ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2250/2004/QĐ-UB | Tân An, ngày 30 tháng 6 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ VÀ NỘI QUI THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ -công chức xã, phường thị trấn;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành qui chế và nội qui về việc tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, trị trấn.
Điều 2: Qui chế và nội qui này được thống nhất thực hiện từ ngày 01/6/2004.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan , Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUI CHẾ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI TUYỂN ĐỂ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(ban hành kèm theo Quyết định số 2250/2004/QĐ-UB ngày 30/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long an)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Bản qui chế này áp dụng cho các kỳ thi tuyển dụng công chức chuyên môn vào làm việc ở UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã).
Điều 2:
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh cần tuyển dụng.
Điều 3: Người được tuyển dụng phải có phẩm chất, đạo đức tốt, đáp ứng được chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức được tuyển và các điều kiện của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/1/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành qui định tiêu chuẩn cụ thể đối với Cán bộ - công chức xã, phường, thị trấn.
Việc thi tuyển công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng; mọi công dân có đủ điều kiện như qui định đều được dự thi tuyển vào làm công chức cấp xã.
UBND các huyện - thị khi tổ chức thi tuyển phải thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài phát thanh Truyền hình địa phương 3 lần) về số lượng chức danh cần tuyển dụng từng xã, phường, thị trấn, các điều kiện dự thi và hồ sơ dự thi theo qui định tại điều 6 của qui chế này.
Điều 4:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý và tổ chức thi tuyển để tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 5:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành lập Hội đồng thi tuyển (gọi là Hội đồng thi) để thực hiện việc thi tuyển. Hội đồng thi thành lập Ban coi thi và Ban chấm thi để giúp việc Hội đồng thi.
Điều 6:
1- Những người thi để tuyển dụng vào công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a/ Là công dân Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin dự thi.
b/ Tuổi đời đủ 18 và không quá 35 tuổi.
c/ Có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng, chứng chỉ qui định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh xin dự thi.
d/ Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao.
đ/ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án.
2- Hồ sơ xin dự thi bao gồm:
a/ Đơn xin dự thi (theo mẩu thống nhất của tỉnh)
b/ Bản khai lý lịch do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan cha, mẹ người xin dự thi).
c/ Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh đăng ký dự thi (bản sao có đối chiếu với bản chính khi nhận hồ sơ).
d/ Phiếu sức khỏe có xác nhận của cơ quan Y tế cấp huyện, thị trở lên.
đ/ Ba phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, 3 ảnh cỡ 4x6. Hồ sơ của từng cá nhân được bỏ vào phong bì riêng.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI, BAN COI THI, BAN CHẤM THI
MỤC I. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 7:
1- Hội đồng thi được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và hoạt động cho mỗi kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2- Hội đồng thi được phép sử dụng con dấu của UBND huyện, thị trong thời gian hoạt động của Hội đồng thi.
Điều 8:
Thành phần Hội đồng thi có 5 đến 7 người, bao gồm:
a- Chủ tịch Hội đồng thi là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện - thị xã.
b- Phó Chủ tịch Hội đồng thi là Trưởng phòng Tổ chức - Lao động huyện - thị xã.
c- Thư ký Hội đồng thi là cán bộ, chuyên viên theo dõi công tác thi tuyển của Phòng Tổ chức - Lao động.
d- Lãnh đạo của các phòng ban chuyên môn cấp huyện có liên quan.
Điều 9:
Hội đồng thi có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Hội đồng thi các huỵện, thị phối hợp với Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh soạn thảo nội dung thi tuyển theo tiêu chuẩn qui định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ - công chức xã, phường, thị trấn.
Tổ chức hai hình thức thi tuyển: Thi viết và thi vấn đáp, thi viết điểm tối đa là 10 điểm, thi vấn đáp điểm tối đa là 10 điểm, tổng cộng là 20 điểm, thí sinh đạt điểm bình quân từ 10 điểm trở lên là trúng tuyển, đối với con liệt sĩ, con thương binh được cộng thêm 1 điểm ưu tiên.
2- Hướng dẫn thể lệ , qui chế thi, hồ sơ cần thiết của người dự thi, nội dung thi, các tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho người dự thi (gọi là thí sinh).
3- Thành lập Ban coi thi, ban chấm thi và chỉ đạo các hoạt động của Ban coi thi, ban chấm thi theo đúng qui chế.
