ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2334/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VÙNG NGẬP LŨ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2 (2008 - 2010)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg, ngày 26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
Xét Tờ trình số 871/TTr-BCĐ, ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long về việc xin phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2 (2008 - 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quyết định kèm theo Kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2 (2008 - 2010).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long chịu trách nhiệm và chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để triển khai thực hiện đúng các nội dung tại Điều 1 của Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước. Báo cáo kết quả thực hiện gởi về Ủy ban nhân dân tỉnh và trung ương theo quy định.
- Thủ trưởng các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trên cơ sở kế hoạch được duyệt, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Báo cáo kết quả thực hiện từng tháng về thường trực Ban Chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép thì bàn bạc, thống nhất với ngành chức năng có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long và các thành viên Ban Chỉ đạo, thủ trưởng các sở ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VÙNG NGẬP LŨ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2 (2008 - 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2334/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg, ngày 26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Căn cứ Công văn số 283/TB-VPCP , ngày 01/10/2008 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Hội nghị tổng kết giai đoạn 1 và triển khai giai đoạn 2 chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Căn cứ ý kiến kết luận của ông Trương Văn Sáu, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tại Hội nghị triển khai kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ giai đoạn 2 tỉnh Vĩnh Long vào ngày 08/10/2008.
Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2 (2008 - 2010) với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2:
Xây dựng các cụm, tuyến dân cư, đê bao khu dân cư có sẵn và vườn cây ăn trái (gọi tắt là xây dựng đê bao các xã cù lao) nhằm hoàn thiện đồng bộ và phát huy hiệu quả chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đáp ứng nhu cầu di dời, ổn định cuộc sống cho số hộ dân trong các khu vực bị sạt lở nguy hiểm và số hộ dân còn lại trong vùng ngập lũ chưa được bố trí vào các cụm, tuyến dân cư trong giai đoạn 1 của chương trình.
Tiếp tục hoàn thiện các công việc của giai đoạn 1 như: Hoàn thành tôn nền tuyến dân cư thị trấn Cái Vồn huyện Bình Minh và 1 phần diện tích tôn nền cụm dân cư trung tâm xã Nguyễn Văn Thảnh huyện Bình Tân; hoàn thành công trình giao thông, thoát nước tuyến dân cư thị trấn Cái Vồn huyện Bình Minh; hoàn thành xây dựng nhà ở đối tượng hộ dân bị thu hồi đất xây dựng cụm, tuyến dân cư; tiếp tục đẩy mạnh công tác bán 30% nền, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu; vận động nhân dân xây dựng nhà phần diện tích bán 30% nền, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu; xây dựng các trạm trung chuyển rác và mua sắm thiết bị vận chuyển rác đảm bảo vệ sinh môi trường các cụm, tuyến dân cư; đào tạo nghề và giới thiệu việc làm tạo điều kiện từng bước ổn định cuộc sống cho nhân dân trong cụm, tuyến dân cư.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2:
Theo thứ tự ưu tiên:
- Số hộ dân đang ở trong các khu vực bị sạt lở nguy hiểm, khi xét phải đảm bảo không có nơi ở khác, chú ý ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Số hộ dân đang ở trong nhà sàn đã xuống cấp sắp sập trên sông (những hộ này không có đất xây dựng nhà ở và không có điều kiện kinh tế để xây dựng nhà ở).
- Số hộ dân còn lại trong vùng ngập lũ trong giai đoạn 1 chưa được bố trí vào các cụm, tuyến dân cư.
- Sau khi bố trí hết các đối tượng nêu trên thì có thể giải quyết cho đối tượng gia đình chính sách, hộ nghèo không nhà, không đất.
III. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2:
1. Các yêu cầu cơ bản:
Xây dựng các cụm, tuyến dân cư phải đảm bảo vượt đỉnh lũ năm 2000, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển đô thị - nông thôn và quy hoạch thoát lũ của vùng đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Vĩnh Long. Địa điểm xây dựng cụm, tuyến dân cư phải đảm bảo yêu cầu phòng, chống lũ lụt, hạn chế thiệt hại, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội các địa phương trong tỉnh. Thực hiện đầu tư xây dựng cụm, tuyến dân cư theo nguyên tắc huy động từ nhiều nguồn vốn: Kết hợp giữa nguồn vốn trung ương, địa phương và nhân dân cùng làm; chú ý lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng huyện, thị.
2. Cơ chế đầu tư giai đoạn 2:
Cơ chế đầu tư xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2 (2008 - 2010) được áp dụng cơ chế chính sách của chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ theo các quyết định của Chính phủ trong giai đoạn 1 (2002 - 2007) và Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg ngày 26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, có một số quy định được điều chỉnh, bổ sung như sau:
- Về mức cho các hộ dân vay để mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong cụm, tuyến dân cư:
Các hộ dân thuộc diện đối tượng của chương trình vào ở trong cụm, tuyến dân cư được:
+ Vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam để mua trả chậm nền nhà ở với mức 16 triệu đồng/hộ (lãi suất 0%/năm, thời hạn trả nợ tối đa là 10 năm, thời gian ân hạn là 5 năm, thực hiện trả nợ từ năm thứ 6, mức trả nợ hàng năm tối thiểu bằng 20% tổng số tiền nợ).
+ Vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để làm nhà ở với mức 15 tr.đ/hộ (lãi suất 3%/năm, thời hạn trả nợ tối đa là 10 năm, thời gian ân hạn là 5 năm, thực hiện trả nợ kể cả gốc + lãi từ năm thứ 6, mức trả nợ hàng năm tối thiểu bằng 20% tổng số tiền nợ).
- Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
Vốn ngân sách trung ương cấp: Đầu tư tôn nền phần diện tích xây dựng các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong cụm, tuyến dân cư và 50% vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông, cấp nước, thoát nước) trong cụm, tuyến dân cư.
Vốn vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam với lãi suất 0% để đầu tư tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở (hộ dân vay bằng hiện vật với 1 nền nhà có giá trị tối đa không quá 16 triệu đồng/nền nhà).
Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 3%/năm để đầu tư xây dựng nhà ở cho các hộ dân vào ở trong các cụm, tuyến dân cư.
Vốn vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam với lãi suất hiện hành (hiện nay là 11,4%/năm) để đầu tư xây dựng bãi trung chuyển rác và thiết bị thu gom rác.
Vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo 50% vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông, cấp nước, thoát nước) trong cụm, tuyến dân cư và đảm bảo đủ 20% chi phí xây dựng đê bao các xã cù lao.
Vốn đầu tư hệ thống cấp điện trong các cụm, tuyến dân cư thực hiện theo cơ chế vốn đầu tư của giai đoạn 1 theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Chính phủ và Luật Điện lực.
Vốn đầu tư hệ thống cấp nước trong các cụm, tuyến dân cư thực hiện theo Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ quy định về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Riêng vốn bồi hoàn giải phóng mặt bằng xây dựng các đê bao các xã cù lao thực hiện theo phương thức hiện nay đã và đang áp dụng trên địa bàn tỉnh là vận động nhân dân hiến đất, đối với những hộ dân mất trắng và mất nhiều đất sẽ xem xét tái bố trí nền nhà trong các cụm, tuyến dân cư.
Cơ chế triển khai kế hoạch vốn và chuyển vốn đầu tư xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2 thực hiện theo các quy định của Chính phủ trong giai đoạn 1, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng phân bổ cho cả giai đoạn 2008 - 2010, không điều hòa sang đầu tư mục tiêu khác, nếu cuối năm kế hoạch không sử dụng hết thì được chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
- Về thủ tục đầu tư:
Các cụm, tuyến dân cư; các đê bao; xây dựng trạm trung chuyển rác không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án mà chỉ cần lập thiết kế kỹ thuật và dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; đồng thời được áp dụng hình thức báo giá chỉ định thầu để thi công. Riêng đối với các cụm, tuyến dân cư có điều kiện thuận lợi, dễ thực hiện thì khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu hoặc báo giá chỉ định thầu để thực hiện.
3. Nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng cụm, tuyến dân cư:
- Xây dựng cụm, tuyến dân cư phù hợp quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong từng khu vực, phù hợp điều kiện sinh sống của hộ dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Vị trí xây dựng cụm, tuyến dân cư sẽ bố trí gần trục giao thông bộ, giao thông thủy, gần trung tâm xã, thị trấn, thị xã, gần các trung tâm thương mại, chợ và các cụm tuyến công nghiệp để nhân dân có điều kiện thuận lợi tìm kiếm việc làm, sử dụng các công trình phúc lợi xã hội, thuận tiện cho việc đi lại và giảm chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng; phù hợp điều kiện sinh sống của hộ dân trước khi di dời vào cụm, tuyến dân cư. Góp phần cho người dân thuận tiện tìm kiếm công ăn việc làm, tạo điều kiện cải thiện thu nhập của dân cư khi vào sống trong cụm, tuyến dân cư, góp phần tăng tỷ lệ đô thị hóa của địa phương.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2:
1. Quy mô của giai đoạn 2:
- Số hộ dân trong khu vực bị sạt lở nguy hiểm được di dời vào cụm, tuyến dân cư: 2.350 hộ (theo Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg của Chính phủ).
- Số hộ dân ở các cù lao được bảo vệ trong đê bao: 36.350 người.
- Phạm vi thực hiện chương trình: 7 huyện và 1 thị xã.
2. Kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư; đê bao các xã cù lao; xây dựng các trạm trung chuyển rác giai đoạn 2:
2.1. Kế hoạch giai đoạn 2:
- Xây dựng cụm, tuyến dân cư: Đảm bảo 2.350 hộ dân đang ở trong khu vực bị sạt lở nguy hiểm vào ở trong cụm, tuyến dân cư. Cụ thể:
+ Huyện Bình Minh: Số hộ dân: 450 hộ.
