BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/QĐ-TCLN-VP | Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Tổng cục Lâm nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
(Ban hành theo Quyết định số 22 /QĐ-TCLN-VP ngày 07 /4/ 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng, lãnh đạo các Cục, vụ, các đơn vị thuộc Tổng cục, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Lâm nghiệp (sau đây gọi là Tổng cục).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Tổng cục.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Mọi hoạt động của Tổng cục phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Tổng cục.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ có một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và các Quy chế đã được ban hành, trừ trường hợp có yêu cầu đột xuất hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên; thường xuyên cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.
5. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Tổng cục trưởng
a) Chỉ đạo, điều hành Tổng cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước ngành Lâm nghiệp theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 04/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Phân công cho các Phó Tổng cục trưởng; phân cấp cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phân cấp quản lý cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực của Tổng cục;
c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc ngành Lâm nghiệp ở địa phương, các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp và uỷ quyền thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lâm nghiệp.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các văn bản pháp luật liên quan và những nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Bộ trưởng giao, uỷ quyền; những công việc do Ban cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phân công;
c) Những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng cục trưởng trở lên nhưng các Phó Tổng cục trưởng có ý kiến khác nhau; trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Tổng cục trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách về các công việc Tổng cục trưởng đã giải quyết;
d) Giải quyết công tác tổ chức và cán bộ; công tác qui hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành.
3. Những công việc Tổng cục trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Tổng cục trước khi quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
b) Kế hoạch của ngành triển khai các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành;
d) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành; dự thảo nghị định, pháp lệnh, luật do Tổng cục chủ trì soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền;
đ) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;
e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Tổng cục theo quy định;
g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục;
h) Những vấn đề khác mà Tổng cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận;
Trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, cơ quan chủ trì phối hợp với Văn phòng Tổng cục lấy ý kiến các Phó Tổng cục trưởng, trình Tổng cục trưởng quyết định.
4. Khi Tổng cục trưởng đi công tác vắng sẽ ủy quyền cho một Phó Tổng cục trưởng thay mặt giải quyết công việc. Tổng cục trưởng có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền Tổng cục trưởng theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng:
a) Các Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số cơ quan, đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng, nhân danh Tổng cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng cục trưởng về những quyết định của mình;
b) Trước khi đi công tác địa phương, Phó Tổng cục trưởng trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng Tổng cục báo cáo Tổng cục trưởng về nội dung, chương trình công tác để có sự phối hợp trong lãnh đạo Tổng cục (trừ trường hợp do Tổng cục trưởng phân công trực tiếp).
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Tổng cục trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương và quy định của Bộ, các quyết định của Tổng cục trưởng, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng cục trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng cục trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Tổng cục trưởng hoặc giữa các Phó Tổng cục trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Tổng cục trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc, chưa có văn bản quy định, vượt quá thẩm quyền, những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, việc ký kết văn bản hợp tác với nước ngoài và những vấn đề quan trọng khác, Phó Tổng cục trưởng xin ý kiến của Tổng cục trưởng trước khi quyết định;
đ) Khi Tổng cục trưởng điều chỉnh phân công giữa các Phó Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.
3. Phó Tổng cục trưởng được uỷ quyền giải quyết công việc khi Tổng cục trưởng vắng mặt, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Giải quyết các công việc chung của Tổng cục và ký văn bản theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng;
b) Phối hợp hoạt động giữa các Phó Tổng cục trưởng;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Tổng cục trưởng khác khi Phó Tổng cục trưởng đó vắng mặt theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục. Chánh văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm xin ý kiến Phó Tổng cục trưởng phụ trách; báo cáo Tổng cục trưởng khi ý kiến của Phó Tổng cục trưởng phụ trách và Phó Tổng cục trưởng được uỷ quyền khác nhau.
Điều 6. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Tổng cục
1. Trực tiếp xử lý công việc trên cơ sở công văn, hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, được chuyển đến theo quy định tại Quy chế Tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục.
2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục xử lý công việc trực tiếp theo đề nghị của các đơn vị mà không nhất thiết phải có Phiếu trình hoặc ý kiến trình của Văn phòng Tổng cục. Văn phòng có trách nhiệm thông báo và theo dõi kết quả thực hiện.
3. Trực tiếp làm việc định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Tổng cục, tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
Thực hiện chế độ giao ban tuần của Lãnh đạo Tổng cục, giao ban tháng của Tổng cục để triển khai công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục với các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục.
4. Ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì họp làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Tổng cục mà các đơn vị còn có ý kiến khác nhau, trình Lãnh đạo Tổng cục quyết định.
5. Thành lập các tổ công tác, ban chỉ đạo để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến nhiều đơn vị trong thời gian dài.
6. Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền. Tổ chức đi công tác, xử lý công việc tại địa phương, cơ sở; tiếp công dân, tiếp khách theo lĩnh vực được giao phụ trách.
7. Các Phó Tổng cục trưởng phối hợp thực hiện công tác chỉ đạo điều hành theo lĩnh vực và theo địa bàn, trong quá trình đi công tác, giải quyết công việc tại địa phương. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến các Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực và địa bàn, để tổng hợp các nội dung lồng ghép.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi và quan hệ giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị là các Cục, vụ, văn phòng và tương đương thuộc Tổng cục.
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Tổng cục.
2. Thực hiện những nhiệm vụ do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng giao; được Tổng cục trưởng uỷ quyền giải quyết hoặc ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng về nội dung được uỷ quyền.
3. Đối với những việc phát sinh, những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện, các kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Tổng cục, không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của đơn vị khác.
4. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị để thực hiện các dự án, chương trình của Tổng cục, xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng cục.
Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải thống nhất ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến bằng văn bản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Nếu quá thời hạn ghi trong văn bản mà không có ý kiến trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung liên quan đến đơn vị mình.
5. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị theo các qui định của pháp luật và của Tổng cục. Phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan từ một ngày trở lên phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng mặt từ ba ngày trở lên phải báo cáo Tổng cục trưởng bằng văn bản qua Chánh Văn phòng Tổng cục. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được uỷ quyền.
7. Thực hiện đúng yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục khi Lãnh đạo Tổng cục có chương trình làm việc với đơn vị.
8. Tổ chức đơn vị chấp hành các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở.
Điều 8. Thẩm quyền ký các văn bản
1. Thẩm quyền ký văn bản của Tổng cục trưởng (là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm):
a) Văn bản quy định về quản lý hành chính của Tổng cục, các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Văn bản trình Chính phủ, Quốc hội, Trung ương Đảng theo phân cấp và ủy quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Phê duyệt các dự án, đề án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền;
d) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án, theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Văn bản uỷ quyền cho Chánh văn phòng Tổng cục, Chánh Thanh tra Tổng cục, thủ trưởng các Cục, vụ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng trong thời gian xác định;
e) Quyết định về khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, học tập nước ngoài đối với các đối tượng là Thủ trưởng Vụ, Cục, Viện và tương đương trở lên theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Tổng cục trưởng:
Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng giao ký thay (KT) các văn bản:
a) Quyết định cá biệt; quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định và phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Tổng cục; thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án do Tổng cục làm chủ đầu tư; tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Tổng cục trưởng phân công phụ trách;
b) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, khi Tổng cục trưởng giao.
3. Thẩm quyền ký văn bản của Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Tổng cục, Văn phòng Tổng cục:
a) Vụ trưởng được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng, đóng dấu Tổng cục các văn bản hành chính về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực do Vụ chịu trách nhiệm và được ủy quyền bằng văn bản;
b) Chánh Thanh tra Tổng cục, Chánh Văn phòng Tổng cục được ký theo uỷ quyền (TUQ) hoặc thừa lệnh của Tổng cục trưởng các văn bản hành chính về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực do đơn vị chịu trách nhiệm;
c) Cục trưởng Cục Kiểm lâm được ban hành văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực do Cục chịu trách nhiệm và không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền ký thừa uỷ quyền (TUQ) một số văn bản theo quyết định riêng của Tổng cục trưởng;
4. Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng qui định thẩm quyền ký văn bản cho các đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Tổng cục giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Tổng cục và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công việc được phân công theo dõi.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định của Bộ và Tổng cục có liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 10. Quan hệ với các Tổng cục, các Cục, Vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với các địa phương, các bộ ngành ở trung ương, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực
1. Quan hệ làm việc giữa Tổng cục với các Tổng cục trong Bộ, các cơ quan thuộc Bộ, các bộ ngành trung ương, chính quyền địa phương, với cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực do Tổng cục phụ trách được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổng cục thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan quản lý chuyên ngành lâm nghiệp ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức thực hiện dịch vụ công, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo các quy định của Nghị định 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục, cơ quan ngang Tổng cục.