4- Thông báo ngày thi cho thí sinh biết ít nhất trước 1 tháng (30 ngày).
5- Nhận và xem xét hồ sơ, đơn dự thi, lập danh sách những người đủ điều kiện dự thi.
6- Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
7- Lập danh sách kết quả thi và thông báo cho thí sinh biết về kết quả thi.
8- Tổ chức việc phúc tra kết quả thi (nếu thí sinh có khiếu nại).
9- Báo cáo kết quả thi cho UBND huyện - thị để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả thi.
Điều 10:
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi:
1) Chủ tịch Hội đồng thi:
a- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi qui định ở điều 9 qui chế này và chỉ đạo quá trình tổ chức thi.
b- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các Ban này.
c- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của hội đồng thi.
d- Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng qui định, đảm bảo tuyệt đối bí mật.
đ- Thông báo kết quả thi cho thí sinh như qui định tại điều 9.
2) Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
a- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
b- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi.
c- Cùng với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và công bố kết quả thi.
d- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các Ủy viên Hội đồng thi.
3) Các Ủy viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
4) Thư ký Hội đồng thi, giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự thi và nhận xét hồ sơ dự thi.
b- Tổ chức, hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi.
c- Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
d- Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
đ- Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan, đánh mã phách, rộc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi.
e- Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 11:
1- Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức coi thi (gọi là giám thị).
2- Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền hạn:
a- Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi.
b- Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên).
c- Thực hiện đúng nội qui phòng thi.
d- Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện cần thiết.
đ- Phân phát đề thi cho thí sinh.
e- Thu bài thi của thí sinh.
g- Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm qui chế thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.
Điều 12:
Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
1/ Trưởng Ban coi thi
a- Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ qui định tại điều 11 của qui chế này.
b- Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên.
c- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng qui định.
d- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm qui chế, nội qui thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định.
đ- Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội dồng thi theo đúng thủ tục.
2/Giám thị trong Phòng thi:
a- Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào Phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi qui định theo số báo danh.
b- Phổ biến nội qui thi cho các thí sinh.
c- Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo qui định.
d- Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép chính xác đề thi lên bảng.
đ- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo đúng nội qui.
e- Thu nhận bài thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
3/ Giám thị biên:
a- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.
b- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị hoặc thí sinh vi phạm qui chế, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết.
c- Không được vào trong phòng thi:
Điều 13:
1- Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng qui chế.
2- Ban chấm thi có nhiệm vụ:
a- Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi qui định trước khi chấm thi.
b- Tổ chức, bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, vấn đáp phải có 2 người chấm thi.
c- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.
d- Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp của từng thí sinh cho thư ký Hội đồng thi.
đ- Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm qui chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết.
e- Giữ bí mật kết quả điểm thi.
g- Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.
Điều 14:
Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi.
1- Trưởng ban chấm thi
a- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của ban chấm thi
b- Trưởng Ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của ban chấm thi qui định ở điều 13 qui chế này (gọi là giám khảo).
c- Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch.
d- Tổng hợp kết quả thi, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký Hội đồng thi.
2- Giám khảo:
a- Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án.
b- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
c- Mỗi bài thi có 02 giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 02 giám khảo chênh lệch 1 điểm thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THI TUYỂN
Điều 15:
1- Trước ngày thi 1 ngày, các phòng thi phài được đánh dấu số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi.
2- Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: Sơ đồ phòng thi, nội qui thi, thời gian thi.
Điều 16:
Hội đồng thi tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
Điều 17:
1- Mổi phòng thi có 2 giám thị và 01 giám thị biên.
2- Giám thị không được coi thi ở phòng thi có thí sinh là thân nhân của mình.
3- Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả 2 phòng thi liền kề.
Điều 18:
1- Giám thị Phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề, giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi còn niêm phong.
2- Giám thị phòng thi đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.
3- Giám thị phòng thi không đựơc giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào.
Điều 19:
Hết giờ thi, giám thị thi có nhiệm vụ:
1- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi.
2- Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh.
3- Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho trưởng ban coi thi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20:
1- UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm tổ chức thi tuyển công chức theo đúng qui chế này.
2- Trong quá trình tổ chức thi, Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ thi. Trường hợp hội đồng thi tổ chức không đúng qui trình, không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong bản qui chế này thì bị hủy bỏ kết quả thi.
3- Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi phạm qui chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4- Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện qui chế này.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.