+ Huyện Bình Tân: Số hộ dân: 200 hộ.
+ Huyện Trà Ôn: Số hộ dân: 280 hộ.
+ Huyện Tam Bình: Số hộ dân: 270 hộ.
+ Huyện Vũng Liêm: Số hộ dân: 350 hộ.
+ Huyện Mang Thít: Số hộ dân: 120 hộ.
+ Huyện Long Hồ: Số hộ dân: 200 hộ.
+ Thị xã Vĩnh Long: Số hộ dân: 480 hộ.
Trên cơ sở số lượng hộ dân đang ở trong khu vực bị sạt lở nguy hiểm của từng địa phương, trong quá trình nghiên cứu xác định địa điểm xây dựng cụm, tuyến dân cư sẽ quyết định số lượng cụm, tuyến dân cư tương ứng cho từng huyện, thị.
- Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp nước, giao thông nội bộ, thoát nước, cấp điện) trong cụm tuyến dân cư: 36 công trình hạ tầng.
- Xây dựng đê bao các xã cù lao: Số lượng dân cư được bảo vệ 36.350 người trên địa bàn 2 huyện; gồm huyện Long Hồ 8.160 người và huyện Vũng Liêm 28.190 người .
- Xây dựng các trạm trung chuyển rác và mua sắm thiết bị vận chuyển rác: 9 trạm trung chuyển rác; 4 xe ép rác 2,5 tấn; xe cải tiến.
2.2. Kế hoạch từng năm:
Năm 2008: Các huyện, thị tập trung hoàn thành công tác chuẩn bị các thủ tục đầu tư như: Lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng, lập phê duyệt thiết kế - dự toán tôn nền, lập phê duyệt thiết kế - dự toán các công trình hạ tầng kỹ thuật, lập phê duyệt phương án bồi hoàn giải phóng mặt bằng.
Năm 2009: Trong quý I hoàn thành công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng, quý II hoàn thành công tác tôn nền; quý III + quý IV hoàn thành công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và thực hiện song song công tác bình xét, phê duyệt danh sách hộ dân và giao nền cho hộ dân vào cụm, tuyến dân cư để nhân dân xây dựng nhà ở. Xây dựng 5 đê bao các xã cù lao. Xây dựng các trạm trung chuyển rác và mua sắm thiết bị vận chuyển rác.
Năm 2010: Phấn đấu trước ngày 30/9/2010 hoàn thành công tác xây dựng nhà ở; hoàn thành công tác xây dựng 5 đê bao các xã cù lao.
3. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng:
3.1. Kế hoạch vốn đầu tư theo Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg phân bổ vốn cho tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010:
Tổng số vốn đầu tư: 187 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 82 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 21 tỷ đồng.
- Vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 38 tỷ đồng.
- Vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) xây dựng bãi trung chuyển rác: 11 tỷ đồng (chưa tính trả lãi suất 2 năm khoảng 2,5 tỷ, 11.4%/năm).
- Vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để xây dựng nhà ở: 35 tỷ đồng.
3.2. Kế hoạch vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thị, đơn vị giai đoạn 2008 - 2010:
Tổng số vốn đầu tư: 187 tỷ đồng. Trong đó:
- Huyện Bình Minh: 27,35 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 9,9 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 2,7 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 7,2 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN xây dựng trạm trung chuyển rác: 0,8 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 6,75 tỷ đồng.
- Huyện Bình Tân: 15,16 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 4,4 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 1,2 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 3,2 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN xây dựng trạm trung chuyển rác: 3,36 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 3 tỷ đồng.
- Huyện Trà Ôn: 16,52 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 6,16 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 1,68 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 4,48 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 4,2 tỷ đồng.
- Huyện Tam Bình: 17,61 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 5,94 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 1,62 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 4,32 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN xây dựng trạm trung chuyển rác: 1,68 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 4,05 tỷ đồng.
- Huyện Vũng Liêm: 20,65 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 7,7 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 2,1 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 5,6 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 5,25 tỷ đồng.
- Huyện Mang Thít: 7,08 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 2,64 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 0,72 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 1,92 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 1,8 tỷ đồng.
- Huyện Long Hồ: 13,48 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 4,4 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 1,2 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 3,2 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN xây dựng trạm trung chuyển rác: 1,68 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 3 tỷ đồng.
- Thị xã Vĩnh Long: 28,32 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 10,56 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 2,88 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHPTVN tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: 7,68 tỷ đồng.
+ Vốn vay NHCSXH xây dựng nhà ở: 7,2 tỷ đồng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 37,22 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương 29,78 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách địa phương 7,44 tỷ đồng.
- Công ty Công trình công cộng: 3,61 tỷ đồng; trong đó:
Vốn vay NHPTVN mua sắm thiết bị vận chuyển rác: 3,61 tỷ đồng.
