Xã, Phường, Thị trấn ............................................................. xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cấp trên.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MẪU SỐ 3a
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../GCK-……….. | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm …… |
GIẤY CAM KẾT
CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP .......................................
Địa chỉ tại: ……………………………………….. Số điện thoại: ...................................................
Đại diện là ông, bà: ……………………………………. Chức vụ: ..................................................
Căn cứ vào hồ sơ xin việc làm của anh, chị: ............................................................................
Thường trú tại: ......................................................................................................................
Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chúng tôi đồng ý tiếp nhận anh, chị: …………………………….., vào làm việc kể từ ngày … tháng … tháng … năm ……………. (ngay sau khi kết thúc thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH số: ………..), anh, chị ……………………….. được bố trí làm công việc: .........................................................
............................................................................................................................................
Tại ………………………………………………… với mức lương ................................................. ,
được đơn vị ký Hợp đồng lao động và tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ...............................................................................................
xin cam kết nội dung trên đây sẽ được thực hiện đầy đủ, nếu sai phạm xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
MẪU SỐ 3b
UBND Quận, Huyện ……………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../GXN-UBND | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm …… |
GIẤY CAM KẾT
VỀ VIỆC QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
Sau khi xem xét giấy cam kết bảo đảm việc làm (theo mẫu số 3a) của: .....................................
............................................................................................................................................
UBND Xã, Phường, Thị trấn ...................................................................................................
Cam kết sau khi anh, chị ………………………………………………….. kết thúc thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH số: ………… trở về cộng đồng làm việc tại đơn vị: ……………………………… địa chỉ nơi làm việc:
……………………………….. số điện thoại liên hệ: ...................................................................
UBND Xã, Phường, Thị trấn …………………………………………………………………… sẽ đưa anh, chị: ……………………………………….. vào sinh hoạt CLB B.93 hoặc giao cho Đội hoạt động xã hội tình nguyện của địa phương tiếp tục quản lý và thực hiện các giải pháp phòng, chống tái nghiện.
Nếu sai sự thật UBND Xã, Phường, Thị trấn ……………………………………. xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cấp trên.
Nơi nhận: | TM. UBND |
MẪU SỐ 4
BỘ, UBND ………………………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../GCK-Tr | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm …… |
GIẤY CAM KẾT
BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG ……………………………………………
Xác nhận anh, chị: …………………………………… (số thẻ sinh viên ………………………………) là sinh viên Khóa …………, đã học năm thứ: ………………., Chuyên ngành ……………………
…………………………., thuộc khoa ........................................................................................
Năm học: ……………………… Nhà trường đã cho phép anh, chị: .............................................
nghỉ học, bảo lưu kết quả học tập để cai nghiện ma túy. Sau khi xét đơn và kiểm tra hồ sơ lưu tại trường:
Nhà trường đồng ý tiếp nhận anh, chị: ………………………………………. trở lại tiếp tục học tập sau khi kết thúc thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH số: ………………..
Trường ……………………………………….. cam kết nội dung nêu trên là đúng sự thật. Nếu có sai phạm nhà trường hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cấp trên.
Nơi nhận: | TM. BAN GIÁM HIỆU |
MẪU SỐ 5
Sở Lao động TB&XH Hà Nội | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 200 |
BIÊN BẢN XÁC MINH
Hôm nay, vào hồi ……… giờ ………. phút, ngày ……….. tháng ………. năm 200 …….., tại trụ sở …………………………………….. chúng tôi gồm có:
I. Đại diện cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: ........................................................................
1. Ông (Bà): …………………………………………. Chức vụ: ......................................................
2. Ông (Bà): …………………………………………. Chức vụ: ......................................................
II. Đại diện Trung tâm GDLĐXH Số ……….. Hà Nội
1. Ông (Bà): …………………………………………. Chức vụ: ......................................................
Là đại diện được Trung tâm ủy quyền.
2. Ông (Bà): …………………………………………. Chức vụ: ......................................................
III. Nội dung làm việc:
Căn cứ Quyết định số 214/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy thành phố Hà Nội”.
Trung tâm GDLĐXH số: …………. Hà Nội đã nhận đơn của Ông (Bà): .......................................
……………………………….. Địa chỉ: ......................................................................................
Quan hệ là: …………………. của học viên: ..............................................................................
Sinh năm: ……………… Địa chỉ: ............................................................................................
hiện đang chấp hành Quyết định cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH Số: ……. Hà Nội, kèm theo đơn có giấy cam kết bảo đảm việc làm đối với anh: …………………………………….
………………………………………., của ……………………………………………………………..
