ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 13 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc phối hợp và trách nhiệm của các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố và tổ chức công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Quy chế này không điều chỉnh việc công bố, công khai thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Quy định về thủ tục hành chính được công bố, công khai
1. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. Thủ tục hành chính được công bố, công khai phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
3. Đối với các thủ tục hành chính do Chính phủ ban hành hoặc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành, theo phân cấp thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng chưa đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP: Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định để bảo đảm thủ tục hành chính khi được công bố, công khai phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Tất cả các thủ tục hành chính sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố, công khai theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
2. Việc thống kê, công bố thủ tục hành chính phải bảo đảm tính kịp thời, tính đầy đủ và chính xác theo đúng các nội dung quy định về thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Nội dung thông tin về thủ tục hành chính sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, dễ sử dụng.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện dưới hình thức Quyết định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
Điều 5. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý ngành, lĩnh vực (kể cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan cấp huyện, cấp xã). Bao gồm các công việc sau đây:
a) Thống kê và lập danh mục thủ tục hành chính;
b) Xác định đầy đủ các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 8, Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
c) Tổ chức xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính và điền đầy đủ, chính xác các nội dung thông tin về các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính.
d) Xây dựng tờ trình đề nghị công bố thủ tục hành chính.
e) Tổng hợp, tiếp thu ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan để chỉnh lý nội dung dự thảo quyết định.
2. Chậm nhất 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; các Sở, ban, ngành phải gửi hồ sơ kèm theo tài liệu (cả bản cứng và File mềm) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công bố.
Hồ sơ dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính bao gồm:
a) Tờ trình (Phụ lục I – Mẫu Tờ trình);
b) Dự thảo Quyết định (Phụ lục II – Mẫu Quyết định công bố TTHC);
c) Văn bản quy phạm pháp luật ban hành có quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, tờ khai và các văn bản liên quan khác.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các nội dung thông tin đối với dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính do mình tham mưu xây dựng; ký duyệt hồ sơ trình công bố, gồm: ký ban hành tờ trình, ký tắt vào dự thảo quyết định và tất cả các trang phụ lục kèm theo dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm soát độc lập chất lượng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính, gồm:
a) Kiểm soát về số lượng, danh mục tên từng thủ tục hành chính cụ thể theo đúng phạm vi điều chỉnh quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
b) Kiểm soát tính đầy đủ và chính xác của các nội dung thông tin về các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính.
Nếu phát hiện nội dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung, chỉnh lý thông tin theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan soạn thảo không chỉnh lý hoặc chưa thống nhất ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đã được cơ quan soạn thảo chỉnh lý lần cuối, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành công việc kiểm soát chất lượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính.
Điều 6. Công bố bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính đã công bố trong trường hợp phát hiện có sự khác biệt với nội dung thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phát hiện thủ tục hành chính đã được ban hành nhưng chưa được công bố
1. Trong quá trình theo dõi, thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (bao gồm các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có trách nhiệm thường xuyên rà soát tính chính xác của các thông tin về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Trường hợp phát hiện có sự khác biệt giữa nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính với quy định về thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phát hiện thủ tục hành chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được công bố thì các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (bao gồm các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có trách nhiệm kịp thời kiến nghị bằng văn bản đến sở, ban, ngành có thẩm quyền để thống kê, cập nhật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Văn bản kiến nghị về việc công bố thủ tục hành chính gửi sở, ban, ngành có thẩm quyền nêu trên, đồng thời gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 01 bản.
2. Các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính theo nội dung quy định tại Quy chế này.
Thời hạn gửi hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện có sự khác biệt giữa nội dung thủ tục hành chính được công bố với nội dung thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phát hiện thủ tục hành chính đã được ban hành nhưng chưa được công bố.
Chương III
TỔ CHỨC CÔNG KHAI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Tổ chức công khai thủ tục hành chính
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc công khai tại đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc công khai tại đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được các cơ quan Trung ương có cơ cấu tổ chức theo hệ thống ngành dọc công bố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức việc công khai tại đơn vị mình và các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện, cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
4. Việc tổ chức công khai nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Quy chế này. Thời hạn hoàn thành việc công khai chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công bố thủ tục hành chính được ký ban hành.
Điều 8. Hình thức công khai
1. Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (gialai.gov.vn)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức việc nhập và gửi dữ liệu về các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Cổng thông tin điện tử của tỉnh (gialai.gov.vn); đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các dữ liệu này.
2. Lập sổ hướng dẫn thủ tục hành chính
Các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc được các cơ quan Trung ương có cơ cấu tổ chức theo hệ thống ngành dọc công bố phải được hệ thống đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan, đơn vị, dưới hình thức đóng thành Sổ hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính.