(Xem phụ lục số 1 và số 2 đính kèm).
Phân bổ vốn đầu tư nêu trên theo Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg của Chính phủ trên cơ sở số lượng hộ dân đang ở trong khu vực bị sạt lở nguy hiểm; phần vốn đầu tư cho diện tích dự kiến bán 30% tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cụm, tuyến dân cư sẽ tổng hợp sau khi xác định địa điểm xây dựng cụm, tuyến dân cư có thuận lợi sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2 được sớm triển khai ngay từ cuối năm 2008; các huyện thị và các sở ban ngành chủ động phối hợp triển khai những công việc trọng tâm như sau:
1. Tổ chức lực lượng chỉ đạo, thực hiện kế hoạch chương trình giai đoạn 2:
1.1. Phân công nhiệm vụ chỉ đạo của thường trực và các ủy viên Ban Chỉ đạo chương trình:
- Ông Trương Văn Sáu, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm Trưởng ban Chỉ đạo, chỉ đạo chung các huyện, thị xã.
- Ông Nguyễn Thế Truyền, Giám đốc Sở Xây dựng kiêm Phó ban thường trực chỉ đạo chung về nghiệp vụ và thị xã Vĩnh Long.
- Ông Huỳnh Tấn Lợi, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm Phó ban Chỉ đạo, chỉ đạo huyện Long Hồ, huyện Vũng Liêm.
- Ông Trần Hoàng Tựu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, ủy viên chỉ đạo huyện Tam Bình.
- Ông Trần Văn Rón, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ủy viên chỉ đạo huyện Trà Ôn.
- Ông Lê Quang Trung, Giám đốc Sở Công thương, ủy viên chỉ đạo huyện Bình Tân.
- Ông Roãn Ngọc Chiến, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, ủy viên chỉ đạo huyện Bình Minh.
- Ông Hồ Văn Đường, Phó Giám đốc Sở Tài chính, ủy viên chỉ đạo huyện Mang Thít.
1.2. Nhiệm vụ của các sở ban ngành, các huyện thị:
- Sở Xây dựng (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo):
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt Kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2 (2008 - 2010) trên cơ sở thực hiện Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg ngày 26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Theo dõi đôn đốc, kiểm tra triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây các cụm, tuyến dân cư; đê bao các xã cù lao; nhà ở hàng năm đảm bảo hoàn thành mục tiêu chương trình vào năm 2010. Đôn đốc, kiểm tra các địa phương tiếp tục hoàn thành các công việc còn lại ở giai đoạn 1 và bàn giao lại cho địa phương quản lý thực hiện theo quy định.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các huyện thị hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án trước ngày 31/12/2008. Hướng dẫn các huyện, thị xác định vị trí, quy mô và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong công tác quy hoạch xây dựng, thiết kế tôn nền, thiết kế hạ tầng kỹ thuật xây dựng các cụm, tuyến dân cư. Hướng dẫn các chủ đầu tư về trình tự thủ tục đầu tư xây dựng cụm, tuyến dân cư và hướng dẫn quy trình bình xét các đối tượng đưa vào cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ.
+ Xây dựng quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo chương trình cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Kiến nghị việc điều chỉnh kế hoạch hàng năm và kế hoạch chung xây dựng các cụm, tuyến dân cư của các huyện, thị. Đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch xây dựng chương trình cụm, tuyến dân cư.
+ Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình của tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng, các cấp lãnh đạo và các cơ quan chức năng có liên quan.
+ Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch chương trình.
+ Thành lập Ban Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo chương trình cấp tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Làm chủ đầu tư và triển khai xây dựng 5 đê bao khu dân cư có sẵn và vườn cây ăn trái.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thỏa thuận với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất xây dựng các cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2 phù hợp với quy hoạch thủy lợi, quy hoạch kiểm soát lũ chung của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, phương án bồi hoàn giải phóng mặt bằng xây dựng đê bao các xã cù lao.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Bố trí cân đối vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện chương trình giai đoạn 2 (2008 - 2010) trong năm 2009.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu: Giáo dục, giao thông, thủy lợi... liên quan đến kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2 (2008 - 2010) để đảm bảo phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
+ Kết hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện thị kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn ngân sách hàng năm.
- Sở Tài chính:
+ Cấp vốn ngân sách (vốn ngân sách trung ương theo Quyết định số 1151/2008/QĐ-TTg và vốn ngân sách địa phương) theo kế hoạch được duyệt để các huyện, thị tổ chức thực hiện.
+ Tổng hợp kế hoạch giải ngân vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam của các chủ đầu tư giai đoạn 2008 - 2010 trong phạm vi mức vay được Chính phủ phê duyệt gởi chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Tài chính ký hợp đồng vay vốn với chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long và cam kết của Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ vốn nguồn trả nợ vay cho chi nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long trong dự toán chi ngân sách của tỉnh hàng năm.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị thực hiện việc sử dụng và thu hồi vốn vay theo quy định.