Điều 11. Quan hệ với tổ chức Đảng trong Tổng cục
Mối quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với Ban Thường vụ Đảng bộ Tổng cục thực hiện theo quy định của Trung ương, quy định của Đảng ủy cơ quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy chế làm việc của Ban Thường vụ Đảng bộ Tổng cục.
Điều 12. Quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng cục
1. Quan hệ giữa Tổng cục trưởng với Công đoàn công chức viên chức Tổng cục được thực hiện theo Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Tổng cục trưởng và Ban Thường vụ Công đoàn Tổng cục.
2. Quan hệ giữa Tổng cục trưởng với các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Cơ quan Tổng cục:
a) Sáu tháng một lần Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền làm việc với Thường vụ của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của cơ quan Tổng cục như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ban vì sự tiến bộ Phụ nữ cơ quan Tổng cục để thông báo những chủ trương công tác của Tổng cục, những kiến nghị của đoàn viên, hội viên đã được giải quyết và những ý kiến đề nghị của các tổ chức, đoàn thể;
b) Đại diện các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội của cơ quan Tổng cục được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị có liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên;
c) Tổng cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tổng cục được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
Điều 13. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục với cấp uỷ, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức trong đơn vị
1. Tổ chức Đảng ở đơn vị hoạt động theo đúng quy định của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan hành chính, hoặc về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp. Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của các đoàn thể, kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong đơn vị, bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Thủ trưởng phối hợp với cấp uỷ đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; xây dựng nếp sống văn hoá công sở; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Đảng viên, hội viên gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 14. Các loại chương trình công tác của Tổng cục
1. Chương trình công tác năm:
a) Nội dung bao gồm hai phần: phần một nêu các định hướng, các nhiệm vụ và giải pháp lớn của Tổng cục trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai là các đề án, dự án, các văn bản qui phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc để Bộ hoặc Tổng cục trưởng ban hành;
b) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ: nội dung chính; cấp trình; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời hạn (tháng) trình.
2. Chương trình công tác quý bao gồm: các nội dung công tác chính và danh mục các đề án trong quí.
Chương trình công tác quí I được xác định trong chương trình công tác năm.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm: các nội dung công tác chính và danh mục các đề án trong tháng.
Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác tuần của Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt để đưa lên mạng nội bộ vào chiều thứ 6 hàng tuần.
Chương trình công tác của Tổng cục trưởng (là Thứ trưởng kiêm) được đưa lên mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng Tổng cục phải cập nhật và đưa ngay lên mạng.
Điều 15. Trình tự xây dựng chương trình công tác của Tổng cục
1. Chương trình công tác năm:
a) Văn phòng Tổng cục chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục, Thanh tra và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Tổng cục.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các đơn vị thuộc Tổng cục gửi Văn phòng Tổng cục danh mục các đề án cần trình cấp trên và Tổng cục trưởng trong năm sau;
Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tổng cục và gửi Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế của Bộ kế hoạch xây dựng các đề án trình Bộ và các văn bản qui phạm pháp luật năm sau theo quy định của Bộ;
Riêng chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật: thực hiện theo qui định tại Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Danh mục các đề án phải thể hiện rõ:
+ Phạm vi, thẩm quyền ban hành (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng);
+ Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án: mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định và dự kiến kế hoạch sơ bộ triển khai xây dựng đề án.
- Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tổng hợp và đăng ký danh mục những đề án trình cấp trên vào chương trình công tác của Tổng cục để xin ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục trước khi trình.
b) Ban hành thực hiện chương trình công tác năm của Tổng cục: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chương trình công tác Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Tổng cục tổng hợp phần có liên quan đến Tổng cục trong Chương trình công tác của Bộ, hoàn chỉnh Chương trình công tác năm của Tổng cục, trình Tổng cục trưởng ký ban hành, gửi các đơn vị để tổ chức thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối mỗi quý, các đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm, xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất ngày 10 của tháng cuối quý, các đơn vị gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Tổng cục để tổng hợp vào chương trình quý của Tổng cục (kèm theo tóm tắt điều chỉnh kế hoạch thực hiện từng đề án);
b) Văn phòng Tổng cục dự thảo chương trình công tác quý sau, bao gồm cả những đề nghị điều chỉnh liên quan đến chương trình công tác quý của Bộ, trình Lãnh đạo Tổng cục ký gửi Bộ chậm nhất vào ngày 12 của tháng cuối quý.
Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được chương trình công tác quý sau của Bộ, Văn phòng Tổng cục tổng hợp phần có liên quan đến Tổng cục trong chương trình công tác của Bộ, hoàn chỉnh chương trình công tác quý của Tổng cục, trình Tổng cục trưởng ký ban hành, gửi các đơn vị để tổ chức thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh thêm, các đơn vị điều chỉnh chương trình công tác tháng sau gửi về Văn phòng Tổng cục chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng;
Văn phòng Tổng cục tổng hợp đề nghị điều chỉnh của các đơn vị, trình Lãnh đạo Tổng cục ký gửi Văn phòng Bộ chậm nhất vào ngày 17 hàng tháng;
b) Căn cứ vào chương trình công tác của Bộ (phần có liên quan đến Tổng cục), chương trình công tác quý, sự chỉ đạo, điều hành của Tổng cục và đề nghị điều chỉnh của các đơn vị, Văn phòng Tổng cục dự thảo chương trình công tác tháng của Tổng cục, trình Lãnh đạo Tổng cục ký, ban hành gửi các đơn vị biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Tổng cục: Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng Tổng cục phối hợp với các đơn vị có liên quan, xây dựng chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Tổng cục và đưa lên mạng chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
5. Trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục và đề nghị của các đơn vị. Văn phòng Tổng cục báo cáo Lãnh đạo Tổng cục quyết định việc điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các đơn vị liên quan biết.
7. Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Tổng cục
8. Chương trình công tác năm, quí, tháng của Tổng cục; chương trình công tác của Lãnh đạo Tổng cục được đăng trên website của Tổng cục. Các đơn vị có trách nhiệm theo dõi và thực hiện; Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác so với bản gốc, không phát hành bản cứng cho các đơn vị.
Điều 16. Chương trình công tác của các đơn vị
1. Căn cứ chương trình công tác của Tổng cục; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cả năm, từng quý, tháng, tuần và tổ chức thực hiện.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Tổng cục biết để điều chỉnh chương trình chung, tìm giải pháp khắc phục, theo quy định tại Điều 15.
3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm khai thác thông tin trên website của Tổng cục và trang web của Bộ (www.omard.gov.vn) để kịp thời nắm bắt tình hình phục vụ công tác chỉ đạo điều hành chung; báo cáo kết quả công tác với Tổng cục theo quy định.
Chương V
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
Điều 17. Hoàn chỉnh kế hoạch chuẩn bị các đề án
1. Đối với các dự thảo luật, pháp lệnh, việc lập kế hoạch thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Đối với các đề án trong chương trình công tác (trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng):
a) Căn cứ chương trình công tác năm của Tổng cục (phần các đề án), Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án tổ chức hoàn chỉnh kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, trong đó xác định rõ phạm vi đề án; các công việc cần triển khai; cơ quan phối hợp; cơ quan thẩm định; thời hạn trình đề án và gửi kế hoạch đó về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp gửi Văn phòng Bộ.
Thời hạn gửi kế hoạch không quá 05 ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I, không quá 15 ngày đối với các đề án còn lại tính từ khi chương trình năm được ban hành.
3. Mọi thay đổi kế hoạch, thời hạn trình các đề án đơn vị chủ trì đề án phải báo cáo, được sự đồng ý của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực đó và báo cáo về Văn phòng Bộ hoặc Vụ Pháp chế của Bộ (đối với kế hoạch xây dựng văn bản qui phạm pháp luật) theo thời hạn quy định tại Điều 15.
Điều 18. Chuẩn bị đề án
1. Căn cứ Chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án phải lập đề cương, kế hoạch công tác và dự trù tài chính (nếu cần thiết). Khi được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan thực hiện đúng thủ tục và thời gian quy định và thông báo kế hoạch đến Văn phòng Tổng cục để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng cục trưởng, hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực.
Điều 19. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến thống nhất việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây không thay thế được các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu ít nhất 3 ngày làm việc trước khi họp. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ toạ cuộc họp;
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó. Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận công văn, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được hiểu là đồng ý với đề án, và phải chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan;
b) Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm gửi chủ đề án ý kiến bằng văn bản trong thời gian chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu, thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 8 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được hiểu là đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Điều 20. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện đề án
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các đơn vị rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương trình công tác báo cáo lãnh đạo Tổng cục để thông báo với Văn phòng Bộ hoặc Vụ Pháp chế của Bộ (đối với kế hoạch xây dựng văn bản qui phạm pháp luật) tình hình thực hiện các đề án, các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác thời gian tới theo trình tự nêu tại Điều 15.