Sổ hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính phải được niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ của cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính; đặt tại nơi người dân dễ tiếp cận, dễ khai thác, dễ sử dụng để tra cứu.
3. Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thực hiện thủ tục hành chính đã được công bố công khai
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 06/8/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính đã được công bố, công khai của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc, thông tin và các điều kiện cần thiết khác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và kỷ luật, kỷ cương nhà nước trong việc thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư 224/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền các quy định về thủ tục hành chính và tình hình công khai, thực hiện thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình công khai và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính tại Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc xét khen thưởng định kỳ hàng năm.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.
PHỤ LỤC I:
MẪU TỜ TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
UBND TỈNH GIA LAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-... | Gia Lai, ngày tháng năm 2011 |
TỜ TRÌNH
Về việc công bố (một số/bộ) thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở………./ tại Bộ TTHC cấp huyện/cấp xã tỉnh Gia Lai
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ………. (tên văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ);
Qua rà soát văn bản trên, Sở ... đã thống kê được các thủ tục hành chính liên quan và có đề nghị như sau:
1. Đề nghị công bố mới ...(số lượng thủ tục hành chính)... thủ tục (có phụ lục ... kèm theo).
2. Đề nghị công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế ...(số lượng thủ tục hành chính)... thủ tục (có phụ lục ... kèm theo).
3. Đề nghị công bố bãi bỏ ...(số lượng thủ tục hành chính)... thủ tục (có phụ lục ... kèm theo).
Kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố (một số/bộ) thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở………./ tại Bộ TTHC cấp huyện/cấp xã tỉnh Gia Lai.
(Xin gửi kèm theo dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính)./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Phụ lục ......:
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ MỚI
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-... ngày tháng năm 20... của sở ……/cơ quan …………)
STT | Tên thủ tục hành chính |
I. Lĩnh vực…. | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục ......:
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-... ngày tháng năm 20... của sở ……/cơ quan …………)
STT | Tên thủ tục hành chính | Lý do sửa đổi, bổ sung, thay thế | Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế | Quyết định đã công bố | Ghi chú |
I. Lĩnh vực…. | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục ......:
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ BÃI BỎ
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-... ngày tháng năm 20... của sở ……/cơ quan …………)
STT | Tên thủ tục hành chính | Lý do thủ tục hành chính bị bãi bỏ | Quyết định đã công bố | Ghi chú |
I. Lĩnh vực…. | ||||
|
| Ghi lý do: - Văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính: - Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành: - Không thuộc thẩm quyền theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật: - Thống kê sai hoặc do không có văn bản quy định, văn bản quy định không hợp pháp. |
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II:
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ TTHC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./QĐ-UBND | Gia Lai, ngày ...... tháng ...... năm 20.... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố (một số/bộ) thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở ………/ tại Bộ TTHC cấp huyện/cấp xã tỉnh Gia Lai
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ………. (tên văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở ..... và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này (một số/bộ) thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở/ tại bộ TTHC cấp huyện/ cấp xã ........................ tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... (đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực thi hành)
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG/BÃI BỎ, HỦY BỎ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ......./QĐ-UBND ngày /....../2011)
STT | Tên thủ tục hành chính | Trang |
I. Lĩnh vực… | ||
1 | Thủ tục a | x1 |
2 | Thủ tục b | x2; y2 |
3 | Thủ tục c | x3 |
4 | ………………… |
|
n | Thủ tục n |
|
II. Lĩnh vực… | ||
1 | Thủ tục d |
|
2 | Thủ tục e |
|
3 | ………………… |
|
4 | ………………… |
|
n | Thủ tục n |
|
PHẦN II
Mục 1. NỘI DUNG THÔNG TIN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Lĩnh vực …
1. Thủ tục a: (Áp dụng đối với thủ tục hành chính được ban hành mới)
► | Trình tự thực hiện |
|
► | Cách thức thực hiện |
|
► | Hồ sơ |
|
► | Thời hạn giải quyết |
|
► | Cơ quan thực hiện TTHC |
|
► | Đối tượng thực hiện TTHC |
|
► | Mẫu đơn, mẫu tờ khai |
|
► | Phí, lệ phí |
|
► | Kết quả |
|
► | Yêu cầu và điều kiện |
|
► | Căn cứ pháp lý |
|
Ghi chú:
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin nêu trên cần phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Đối với thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ không phải kê khai thông tin.
- Đối với thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai: đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục hành chính đó.
n. Thủ tục n
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.