+ Hướng dẫn cơ chế tài chính về việc bán 30% số nền có sinh lợi.
+ Cấp kinh phí cho hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình cấp tỉnh.
- Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long:
+ Tổ chức kiểm soát công tác tạm ứng, thanh toán vốn, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cụm, tuyến dân cư theo quy định.
+ Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi đầu tư thêm phần diện tích trong cụm, tuyến dân cư để bán 30% nền sinh lợi tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong các cụm, tuyến dân cư.
- Điện lực Vĩnh Long:
Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư của huyện, thị; lập các thủ tục, kế hoạch vốn của ngành điện để đầu tư các hệ thống cấp điện trong các cụm, tuyến dân cư phù hợp tiến độ chung của tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Đẩy mạnh công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm cho nhân dân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ, nhằm tạo điều kiện để nhân dân tìm việc làm, ổn định cuộc sống khi vào ở trong các cụm, tuyến dân cư.
- Các sở, ban ngành có liên quan: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư theo kế hoạch được phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo chương trình giai đoạn 2.
+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2 (2008 - 2010) theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án trước ngày 31/12/2008.
+ Công tác lập danh sách đối tượng, bình xét đưa vào ở cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quy định, tiến hành song song với giai đoạn thi công san lấp mặt bằng.
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2 (2008 - 2010) và kết hợp huy động sức dân.
+ Báo cáo tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch xây dựng cụm, tuyến dân cư về thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
1.3. Xác định chủ đầu tư:
- Đối với công tác tôn nền và xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông nội bộ, thoát nước); xây dựng các trạm trung chuyển rác: Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị làm chủ đầu tư. Để quản lý công tác xây dựng các cụm, tuyến dân cư; xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông nội bộ, thoát nước) và xây dựng các trạm trung chuyển rác, Ủy ban nhân dân huyện, thị phải thành lập Ban Quản lý (BQL) dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư; thành phần BQL dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư huyện, thị như sau:
+ Các huyện Bình Minh, Trà Ôn, Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, thị xã Vĩnh Long, cơ cấu BQL dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư gồm: Lực lượng BQL dự án xây dựng cơ bản hiện có và đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn có cụm, tuyến dân cư xây dựng trên địa bàn mình.
+ Huyện Bình Tân, cơ cấu BQL dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư gồm: Lực lượng Ban Bồi thường và Giải phóng mặt bằng huyện và đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn có cụm, tuyến dân cư xây dựng trên địa bàn mình.
+ Huyện Tam Bình, cơ cấu BQL dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư gồm: Phòng Công thương (không giao bộ phận quản lý nhà nước về xây dựng làm nhiệm vụ của BQL) và đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn có cụm, tuyến dân cư xây dựng trên địa bàn mình; thuê lại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Tam Bình quản lý dự án vì đơn vị này tiền thân là BQL dự án xây dựng cơ bản có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện quản lý xây dựng cụm tuyến dân cư ở giai đoạn 1.
- Đối với công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp nước):
Xây dựng hệ thống cấp nước: Giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn làm chủ đầu tư ở khu vực nông thôn; giao Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Cấp nước Vĩnh Long làm chủ đầu tư ở khu vực đô thị.
- Đối với công tác xây dựng đê bao các xã cù lao:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
- Đối với công tác mua sắm thiết bị vận chuyển rác: Giao Công ty Công trình công cộng làm chủ đầu tư thực hiện mua sắm thiết bị vận chuyển rác.
2. Kế hoạch thời gian thực hiện:
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án: Trước ngày 31/12/2008.
- Hoàn thành công tác tôn nền, xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, xây dựng đê bao, xây dựng trạm trung chuyển rác và mua sắm thiết bị vận chuyển rác: Trong năm 2009.
- Hoàn thành công tác xây dựng nhà ở: Trước ngày 30/9/2010.
3. Các giải pháp cơ bản tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch chương trình trong giai đoạn 2:
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long phải hoàn thành chương trình giai đoạn 2 trong năm 2010; năm 2009 phải hoàn thành dứt điểm công tác tôn nền và xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu; năm 2010 phải hoàn thành công tác bố trí dân vào ở và xây dựng nhà ở cho nhân dân trong cụm, tuyến dân cư; hoàn thành xây dựng các đê bao các xã cù lao; hoàn thành công tác xây dựng các trạm trung chuyển rác và mua sắm thiết bị vận chuyển rác. Giai đoạn 2008 - 2010 thời gian thực hiện rất ngắn, nhiệm vụ thực hiện rất nặng nề đòi hỏi các địa phương phải nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn để có bước chuẩn bị, chỉ đạo chặt chẽ, tập trung triển khai ở mức độ cao nhất mới có thể hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Nhiệm vụ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ giai đoạn 2 các địa phương cần đưa vào nghị quyết của đảng bộ địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến hết năm 2010 và xem đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm mà các cấp ủy đảng tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt và cần hoàn thành trong giai đoạn 2008 - 2010.
