ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 14 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 53/TTr-STC ngày 14/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Tài chính, Kế hoạch & ĐT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về trình tự, thời gian lập báo cáo, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Những nội dung chưa quy định tại văn bản này được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. UBND các huyện, thành phố, UBND xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các Chủ đầu tư (bao gồm các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh).
3. Sở Tài chính, phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thành phố.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị phải quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ năm.
Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các Chủ đầu tư, Sở, Ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; UBND các cấp xã, phường, thị trấn; cơ quan Tài chính, Kho Bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định và Thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ năm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 210/2010/TT-BTC).
Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước được quyết toán hàng năm được quy định tại Điều 3 Thông tư số 210/2010/TT-BTC
Điều 4. Trình tự lập, nội dung lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm.
1. Nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh quản lý:
a) Các Ban quản lý dự án trực thuộc Sở, Ban, ngành lập báo cáo quyết toán năm theo từng nguồn vốn, gửi các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh được phân cấp quản lý.
b) Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh thẩm định quyết toán của các Ban quản lý dự án thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính.
c) Các Ban quản lý dự án, các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thành phố, UBND xã phường, thị trấn trực thuộc UBND huyện, thành phố được giao làm Chủ đầu tư các dự án thuộc ngân sách tỉnh quản lý lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB gửi trực tiếp báo cáo quyết toán năm về phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố.
UBND huyện, thành phố ủy quyền cho Phòng Tài chính kế hoạch là đầu mối thẩm định quyết toán vốn đầu tư của các Chủ đầu tư thuộc huyện, thành phố; phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để thẩm định, thông báo và tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
d) Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thành phố thông báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
đ) Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính.
e) Sở Tài chính thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và Kho bạc Nhà nước tỉnh; tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
g) Chậm nhất 5 ngày sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Nguồn vốn do ngân sách cấp huyện, thành phố trực tiếp quản lý:
a) Các Ban quản lý dự án, các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện được giao Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán năm gửi phòng Tài chính – Kế hoạch để thẩm định, tổng hợp.
b) Kho bạc nhà nước huyện, thành phố tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện -Thành phố.
c) Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thành phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án); Kho bạc nhà nước huyện, thành phố;
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ năm vào quyết toán ngân sách địa phương báo cáo UBND huyện phê chuẩn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ năm vào quyết toán ngân sách thành phố báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố gửi Sở Tài chính kết quả phê chuẩn của UBND huyện và HĐND thành phố chậm nhất sau 5 ngày được phê chuẩn.
3. Nguồn vốn do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý:
a) UBND xã phường, thị trấn thống nhất số liệu quyết toán với Kho Bạc nhà nước, lập báo cáo quyết toán năm (tách riêng từng loại vốn) gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố.
b) Kho bạc nhà nước huyện, thành phố tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, Thành phố và UBND xã phường, thị trấn.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi UBND Xã, Phường, Thị trấn; Kho Bạc Nhà nước huyện, thành phố.
d) Ban Tài chính Phường tổng hợp vào quyết toán ngân sách Phường hàng năm, báo cáo UBND Phường phê chuẩn.
Ban Tài chính Xã, thị trấn tổng hợp vào quyết toán ngân sách Xã, Thị trấn hàng năm, báo cáo UBND Xã, Thị trấn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Ban Tài chính Xã, Phường, Thị trấn gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố kết quả phê chuẩn của Hội đồng nhân dân chậm nhất sau 5 ngày được phê chuẩn.
4. Nội dung báo cáo quyết toán và thẩm định báo cáo quyết toán.
Nội dung báo cáo quyết toán: Thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán: Thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 cua Bộ Tài chính.
5. Đối với các huyện, xã, phường, thị trấn nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định tại điểm 3, Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính Quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách quận, huyện, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân và các văn bản hướng dẫn khác.
Điều 5. Thời gian gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm.
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:
a) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách tỉnh trực tiếp quản lý:
- Các Ban quản lý dự án trực thuộc các Sở, Ban, ngành: Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm về Sở, Ban, ngành trực tiếp quản lý trước ngày 28/02 năm sau.
- Các Ban quản lý dự án, các phòng, ban trực thuộc huyện, thành phố được giao chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trước ngày 28/02 năm sau.
- Các Sở, Ban, ngành, phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của các Ban Quản lý dự án, phòng, ban được giao Chủ đầu tư trực thuộc: Tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi về Sở Tài chính trước ngày 31/3 năm sau.
b) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách huyện, thành phố trực tiếp quản lý:
- Các Ban quản lý dự án, phòng, ban được giao Chủ đầu tư: Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm về phòng Kế hoạch - Tài chính trước ngày 28/02 năm sau.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3 năm sau.
c) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý:
UBND xã, phường, thị trấn lập báo cáo quyết toán năm gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố trước ngày 28/02 năm sau.
d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp hoặc UBND xã phường, thị trấn:
Đối với vốn đầu tư XDCB ngân sách cấp tỉnh trước ngày 01/4 năm sau;
Đối với vốn đầu tư XDCB ngân sách cấp huyện, thành phố và Ngân sách xã trước ngày 15/03 năm sau.
2) Thời hạn thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm: Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định), Sở Tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố phải hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm.
l. Các Ban Quản lý dự án, phòng, ban, đơn vị được Chủ đầu tư giao quản lý sử dụng vốn:
Chịu trách nhiệm về số liệu đưa vào báo cáo quyết toán năm, tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm, theo hướng dẫn của văn bản này gửi cơ quan Tài chính đồng cấp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi nhận đựơc thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan Tài chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải trình gửi cơ quan Tài chính về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối chiếu khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
1. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính các cấp:
Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do các Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án), Chủ đầu tư khác, Kho bạc Nhà nước các cấp, cơ quan Tài chính thực hiện thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán năm do các Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án) kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan Tài chính do các Chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định. Cơ quan Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước các cấp tạm đình chỉ thanh toán vốn đầu tư XDCB cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết và phối hợp thực hiện.
Điều 7. Triển khai thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các Chủ đầu tư phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.