ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2014/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
Căn cứ Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 1 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BTNMT ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 5 tháng 11 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 65/2013/TT-BCA ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-UBND ngày 8 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 12/TTr-STTTT ngày 18 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở - ngành Thành phố, các doanh nghiệp thông tin di động trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ NHẮN TIN CẢNH BÁO
THIÊN TAI QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của tổng đài điện thoại Công an thành phố (113), Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (114), Sở Y tế (115), Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các đơn vị thông tin di động.
2. Đối tượng điều chỉnh
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hình thức lưu trữ thông tin
1. Thông tin cuộc thoại
Nội dung thông tin các cuộc gọi điện thoại phải được ghi nhận, lưu vào hệ thống tổng đài, sổ trực của các đơn vị chuyển tin và nhận tin khi thực hiện Quy trình này, bao gồm:
a) Số điện thoại, tên của người yêu cầu cứu nạn cứu hộ.
b) Thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc gọi.
c) Nội dung cuộc thoại.
d) Số tổng đài điện thoại được chuyển tiếp đến (khi thực hiện chuyển tiếp thông tin cho tổng đài khác).
2. Thông tin văn bản, fax, tin nhắn SMS, thư điện tử (email)
Nội dung thông tin chuyển tiếp, tiếp nhận xử lý bằng văn bản, fax, tin nhắn SMS, email của các đơn vị khi thực hiện Quy trình này phải được ghi nhận, lưu vào hệ thống máy tính, tập hồ sơ và thể hiện các nội dung sau:
a) Số văn bản đến, thời gian nhận được văn bản.
b) Văn bản fax, thời gian nhận được fax.
c) Nội dung tin nhắn SMS, thời gian thực hiện gửi và nhận tin nhắn SMS.
d) Nội dung email, thời gian thực hiện gửi và nhận email.
3. Thông tin liên hệ các đơn vị có liên quan
a) Việc tiếp nhận và phản hồi giữa các đơn vị được thực hiện thông qua địa chỉ, số điện thoại cố định, số điện thoại di động, số fax, địa chỉ thư điện tử do các đơn vị liên quan cung cấp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thống kê, cập nhật, bổ sung danh sách thông tin liên hệ các đơn vị có liên quan hàng năm hoặc khi các đơn vị có thay đổi thông tin liên hệ để thông báo cho các đơn vị liên quan biết phối hợp triển khai theo Quy trình.
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 3. Tiếp nhận, lưu và xử lý thông tin
1. Tiếp nhận và phân tích thông tin
Khi có thông tin do cá nhân, đơn vị gọi đến tổng đài điện thoại 113, 114, 115 hoặc Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố thì các đơn vị thực hiện các nội dung sau:
a) Ghi nhận và phân tích thông tin được cung cấp.
b) Trường hợp nội dung cuộc gọi phù hợp với chức năng thực hiện của từng đơn vị thì tiến hành thực hiện theo quy trình xử lý nội bộ của đơn vị.
c) Trường hợp nội dung cuộc gọi thuộc chức năng xử lý của đơn vị khác thì nhân viên trực tổng đài tiến hành chuyển tiếp thông tin cuộc gọi đến đơn vị có trách nhiệm xử lý lĩnh vực chuyên ngành, cụ thể:
Tổng đài điện thoại 113: an ninh trật tự.
Tổng đài điện thoại 114: cứu nạn cứu hộ, phòng cháy chữa cháy.
Tổng đài điện thoại 115: lĩnh vực cấp cứu y tế.
2. Lưu thông tin tiếp nhận
Nội dung các cuộc gọi và thông tin chuyển tiếp được lưu trữ theo quy định tại Điều 2 Quy trình này.
3. Phân loại chuyển tiếp thông tin cứu nạn cứu hộ
Trong trường hợp nội dung cuộc gọi yêu cầu cứu nạn cứu hộ thì nhân viên trực tổng đài tiến hành chuyển tiếp thông tin cuộc gọi đến Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy theo tổng đài điện thoại 114.
Điều 4. Chuyển tiếp thông tin cuộc gọi yêu cầu cứu nạn cứu hộ
Tùy theo điều kiện trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật tại từng đơn vị mà nhân viên trực tổng đài thực hiện một trong hai phương án chuyển tiếp thông tin yêu cầu cứu nạn cứu hộ như sau:
1. Phương án A: Chuyển tiếp thông tin trong trường hợp chưa đảm bảo kết nối liên thông các tổng đài điện thoại.
Trong trường hợp tổng đài điện thoại của đơn vị chưa đảm bảo kết nối trực tiếp với tổng đài điện thoại của đơn vị khác thì nhân viên trực tổng đài thực hiện việc chuyển tiếp thông tin như sau:
a) Hình thức cung cấp thông tin
Sử dụng tổng đài điện thoại của đơn vị để gọi điện thoại chuyển tin trực tiếp cho Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy theo tổng đài điện thoại 114.