Các giải pháp cơ bản như sau:
* Đối với các huyện, thị:
- Nhất thiết phải rà soát lại nhu cầu về số lượng các hộ dân cần phải di dời vào cụm, tuyến dân cư; đảm bảo ưu tiên giải quyết trước mắt số hộ dân đang ở trong khu vực sạt lở nguy hiểm; trên cơ sở đó xác định số lượng cụm, tuyến dân cư trên địa bàn.
- Tập trung chỉ đạo triển khai công tác lựa chọn địa điểm, lập quy hoạch, công khai quy hoạch, lập thiết kế - dự toán, thủ tục đền bù giải toả cần hoàn thành trong cuối năm 2008 để kịp triển khai tôn nền trong những tháng đầu năm 2009; nhất thiết không để chậm tiến độ trong khâu chuẩn bị đầu tư.
- Kiện toàn, rút kinh nghiệm hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện, thị; các BQL dự án xây dựng cơ bản trong giai đoạn 1 để làm tốt trong giai đoạn 2; tăng cường lực lượng cán bộ để thực hiện chương trình đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng và tiến độ.
- Trên cơ sở kết quả, kinh nghiệm thực hiện của giai đoạn 1 cần rút kinh nghiệm để lựa chọn các đơn vị tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng có đủ năng lực, kinh nghiệm, uy tín để giao nhận thầu công việc tư vấn xây dựng, khối lượng xây dựng đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và chất lượng.
- Tổ chức bình xét, phê duyệt danh sách đối tượng hộ dân (ưu tiên số hộ dân đang ở trong khu vực bị sạt lở nguy hiểm) vào ở trong cụm, tuyến dân cư đúng quy trình, đúng quy định, đúng đối tượng đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy định.
- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của chương trình đến mọi người dân để mọi người dân nắm vững chủ trương của Chính phủ từ đó tham gia tích cực vào mục tiêu của chương trình góp phần hoàn thành kế hoạch thực hiện chương trình.
* Đối với các sở ban ngành tỉnh:
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ của ngành mình có liên quan đến chương trình; phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa các sở ban ngành giải quyết các công việc có tính chất liên ngành có liên quan đến chương trình.
* Đối với Ban Chỉ đạo chương trình cấp tỉnh:
Theo dõi đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây các cụm, tuyến dân cư; đê bao khu dân cư có sẵn và vườn cây ăn trái; nhà ở hàng năm đảm bảo hoàn thành mục tiêu chương trình vào năm 2010. Tiếp tục hoàn thành các công việc còn lại ở giai đoạn 1 và bàn giao lại cho địa phương quản lý thực hiện theo quy định. Kịp thời tổng hợp nắm bắt tình hình khó khăn của các địa phương, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tháo gỡ khó khăn góp phần hoàn thành kế hoạch chương trình.
Yêu cầu Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC SỐ I
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2 (2008 - 2010)
STT | Huyện, thị, đơn vị | Tổng số hộ dân và người dân (hộ) | Trong đó | Vốn đầu tư (tỷ đồng) | ||||||
Số hộ dân di dời vào ở trong cụm, tuyến dân cư (hộ) | Số hộ dân trong khu vực đê bao (người) | Tổng vốn đầu tư | Vốn ngân sách trung ương | Vốn ngân sách địa phương | Vốn vay tôn nền phần diện tích XD nhà ở | Vốn vay xây dựng trạm trung chuyển rác | Vốn vay xây dựng nhà ở | |||
I | HUYỆN - THỊ: | 2.350 | 2.350 | 36.348 | 146,17 | 51,7 | 14,1 | 37,6 | 7,52 | 35,25 |
1 | Huyện Bình Minh | 450 | 450 |
| 27,35 | 9,90 | 2,70 | 7,20 | 0,80 | 6,75 |
2 | Huyện Bình Tân | 200 | 200 |
| 15,16 | 4,40 | 1,20 | 3,20 | 3,36 | 3,00 |
3 | Huyện Trà Ôn | 280 | 280 |
| 16,52 | 6,16 | 1,68 | 4,48 |
| 4,20 |
4 | Huyện Tam Bình | 270 | 270 |
| 17,61 | 5,94 | 1,62 | 4,32 | 1,68 | 4,05 |
5 | Huyện Vũng Liêm | 350 | 350 |
| 20,65 | 7,70 | 2,10 | 5,60 |
| 5,25 |
6 | Huyện Mang Thít | 120 | 120 |
| 7,08 | 2,64 | 0,72 | 1,92 |
| 1,80 |
7 | Huyện Long Hồ | 200 | 200 |
| 13,48 | 4,40 | 1,20 | 3,20 | 1,68 | 3,00 |