1. Đại diện Trung tâm GDLĐXH số …………… Hà Nội giải thích
- Tuy đã hết hạn cai nghiện bắt buộc 2 năm nhưng nếu để cho người cai nghiện trở lại cộng đồng ngay thì nguy cơ tái nghiện ma túy là rất cao. Khi đã tái nghiện họ sẽ sử dụng ma túy nhiều hơn, người nghiện khi không có đủ tiền mua ma túy có thể trộm, cắp thậm chí còn cướp của giết người ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn, an ninh xã hội. Vì vậy Thủ tướng Chính phủ giao cho thành phố Hà Nội thực hiện Đề án thí điểm Tổ chức Quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, để nâng cao hiệu quả của công tác cai nghiện.
Trường hợp anh, chị ………………………………………. Địa chỉ ở: ……………………………….
………………………………………………………………………………….. sắp kết thúc 24 tháng cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm GDLĐXH số ………......... được ……………………………. cam kết tiếp nhận vào làm ………………………………………………………………… sẽ không phải tham gia Đề án sau cai. Trung tâm GDLĐXH số: …….. đề nghị: ……………. thực hiện đúng cam kết bố trí việc làm ổn định thể hiện qua Hợp đồng lao động, trả lương và tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho anh, chị: ……………………. đúng quy định của Bộ Luật Lao động. Trung tâm sẽ tiếp tục kiểm tra, nếu không thực hiện đúng nội dung trên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: …………………………………… phải chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội.
Đề nghị: ……………………………………… cho ý kiến chính thức về việc cam kết bảo đảm việc làm cho anh, chị:
2. Sau khi nghe các nội dung nêu trên:
Đại diện ............................................................................................................... , có ý kiến:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Ý kiến của đại diện Trung tâm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi ………. giờ …….. cùng ngày, được lập thành 3 bản, mỗi bên giữ 1 bản, 1 bản gửi Chi cục Phòng, chống tệ nạn Xã hội; các bản đều có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN | ĐẠI DIỆN |
MẪU SỐ 6
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 200
GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT QUẢ XÁC MINH
KHẢ NĂNG TÁI NGHIỆN CAO ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÔNG TỰ NGUYỆN ĐĂNG KÝ VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM GDLĐXH SỐ: ……… HÀ NỘI
1. Họ và tên (ghi theo quyết định cai nghiện bắt buộc): ..............................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................................................
3. Nơi thường trú: .................................................................................................................
4. Đang cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội số: ....................................
5. Nội dung xác minh:
a. Đã được cai nghiện bắt buộc từ 2 lần trở lên:
- Lần thứ nhất: Theo Quyết định số ………/QĐ-UB ngày … tháng … năm …………… của Ủy ban nhân dân …………….. cai tại Trung tâm CB-GDLĐXH số .....................................................................................................
- Lần thứ hai: Theo Quyết định số ………/QĐ-UB ngày … tháng … năm …………… của Ủy ban nhân dân …………….. cai tại Trung tâm CB-GDLĐXH số .....................................................................................................
- Lần thứ ba: Theo Quyết định số ………/QĐ-UB ngày … tháng … năm …………… của Ủy ban nhân dân …………….. cai tại Trung tâm CB-GDLĐXH số .....................................................................................................
b. Đã vi phạm kỷ luật trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm bị xử lý kỷ luật từ 2 lần trở lên với mức từ cảnh cáo trở lên.
- Lần thứ nhất: Bị xử lý ……………………………………… Quyết định số ……………../QĐ-TT ngày … tháng … năm ………….. của Giám đốc Trung tâm CB-GDLĐXH số ................................................................................
- Lần thứ hai: Bị xử lý ……………………………………… Quyết định số ……………../QĐ-TT ngày … tháng … năm ………….. của Giám đốc Trung tâm CB-GDLĐXH số ................................................................................
- Lần thứ ba: Bị xử lý ……………………………………… Quyết định số ……………../QĐ-TT ngày … tháng … năm ………….. của Giám đốc Trung tâm CB-GDLĐXH số ......................................................................................
c. Không có cam kết của gia đình, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về bảo đảm việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng (hoặc có giấy cam kết nhưng không đúng mẫu).
| GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM CB-GDLĐXH SỐ … |
MẪU SỐ 7
SỞ LĐTB&XHHN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH HỌC VIÊN CAU CAI NGHIỆN MA TÚY KHÔNG TỰ NGUYỆN NHƯNG CÓ KHẢ NĂNG TÁI NGHIỆN CAO ĐỀ NGHỊ ĐƯA VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM GDLĐXH SỐ: ……………HÀ NỘI
STT | HỌ VÀ TÊN | NGÀY, THÁNG, NĂM SINH | ĐỊA CHỈ NƠI CƯ TRÚ | THỜI ĐIỂM KẾT THÚC CAI NGHIỆN | SỨC KHỎE LOẠI | ĐÃ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TỪ LẦN THỨ HAI TRỞ LÊN | ĐÃ BỊ KỶ LUẬT TỪ MỨC CẢNH CÁO TỪ 2 LẦN TRỞ LÊN | KHÔNG CÓ GIẤY CAM KẾT CỦA GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG, HOẶC KHÔNG ĐÚNG MẪU |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
1 | Nguyễn Văn Tấn | 2/4/1976 | Số 50 phố Lạc Trung, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng | 13/10/2006 | II | x |
|
|
2 | Nguyễn Văn Thành | 7/3/1973 | Số 24 phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm | 18/11/2006 | III |
|
| x |
3 | Lê Văn Sáng | 16/7/1978 | Số 58 tổ 17 phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa | 21/12/2006 | I |
| x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giám đốc Trung tâm |
MẪU SỐ 8a
UBND Thành phố Hà Nội | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày …. tháng …. năm….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI
Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định số 214/2006/QĐ-TTg ngày 27/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” tại thành phố Hà Nội;
Căn cứ quyết định số 4927/QĐ-UBND ngày 01/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quyết định đưa người sau cai nghiện không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm của thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số: ……..;
Xét đề nghị của Hội đồng tư vấn tại Biên bản phiên họp ngày …/…./………… về việc xét đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đưa vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với:
Ông, bà: …………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………..
Nghề nghiệp: …………………………………..
Hộ khẩu thường trú tại: …………………………………………………………………………………
Điều 2. Nhận được Quyết định này, Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội số ……. tổ chức đưa người có tên tại Điều 1 đến Trung tâm quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm số …… Hà Nội.
Điều 3. Thời hạn đưa vào Trung tâm quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm số …….. Hà Nội từ ngày … tháng … năm ……….. đến hết ngày …… tháng ……. năm 2008. Trường hợp Quốc hội cho phép tiếp tục triển khai mô hình này thì thời hạn là 02 năm (áp dụng 3 năm đối với những người không chịu rèn luyện, vi phạm nội quy bị kỷ luật 2 lần trên mức cảnh cáo).
Điều 4. Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hà Nội Giám đốc Trung tâm GDLĐXH số …….., Giám đốc Trung tâm quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm và người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
MẪU SỐ 8b
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-UB | Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 200.. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI
Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định số 214/2006/QĐ-TTg ngày 27/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” tại thành phố Hà Nội;
Căn cứ quyết định số 4927/QĐ-UBND ngày 01/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quyết định đưa người sau cai nghiện không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm của thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số: ……..;
Xét đề nghị của Hội đồng tư vấn tại Biên bản phiên họp ngày …/…./………… về việc xét đưa người sau cai nghiện ma túy vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đưa vào Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với:
Ông, bà: …………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………..
Nghề nghiệp: …………………………………..
Hộ khẩu thường trú tại: …………………………………………………………………………………
Điều 2. Nhận được Quyết định này, Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội số ……. tổ chức đưa người có tên tại Điều 1 đến Trung tâm Giáo dục, hướng nghiệp thanh niên Hà Nội.
Điều 3. Thời hạn đưa vào Trung tâm Giáo dục, hướng nghiệp thanh niên Hà Nội từ ngày … tháng … năm ……….. đến hết ngày …… tháng ……. năm 2008. Trường hợp Quốc hội cho phép tiếp tục triển khai mô hình thì thời hạn là 02 năm (áp dụng 3 năm đối với những người không chịu rèn luyện, vi phạm nội quy bị kỷ luật 2 lần trên mức cảnh cáo).
Điều 4. Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hà Nội Giám đốc Trung tâm GDLĐXH số …….., Giám đốc Trung tâm Giáo dục, hướng nghiệp thanh niên Hà Nội và người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
MẪU SỐ 9
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
Tham gia Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm tại thành phố Hà Nội”
Hôm nay vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm ………. tại Trung tâm Quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm số I Hà Nội chúng tôi gồm có:
A. Đại diện bên giao:
-
-
-
B. Đại diện bên nhận:
-
-
-
Tiến hành lập Biên bản giao người sau cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục – Lao động – Xã hội số: …………. cho Trung tâm Quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm số I Hà Nội.
Với các nội dung sau:
1. Tổng số học viên bàn giao: ……….. người (có danh sách và hồ sơ kèm theo).
Trong đó:
- Học viên tự nguyện: ………………
- Học viên bắt buộc: ……………….
2. Bên nhận đã tiến hành lấy nước tiểu làm xét nghiệm tìm chất gây nghiện bằng Test xét nghiệm loại Opiat, hãng sản xuất: ………………….. cho .................................................................................................. người.
+ Kết quả:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Tình trạng sức khỏe học viên lúc bàn giao:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Tài sản riêng của học viên khi bàn giao:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Biên bản kết thúc lúc ….. giờ cùng ngày, được lập thành 3 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản và 1 bản gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Chi cục Phòng, chống Tệ nạn xã hội).
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
| ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM BÊN GIAO | GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM BÊN NHẬN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.