UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2227/QĐ-UBND | Huế, ngày 13 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 853/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ công văn số 3720/BYT-TCDS ngày 14 tháng 6 năm 2009 của Tổng Cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn xây dựng Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển của tỉnh, thành phố;
Căn cứ Công văn số 91/ĐA ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ban quản lý Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển đảo và ven biển về việc góp ý dự thảo văn bản đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát quy mô dân số và nâng cao chất lượng dân số vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tập trung thực hiện giảm nhanh mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đảm bảo từ năm 2010-2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên không vượt quá 1,2%/năm và đến năm 2020 không vượt quá 1 - 1,1%/năm. Quy mô dân số vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông khoảng 554.000 người vào năm 2015 và khoảng 587.000 người vào năm 2020.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% vào năm 2010, 72% từ năm 2015 đến năm 2020.
- Tỷ lệ người làm việc và người dân sinh sống ở vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, ở khu du lịch, khu kinh tế được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ít nhất đạt 70% vào năm 2010, 85% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng dân số vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ trẻ em, hạn chế tình trạng trẻ em bị dị tật, khuyết tật và hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tỷ lệ trẻ em bị dị dạng, dị tật và thiểu năng trí tuệ do rối loạn chuyển hoá và do di truyền giảm bình quân hàng năm khoảng 5% từ giai đoạn 2011 - 2020, quan tâm chăm sóc sức khỏe người già...
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, đảm bảo 100% người dân hiểu biết về dân số và sức khỏe sinh sản, ít nhất có 90% người có thái độ hành vi đúng chấp nhận quy mô gia đình 1-2 con.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về dân số và kế hoạch hoá gia đình tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của địa phương và Trung ương.
2. Thời gian, phạm vi thực hiện và đối tượng của Đề án
a) Thời gian thực hiện
- Giai đoạn 1 (từ năm 2009 đến năm 2015): Tập trung thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn tỉnh, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hóa gia đình, thí điểm và nhân rộng một số loại hình, mô hình; tổ chức các hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2016 đến năm 2020): Nâng cao chất lượng dân số, tiếp tục thực hiện duy trì mức giảm sinh và tập trung thực hiện giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, vận hành hệ thống thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng, triển khai đồng bộ các hoạt động trên địa bàn của Đề án.
b) Phạm vi thực hiện Đề án
Tại 56 xã, phường, thị trấn của 06 huyện, thành phố Huế (48 xã, 06 phường, 02 thị trấn) vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông tỉnh Thừa Thiên Huế (có Phụ lục kèm theo).
c) Đối tượng của Đề án
Người làm việc và người dân sinh sống ở vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông, ở các khu du lịch, khu kinh tế; ưu tiên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên, người dân sống, làm việc tại vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
3. Nhiệm vụ và các hoạt động chủ yếu của Đề án
a) Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình ở các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
- Tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các xã vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông chưa đủ điều kiện cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình thường xuyên và có chất lượng.
- Nâng cao năng lực cho đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình và cơ sở làm dịch vụ thuộc các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng các loại hình cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người dân vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông, ưu tiên cho người làm việc trên biển trước khi xuất bến đi biển dài ngày, khi cập bờ vào các âu thuyền...
- Xây dựng loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình cho người dân vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông, ưu tiên cho người làm việc trong các khu du lịch, khu kinh tế dựa vào cơ sở y tế của các cơ quan, xí nghiệp, công trường.
b) Nâng cao chất lượng dân số khi sinh tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông
- Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn.
- Hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ cho các bà mẹ mang thai có nguy cơ cao tại vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển.
- Xây dựng mô hình can thiệp đảm bảo sự phát triển bình thường bào thai và sức khỏe cho các bà mẹ mang thai sống và làm việc tại khu vực vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
- Xây dựng thực hiện mô hình sàng lọc trước sinh và sơ sinh đảm bảo sự phát triển bình thường bào thai và sức khỏe cho các bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh nhằm hạn chế tình trạng dị tật, khuyết tật của trẻ thuộc khu vực ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông.
- Xây dựng thực hiện mô hình khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân.
c) Hỗ trợ phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn.
Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc làm hoặc có việc làm không ổn định.
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
- Đáp ứng nhu cầu thông tin, thiết lập và vận hành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành về kiểm soát dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Thu thập, truyền gửi và quản lý thông tin về dân số, bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình thông qua giao dịch điện tử.
đ) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, vận động về kiểm soát dân số. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông chuyển đổi hành vi cho đối tượng đặc thù vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
e) Nâng cao hiệu quả quản lý Đề án
Tổ chức các đợt giám sát định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật; khảo sát, nghiên cứu, đánh giá, xây dựng chính sách; tổ chức khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên môn, chuyên đề, sơ kết, tổng kết; các hoạt động hỗ trợ, quản lý nâng cao năng lực và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Ngân sách Trung ương (theo Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020 và theo phân bổ của Bộ Y tế).
b) Ngân sách địa phương (theo Quyết định số 853/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020).
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Cơ chế quản lý và điều hành Đề án
a) Cơ chế quản lý thực hiện theo các quy định về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định hiện hành khác liên quan.
b) Điều hành Đề án: Thành lập Ban quản lý để quản lý và điều hành Đề án ở cấp tỉnh (Sở Y tế, Chi Cục DS-KHHGĐ tỉnh và các cơ quan liên quan) và các huyện, thành phố.
6. Tổ chức thực hiện
a) Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
- Lập kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án sau khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân 6 huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Y tế, của Ban quản lý Đề án Trung ương và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đã đề ra.
- Tham mưu ban hành các văn bản để chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân 6 huyện và thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án.