8 | Thị xã Vĩnh Long | 480 | 480 |
| 28,32 | 10,56 | 2,88 | 7,68 |
| 7,20 |
II | ĐƠN VỊ: |
|
|
| 40,83 | 29,78 | 7,44 | 0,00 | 3,61 | 0,00 |
1 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 36.348 |
| 36.348 | 37,22 | 29,78 | 7,44 |
|
|
|
2 | Công ty Công trình công cộng |
|
|
| 3,61 |
|
|
| 3,61 |
|
| TỔNG CỘNG (I + II) |
|
|
| 187,00 | 81,48 | 21,54 | 37,60 | 11,13 | 35,25 |
PHỤ LỤC SỐ II
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH VỐN XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ, NHÀ Ở; ĐÊ BAO KHU DÂN CƯ CÓ SẴN VÀ VƯỜN CÂY ĂN TRÁI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
TT | Nội dung | Tổng số hộ dân và người dân | Trong đó | Diện tích cụm, tuyến dân cư (ha) | Trong đó | Chiều dài đê bao (km) | TỔNG SỐ VỐN ĐẦU TƯ | VỐN ĐẦU TƯ (tỷ đồng) | |||||||
Số hộ dân di dời vào ở trong cụm, tuyến dân cư (hộ) | Số hộ dân trong khu vực đê bao (người) | DT đất XD công trình hạ tầng (ha) | DT đất XD nhà ở (ha) (8 = 4 x 0,01ha) | Vốn ngân sách trung ương | Vốn ngân sách địa phương | Vốn vay tôn nền phần diện tích XD nhà ở | Vốn vay xây dựng trạm trung chuyển rác | Vốn vay xây dựng nhà ở | Ghi chú | ||||||
I | TÔN NỀN CỤM TUYẾN DÂN CƯ: | 2.350 | 2.350 | 36.348 | 47 | 23,50 | 23,50 | 72,99 | 75,20 | 37,60 | 0,00 | 37,60 | 0,00 | 0,00 | 0,02 ha/hộ |
1 | Huyện Bình Minh | 450 | 450 |
| 9,0 | 4,5 | 4,5 |
| 14,40 | 7 |
| 7 |
|
| + Tôn nền DT hạ tầng KT + XH: |
2 | Huyện Bình Tân | 200 | 200 |
| 4,0 | 2,0 | 2,0 |
| 6,40 | 3 |
| 3 |
|
| 100m2 hạ tầng/nền x 2.350 hộ = 23.5ha |
3 | Huyện Trà Ôn | 280 | 280 |
| 5,6 | 2,8 | 2,8 |
| 8,96 | 4 |
| 4 |
|
| 160.000đ/m2 |
4 | Huyện Tam Bình | 270 | 270 |
| 5,4 | 2,7 | 2,7 |
| 8,64 | 4 |
| 4 |
|
| 160.000đ/m2 x 23,6ha = 37,6tỷ |
5 | Huyện Vũng Liêm | 350 | 350 |
| 7,0 | 3,5 | 3,5 |
| 11,20 | 6 |
| 6 |
|
|
|
6 | Huyện Mang Thít | 120 | 120 |
| 2,4 | 1,2 | 1,2 |
| 3,84 | 2 |
| 2 |
|
|
|
7 | Huyện Long Hồ | 200 | 200 |
| 4,0 | 2,0 | 2,0 |
| 6,40 | 3 |
| 3 |
|
| + Tôn nền DT xây dựng nhà ở: |
8 | Thị xã Vĩnh Long | 480 | 480 |
| 9,6 | 4,8 | 4,8 |
| 15,36 | 8 |
| 8 |
|
| 100m2 /nền x 2.350 hộ = 23.5ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 160.000đ/m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 16 tr.đ/nền x 2.350 hộ x 100 m2 = 37,6 tỷ |
II | XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT THIẾT YẾU: |
|
|
|
|
|
|
| 28,2 | 14,1 | 14,1 |
|
|
| Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: |
1 | Huyện Bình Minh |
|
|
|
|
|
|
| 5,40 | 2,70 | 2,70 |
|
|
| (Giao thông + cấp nước + thoát nước) |
2 | Huyện Bình Tân |
|
|
|
|
|
|
| 2,40 | 1,20 | 1,20 |
|
|
| 0,6 tỷ/ha x 47ha = 28,2 tỷ chia ra. |
3 | Huyện Trà Ôn |
|
|
|
|
|
|
| 3,36 | 1,68 | 1,68 |
|
|
| + Vốn ngân sách TW: 14,1 tỷ |
4 | Huyện Tam Bình |
|
|
|
|
|
|
| 3,24 | 1,62 | 1,62 |
|
|
| + Vốn ngân sách địa phương: 14,1 tỷ |
5 | Huyện Vũng Liêm |
|
|
|
|
|
|
| 4,20 | 2,10 | 2,10 |
|
|
|
|
6 | Huyện Mang Thít |
|
|
|
|
|
|
| 1,44 | 0,72 | 0,72 |
|
|
|
|
7 | Huyện Long Hồ |
|
|
|
|
|
|
| 2,40 | 1,20 | 1,20 |
|
|
|
|
8 | Thị xã Vĩnh Long |
|
|
|
|
|
|
| 5,76 | 2,88 | 2,88 |
|
|
|
|
III | XÂY DỰNG NHÀ Ở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 35,25 | Xây dựng nhà ở: |
1 | Huyện Bình Minh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 6,75 | Mức cho vay 15 tr.đ/hộ |
2 | Huyện Bình Tân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 | 2.350 hộ x 15 tr.đ = 35,25 tỷ |
3 | Huyện Trà Ôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4,2 |
|
4 | Huyện Tam Bình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4,05 |
|
5 | Huyện Vũng Liêm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5,25 |
|
6 | Huyện Mang Thít |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1,8 |