Sử dụng fax để chuyển tiếp thông tin yêu cầu cứu nạn cứu hộ cho Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
b) Nội dung thông tin chuyển tiếp (theo Phụ lục 1)
Số thuê bao điện thoại, tên của người có yêu cầu cứu nạn cứu hộ.
Thời gian nhận cuộc gọi yêu cầu cứu nạn cứu hộ.
Cung cấp đầy đủ lại nội dung do người yêu cầu cứu nạn cứu hộ cung cấp.
2. Phương án B: Chuyển tiếp thông tin trong trường hợp đảm bảo kết nối liên thông các tổng đài điện thoại
Nhân viên trực tổng đài thực hiện các thao tác (trên điện thoại/máy tính) tiến hành chuyển tiếp thông tin cuộc gọi yêu cầu cứu nạn cứu hộ đến Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy theo tổng đài điện thoại 114.
3. Lưu trữ thông tin
Nội dung thông tin thực hiện chuyển tiếp theo phương án A hoặc phương án B đều phải được lưu trữ theo quy định tại Điều 2 Quy trình này.
Điều 5. Xử lý thông tin và triển khai thực hiện cứu nạn cứu hộ
Khi nhận được thông tin yêu cầu cứu nạn cứu hộ từ hệ thống tổng đài điện thoại 114, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tiếp nhận và phân tích xử lý thông tin được cung cấp để triển khai lực lượng theo quy trình cứu nạn, cứu hộ; đồng thời báo cáo kịp thời, chính xác tình hình cho Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác cứu nạn, cứu hộ. Nội dung thông tin chuyển tiếp được lưu trữ theo quy định tại Điều 2 Quy trình này.
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố căn cứ theo các quy định thực hiện chuyển tin để tổ chức, điều hành, chỉ huy cho các tổ chức lực lượng cứu nạn, cứu hộ và các cá nhân có trách nhiệm qua thiết bị fax, điện thoại, tin nhắn. Các tổ chức, cá nhân khi nhận được thông tin từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố có trách nhiệm phải phản hồi thông tin. Tất cả các thông tin fax, điện thoại, tin nhắn gửi đi và thông tin phản hồi của các đơn vị phải được ghi nhận, sao lưu vào hệ thống của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố theo quy định tại Điều 2 Quy trình này.
Trong quá trình xử lý các sự cố tai nạn, cứu nạn, cứu hộ cần định vị thuê bao di động bị nạn thì Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo các bước tại Chương III của Quy trình này.
Trong trường hợp sự cố, tai nạn vượt quá khả năng xử lý (sự cố lớn, thảm họa, khu vực vùng biển xa bờ,..), Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khẩn trương báo cáo Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố để tổ chức điều hành, chỉ huy các lực lượng cứu nạn, cứu hộ triển khai phương án ứng phó theo quy định.
Điều 6. Báo cáo và kết thúc xử lý
Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ cứu nạn cứu hộ, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gửi báo cáo bằng fax, điện thoại, tin nhắn SMS đến Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; sau đó gửi báo cáo chính thức bằng văn bản.
PHƯƠNG ÁN ĐỊNH VỊ THUÊ BAO DI ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 7. Xác định các trường hợp cần cung cấp thông tin định vị thuê bao di động
Khi nhận được thông tin cứu nạn cứu hộ, Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phân tích thông tin yêu cầu cứu nạn, cứu hộ để ra quyết định cần định vị thuê bao di động phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ.
1. Nội dung thông tin (theo Phụ lục 5)
Số thuê bao di động cần được định vị.
Cung cấp các thông tin khác về thuê bao di động (như giới hạn vị trí địa lý: vùng biển gần bờ, vùng cửa biển, sông lớn...).
2. Các hình thức cung cấp thông tin:
Thường trực Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chuyển tiếp thông tin số thuê bao di động cần định vị cho các doanh nghiệp thông tin di động bằng:
a) Điện thoại thông báo.
b) Tin nhắn SMS.
c) Fax công văn hỏa tốc (bắt buộc).
d) Gửi công văn hỏa tốc (bắt buộc - có thể gửi sau khi đã thực hiện định vị thuê bao).
