ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2019/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 7 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2014/QĐ-UBND NGÀY 05/6/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 765/TTr-STTTT ngày 25/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La, ban bành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
1. Khoản 2, Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La, bao gồm: Các cơ quan chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân liên quan ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong tỉnh Sơn La và các cơ quan, tổ chức tự nguyện tham gia sử dụng (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức) được cấp hộp thư điện tử.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây viết tắt là CCVC) đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều này.”
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Định dạng tên hộp thư điện tử công vụ cơ quan, tổ chức
a) Đối với hộp thư điện tử công vụ của các sở, ban, ngành của tỉnh: Sử dụng tên viết tắt bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:
b) Đối với hộp thư điện tử công vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Sử dụng tên của các huyện, thành phố bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:
c) Đối với hộp thư điện tử công vụ của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Sử dụng tên của các xã, phường, thị trấn bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:
d) Đối với hộp thư điện tử công vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Sử dụng tên của phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ngành tỉnh và tên huyện, thành phố được viết tắt bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Định dạng tên hộp thư điện tử công vụ cá nhân
Tên hộp thư điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức được đặt tên theo nguyên tắc sau: Tên đầy đủ kết hợp với họ và tên đệm viết tắt bằng tiếng Việt không khoảng trống và không dấu theo dạng
c) Bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trong trường hợp khi tạo lập tên hộp thư điện tử công vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư điện tử công vụ mà bị trùng tên với các hộp thư điện tử công vụ khác đã được cấp, đơn vị quản lý hệ thống thư điện tử công vụ sẽ trực tiếp liên hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để cùng thống nhất việc đặt tên hộp thư điện tử công vụ để tránh bị trùng nhưng trên nguyên tắc, tên hộp thư phải ngắn gọn, dễ nhớ và có tên của tổ chức hoặc cá nhân được cấp hộp thư đó.”
3. Khoản 3, Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Dữ liệu âm thanh, hình ảnh, tệp tải trao đổi qua HTTĐT phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, được quy định tại Thông tư số: 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.”
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Tiêu đề Điều 9 sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Thực hiện ký số trên thư điện tử, kiểm tra thư và phản hồi thư”
b) Bổ sung thêm nội dung vào Điều 9 như sau:
“Hệ thống thư điện tử của tỉnh được tích hợp chữ ký số chuyên dùng của Ban Cơ yếu Chính phủ, các cơ quan, tổ chức và cá nhân được cấp chứng thư số có thể thực hiện ký số trong việc trao đổi thông tin, gửi nhận văn bản trên hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh. Việc Sử dụng chứng thư số phải đảm bảo đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng chứng thư số, ứng dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Khi văn bản quy định về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.