- Xây dựng dự toán hàng năm để thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết những vấn đề về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ở những cặp vợ chồng có nguy cơ cao mắc bệnh di truyền hoặc hoặc bị nhiễm chất độc da cam.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Đội Biên phòng tỉnh tổ chức cung cấp thông tin, tuyên truyền vận động, tư vấn và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho quân nhân và nhân dân sống và làm việc tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực cho Đề án;
- Phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn Ủy ban Nhân dân 6 huyện và thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông lồng ghép có hiệu quả Đề án với Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ vào khả năng ngân sách nhà nước hàng năm tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện Đề án;
- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường tại địa bàn Đề án.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Y tế lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn tại khu vực địa bàn Đề án.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thực hiện các nội dung thuộc Đề án.
g) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
h) Các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban Nhân dân 6 huyện, thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông tham gia thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
i) Ủy ban Nhân dân 6 huyện, thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông tích cực huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; lập kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Sở Y tế, Ban quản lý Đề án tỉnh và các sở, ngành chức năng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và hết hiệu lực vào ngày 01.01.2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN THUỘC ĐỀ ÁN
(Kèm theo quyết định số: 2227/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
STT | Địa bàn triển khai | Tổng số | Thuộc khu vực sau (đánh dấu x) | ||||
Ven biển | Đảo | Ngập mặn | Đầm phá | Khác (vạn đò, cửa sông) | |||
I. Phong Điền: | 9 | 6 |
|
| 3 |
| |
1 | Xã Phong Hải |
| x |
|
|
|
|
2 | Xã Hương Điền |
| x |
|
|
|
|
3 | Xã Điền Môn |
| x |
|
|
|
|
4 | Xã Điền Lộc |
| x |
|
|
|
|
5 | Xã Điền Hòa |
| x |
|
|
|
|
6 | Xã Điền Hải |
| x |
|
|
|
|
7 | Xã Phong Chương |
|
|
|
| x |
|
8 | Xã Phong Hòa |
|
|
|
| x |
|
9 | Xã Phong Bình |
|
|
|
| x |
|
II. Quảng Điền: | 8 | 2 |
|
| 6 |
| |
10 | Xã Quảng Công |
| x |
|
|
|
|
11 | Xã Quảng Ngạn |
| x |
|
|
|
|
12 | Xã Quảng Thành |
|
|
|
| x |
|
13 | Xã Quảng An |
|
|
|
| x |
|
14 | Xã Quảng Thái |
|
|
|
| x |
|
15 | Xã Quảng Lợi |
|
|
|
| x |
|
16 | Thị trấn Sịa |
|
|
|
| x |
|
17 | Xã Quảng Phước |
|
|
|
| x |
|
III. Hương Trà: | 3 | 1 |
|
| 1 | 1 | |
18 | Xã Hải Dương |
| x |
|
|
|
|
19 | Xã Hương Phong |
|
|
|
| x |
|
20 | Xã Hương Vinh |
|
|
|
|
| x |
IV. Phú Vang | 16 | 7 |
|
| 8 | 1 | |
21 | Thị trấn Thuận An |
| x |
|
|
|
|
22 | Xã Phú Thuận |
| x |
|
|
|
|
23 | Xã Phú Hải |
| x |
|
|
|
|
24 | Xã Phú Diên |
| x |
|
|
|
|
25 | Xã Vinh Thanh |
| x |
|
|
|
|
26 | Xã Vinh An |
| x |
|
|
|
|
27 | Xã Vinh Xuân |
| x |
|
|
|
|
28 | Xã Phú Xuân |
|
|
|
| x |
|
29 | Xã Phú Đa |
|
|
|
| x |
|
30 | Xã Vinh Hà |
|
|
|
| x |
|
31 | Xã Phú Mỹ |
|
|
|
| x |
|
32 | Xã Phú An |
|
|
|
| x |
|
33 | Xã Vinh Phú |
|
|
|
| x |
|
34 | Xã Vinh Thái |
|
|
|
| x |
|
35 | Xã Phú Thanh |
|
|
|
| x |
|
36 | Xã Phú Mậu |
|
|
|
|
| x |
V. Phú Lộc: | 12 | 7 |
|
| 5 |
| |
37 | Xã Lộc Vĩnh |
| x |
|
|
|
|
38 | Thị trấn Lăng Cô |
| x |
|
|
|
|
39 | Xã Vinh Mỹ |
| x |
|
|
|
|
40 | Xã Vinh Hải |
| x |
|
|
|
|
41 | Xã Vinh Hiền |
| x |
|
|
|
|
42 | Xã Vinh Hưng |
| x |
|
|
|
|
43 | Xã Vinh Giang |
| x |
|
|
|
|
44 | Thị trấn Phú Lộc |
|
|
|
| x |
|
45 | Xã Lộc Trì |
|
|
|
| x |
|
46 | Xã Lộc Điền |
|
|
|
| x |
|
47 | Xã Lộc An |
|
|
|
| x |
|
48 | Xã Lộc Bình |
|
|
|
| x |
|
VI. Hương Thủy: | 2 |
|
|
|
| 2 | |
49 | Xã Thủy Phù |
|
|
|
|
| x |
50 | Xã Thủy Tân |
|
|
|
|
| x |
VII. Thành phố Huê | 6 |
|
|
|
| 6 | |
51 | Phường Phú Bình |
|
|
|
|
| x |
52 | Phường Phú Hiệp |
|
|
|
|
| x |
53 | Phường Vỹ Dạ |
|
|
|
|
| x |
54 | Phường Kim Long |
|
|
|
|
| x |
55 | Phường Phường Đúc |
|
|
|
|
| x |
56 | Phường Phú Hậu |
|
|
|
|
| x |
Tổng cộng: | 56 | 23 |
|
| 23 | 10 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.