Điều 9. Doanh nghiệp thông tin di động thực hiện định vị thuê bao
Sau 5 phút kể từ khi nhận được thông tin, doanh nghiệp thông tin di động phải điện thoại, tin nhắn SMS, fax (bắt buộc), thư điện tử, công văn hỏa tốc thông báo Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy biết đã nhận được thông tin (theo Phụ lục 6) và khẩn trương thực hiện yêu cầu định vị thuê bao.
Điều 10. Doanh nghiệp thông tin di động báo cáo về thông tin định vị
Sau 15 phút kể từ khi nhận được thông tin, doanh nghiệp thông tin di động phải cung cấp cho Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thông tin định vị thuê bao.
Đối với trường hợp không thể định vị thuê bao di động đã được yêu cầu, các doanh nghiệp thông tin di động cũng báo cáo Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy biết để kịp thời xử lý.
1. Thông tin định, vị thuê bao di động (theo Phụ lục 7)
a) Số thuê bao.
b) Thời gian nhận tin.
c) Thông tin khu vực cell phục vụ thuê bao: tọa độ, vị trí, địa chỉ, bán kính phủ của trạm BTS đang quản lý thuê bao di động cần định vị.
d) Thời gian thực hiện định vị.
e) Thông tin khác (họ tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại nhà...).
g) Cung cấp thêm các nội dung khác khi Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy yêu cầu (tọa độ vị trí thông tin tại các thời điểm sau đó...).
2. Hình thức báo cáo
a) Điện thoại thông báo.
b) Tin nhắn SMS.
c) Fax công văn hỏa tốc (bắt buộc).
d) Email cung cấp thông tin.
e) Công văn hỏa tốc (bắt buộc - có thể gửi sau khi đã gửi trực tiếp thông tin định vị thuê bao).
3. Các đơn vị phải đảm bảo sử dụng và lưu trữ thông tin thuê bao di động phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thời điểm kết thúc cung cấp định vị thông tin thuê bao di động
Các doanh nghiệp thông tin di động hoàn thành nhiệm vụ sau khi cung cấp thông tin định vị thuê bao di động cho Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy như quy định tại Điều 10 cho đến khi hết yêu cầu.
NHẮN TIN CẢNH BÁO THIÊN TAI QUA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Điều 12. Xác định phát tin cảnh báo thiên tai
1. Các trường hợp phát tin cảnh báo thiên tai
Khi có thông tin dự báo thiên tai xảy ra, Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố quyết định phát tin cảnh báo thiên tai và giao Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố biên tập chuyển nội dung thông tin cảnh báo thiên tai cho các doanh nghiệp thông tin di động khẩn trương tổ chức nhắn tin đến các thuê bao di động đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
2. Các trường hợp thực hiện nhắn tin cảnh báo
a) Bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Động đất ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh,
c) Sóng thần có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng nhận được tin nhắn cảnh báo
Các thuê bao di động đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Nội dung tin nhắn khẩn cấp (theo Phụ lục 8)
a) Hình thức định danh tin nhắn: “PCTT TP.HCM” (Phòng chống thiên tai Thành phố Hồ Chí Minh).
b) Bão/ áp thấp nhiệt đới dự kiến sắp đổ bộ Thành phố Hồ Chí Minh: “Bão số .../Áp thấp nhiệt đới đang cách TP.HCM khoảng ...km, sẽ vào TP trong... giờ tới. Mọi người theo dõi để phòng tránh! The storm No. .../Tropical depression will hit HCMC within the next.. hrs!”.
c) Động đất đang ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh: “Động đất đang ảnh hưởng đến TP.HCM. Mọi người khẩn trương theo dõi, phòng tránh! Earthquake is going to affect HCMC. Be attention!”.
d) Sóng thần dự kiến ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh: “Sóng thần sẽ ảnh hưởng Cần Giờ và Nhà Bè trong... giờ tới. Mọi người khẩn trương phòng tránh! Tsunami will affect Cangio and Nhabe dist. within the next... hrs!”.
2. Hình thức chuyển tin
Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố chuyển tin (theo thứ tự ưu tiên) cho các doanh nghiệp thông tin di động bằng các phương tiện sau:
a) Fax công văn hỏa tốc (bắt buộc).
b) Tin nhắn SMS.
c) Điện thoại thông báo.
d) Gửi công văn hỏa tốc.
Sau 10 phút kể từ khi nhận được thông tin, các doanh nghiệp thông tin di động phải gửi fax (bắt buộc), điện thoại, tin nhắn SMS thông báo cho Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố biết đã nhận được thông tin và đang triển khai thực hiện (theo Phụ lục 9).