|
7 | Huyện Long Hồ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
|
8 | Thị xã Vĩnh Long |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 7,2 |
|
IV | XÂY DỰNG ĐÊ BAO: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 36,348 |
| 36,348 |
|
|
| 72,99 | 37,22 | 29,78 | 7,44 |
|
|
|
|
a | Đê bao Phú Mỹ - Phú Hòa huyện Long Hồ |
|
| 3,700 |
|
|
| 27,33 | 13,94 | 11,15 | 2,79 |
|
|
|
|
b | Đê bao rạch Mương Lộ - Cái Muối huyện Long Hồ |
|
| 4,460 |
|
|
| 18,81 | 9,59 | 7,67 | 1,92 |
|
|
|
|
c | Đê bao Hòa Ninh - Phú Hòa huyện Long Hồ |
|
| 6,000 |
|
|
| 11,19 | 5,71 | 4,57 | 1,14 |
|
|
|
|
d | Đê bao Thanh Bình huyện Vũng Liêm |
|
| 11,714 |
|
|
| 9,16 | 4,67 | 3,74 | 0,93 |
|
|
|
|
e | Đê bao Quới Thiện huyện Vũng Liêm |
|
| 10,474 |
|
|
| 6,5 | 3,32 | 2,65 | 0,66 |
|
|
|
|
V | XÂY DỰNG BÃI TRUNG CHUYỂN RÁC: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 7,52 |
|
|
1 | Huyện Bình Minh: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,8 |
|
|
| Trạm trung chuyển rác xã Đông Thạnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,8 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
2 | Huyện Bình Tân: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3,36 |
|
|
| Trạm trung chuyển rác xã Tân Lược |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
| Trạm trung chuyển rác xã Tân Thành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
| Trạm trung chuyển rác xã Thành Lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
| Trạm trung chuyển rác xã Mỹ Thuận |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
3 | Huyện Tam Bình: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1,68 |
|
|
| Trạm trung chuyển các xã Tân Phú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
| Trạm trung chuyển rác xã Hòa Hiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
4 | Huyện Long Hồ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1,68 |
|
|
| Trạm trung chuyển rác xã Thạnh Quới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
| Trạm trung chuyển rác xã Tân Hạnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0,84 |
| 1 trạm trung chuyển rác |
VI | MUA SẮM THIẾT BỊ VẬN CHUYỂN RÁC: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3,61 |
|
|
| Công ty Công trình công cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3,61 |
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
| 187 | 81,48 | 21,54 | 37,60 | 11,13 | 35,25 |
|
Ghi chú:
+ Diện tích đất theo Chính phủ quy định: 0,02 ha/hộ, trong đó:
0,01 ha = 100m2 cho phần diện tích đất xây dựng nhà ở.
0,01 ha = 100m2 cho phần diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật + xã hội.
+ Vốn tôn nền phần diện tích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu + xã hội:
Suất đầu tư 1,6 tỷ ha.
1,6 tỷ/ha x 23,5 ha = 37,60.
+ Vốn tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở: Suất đầu tư 1,6 tỷ/ha.
1,6 tỷ/ha x 23,5 ha = 37,60.
+ Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu: Suất đầu tư 0,6 tỷ/ha; trong đó:
Vốn ngân sách trung ương 50%: 47 ha x 0,6 tỷ/ha x 14,1.
Vốn ngân sách địa phương 50%: 47 ha x 0,6 tỷ/ha x 14,1.
+ Vốn vay xây dựng nhà ở:
15tr/hộ x 2.350 hộ = 35,25.
+ Vốn xây dựng đê bao, suất đầu tư 0,51 tỷ/km:
Vốn ngân sách trung ương: 0,51 tỷ/km x 72,99 km x 80% = 29,78.
Vốn ngân sách địa phương: 0,51 tỷ/km x 72,99 x 20% = 7,44.
+ Vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng trạm trung chuyển rác + thiết bị vận chuyển rác:
Xây dựng 9 trạm x 0,8 tỷ/trạm = 7,52.
Mua sắm thiết bị vận chuyển rác: 3,61.
+ Lãi suất vay Ngân hàng PTVN xây dựng bãi rác: 0,95%/tháng tương đương 11,4%/năm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ Tài chính./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.