Sau thời gian 3 giờ đồng hồ kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu nhắn tin cảnh báo thiên tai, các doanh nghiệp thông tin di động phải khẩn trương chuyển đúng nội dung tin nhắn do Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố cung cấp đến các thuê bao di động trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp các doanh nghiệp thông tin di động chưa thực hiện xong việc nhắn tin cho các thuê bao di động trong vòng 3 giờ đồng hồ kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu nhắn tin cảnh báo thiên tai thì phải báo cáo về Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố. Đồng thời, các doanh nghiệp thông tin di động tiếp tục nhắn tin cảnh báo cho các thuê bao di động để đảm bảo trong thời gian 5 giờ đồng hồ kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu từ Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố thực hiện hoàn thành việc nhắn tin cảnh báo thiên tai cho tất cả các thuê bao di động đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
Các doanh nghiệp thông tin di động kịp thời điều chỉnh, cập nhật thông tin cảnh báo khi nhận được tin mới theo yêu cầu của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
Hình thức nhắn tin cảnh báo cho các thuê bao di động tùy thuộc vào điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp thông tin di động.
Điều 15. Kết thúc, cập nhật thông tin thiên tai
Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ cảnh báo thiên tai, Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố có thông báo cho các doanh nghiệp thông tin di động biết để dừng việc nhắn tin cảnh báo (theo Phụ lục 8).
Các doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm tổng hợp số liệu, báo cáo nhanh về Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông (theo Phụ lục 10).
Điều 16. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Quản lý và đảm bảo cho hệ thống thông tin tổng đài điện thoại 114 được vận hành thông suốt, ổn định theo quy trình.
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội, báo, đài thực hiện tuyên truyền sử dụng tổng đài điện thoại 114 để tiếp nhận thông tin cứu nạn, cứu hộ.
Phối hợp với Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành kề cận Thành phố thực hiện quy chế phối hợp, phương án cứu nạn, cứu hộ trên vùng biển gần bờ, cửa biển tiếp giáp khi tiếp nhận thông tin cứu nạn, cứu hộ.
Điều 17. Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố
Đảm bảo công tác phối hợp, xử lý, chuyển tiếp thông tin cứu nạn cứu hộ giữa Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố với Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
Tham mưu cho Lãnh đạo Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố chủ trì, điều hành các lực lượng làm nhiệm vụ cứu nạn cứu hộ kịp thời, hiệu quả và an toàn ngay khi nhận được tin báo.
Phối hợp với các sở - ngành thành phố, quận - huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến tổng đài điện thoại cứu nạn, cứu hộ 114 bằng nhiều hình thức và lồng ghép vào chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng hàng năm.
Điều 18. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát xây dựng, nâng cấp, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật kết nối các tổng đài 113, 114, 115 phục vụ công tác cứu nạn cứu hộ trên địa bàn thành phố.
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc các doanh nghiệp thông tin di động và các đơn vị có liên quan thực hiện Quy trình này.
Phối hợp các cơ quan báo đài thực hiện tuyên truyền rộng phương án thực hiện nhắn tin cảnh báo thiên tai qua thuê bao di động đến nhân dân trên địa bàn thành phố.
Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố giải pháp xử lý khó khăn vướng mắc của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
Kiểm tra, giám sát các đơn vị, cá nhân quản lý và vận hành hệ thống thông tin tại đơn vị thực hiện theo đúng Quy trình này.
Kiểm tra, giám sát các đơn vị, cá nhân quản lý và vận hành hệ thống thông tin tại đơn vị thực hiện theo đúng Quy trình này.
Điều 21. Các doanh nghiệp thông tin di động
Thực hiện nghiêm, đúng quy trình về định vị thuê bao di động phục vụ công tác cứu nạn cứu hộ theo Quy trình này.
Thực hiện nhắn tin thông báo, tuyên truyền cho người sử dụng các thuê bao di động về chủ trương, phương án nhắn tin cảnh báo thiên tai qua thuê bao di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng quy trình nội bộ; bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật để đảm bảo sẵn sàng tiếp nhận, xử lý nhắn tin cảnh báo thiên tai theo Quy trình này.
Điều 22. Giao Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Công an thành phố, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở - ngành chức năng, các đơn vị thông tin di động trên địa bàn thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy trình này.
Điều 23. Trong quá trình áp dụng Quy trình này, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực hiện công tác cứu nạn cứu hộ của thành phố trên cơ sở kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông và các sở - ngành có liên quan./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.