2. Văn phòng Tổng cục giúp Tổng cục trưởng tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị; định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Tổng cục.
3. Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách đề án chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng cục trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
Điều 21. Thủ tục, trình tự xử lý văn bản
1. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần Nơi nhận của văn bản.
2. Đối với những công việc thuộc phạm vi giải quyết của tập thể Lãnh đạo Tổng cục quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép đơn vị chủ trì hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Tổng cục để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Tổng cục tại phiên họp gần nhất;
b) Yêu cầu đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao đơn vị chủ trì làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Quy chế này.
3. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng về nội dung đề án, công việc, Văn phòng Tổng cục và Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án có trách nhiệm phối hợp hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Đối với ý kiến chỉ đạo nội dung các đề án, công việc có liên quan đến chủ trương, cơ chế, chính sách nhất thiết phải thể chế bằng văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương. Đối với các văn bản do các Vụ tham mưu trình về công việc chuyên môn, tuỳ từng trường hợp cụ thể, không cần thiết phải ra văn bản của Tổng cục, Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phê duyệt trực tiếp vào văn bản trình và thông báo cho đơn vị trình và Văn phòng Tổng cục biết.
4. Hồ sơ, thủ tục xử lý văn bản đến và trình ký văn bản: thực hiện theo Quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục.
5. Văn bản điện tử được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị, cá nhân nhận được văn bản điện tử có trách nhiệm báo cáo, xử lý và trả lời nơi gửi theo thẩm quyền.
Điều 22. Các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Tổng cục
1. Các công việc chỉ đạo điều hành thường xuyên của Lãnh đạo Tổng cục thực hiện theo cách thức giải quyết công việc nêu ở Điều 6 Quy chế này.
2. Tổ chức họp, hội nghị:
a) Cuộc họp của Tổng cục là cuộc họp do Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng hoặc do thủ trưởng các đơn vị được lãnh đạo Tổng cục uỷ quyền chủ trì, gồm: họp giao ban của Tổng cục trưởng với các Phó Tổng cục trưởng và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; họp tham mưu; họp làm việc; họp (hội nghị) tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của cơ quan Tổng cục; họp (hội nghị) tổng kết công tác năm của ngành;
b) Cuộc họp của đơn vị là cuộc họp do thủ trưởng đơn vị chủ trì, gồm: họp giao ban của thủ trưởng đơn vị với các cấp phó và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; họp tham mưu; họp làm việc; họp chuyên môn; họp (hội nghị) tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác; họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề; họp (hội nghị) sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của đơn vị; họp (hội nghị) tổng kết công tác năm của lĩnh vực chuyên ngành thuộc chức năng quản lý của đơn vị;
c) Việc quản lý chế độ họp, quy trình tổ chức họp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của Tổng cục thực hiện theo Quy định chế độ họp của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN CỦA BỘ, CỦA TỔNG CỤC VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 23. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi kiểm tra: kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về ngành lâm nghiệp; kiểm tra quy trình soạn thảo và ban hành văn bản của Tổng cục; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản khác do Tổng cục ban hành; chương trình công tác năm, quý, tháng và những công việc do Lãnh đạo Tổng cục giao.
2. Đối tượng kiểm tra: các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục.
Điều 24. Thẩm quyền kiểm tra
1. Tổng cục trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục và cá nhân Tổng cục trưởng theo quy định của pháp luật;
2. Phó Tổng cục trưởng kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Tổng cục trưởng giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị có quyền kiểm tra:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
b) Việc triển khai thực hiện các công việc do Lãnh đạo Tổng cục giao chủ trì.
Điều 25. Hình thức kiểm tra
1. Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành các văn bản và nhiệm vụ được giao tại đơn vị; phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục quyết định việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản của Tổng cục và các việc Lãnh đạo Tổng cục giao theo thẩm quyền.
3. Hình thức tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các cơ quan chức năng thuộc Tổng cục và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra làm việc trực tiếp tại đơn vị;
b) Yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản tình hình triển khai thực hiện;
c) Tổng cục trưởng uỷ quyền cho một Vụ trưởng hoặc Cục trưởng chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong các lĩnh vực hoặc có vấn đề cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và triển khai thực hiện;
d) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện. Hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn.
Điều 26. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ: nội dung, đơn vị kiểm tra; đánh giá những mặt được và chưa được; những sai phạm và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng cục, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Tổng cục. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra; yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Tổng cục.
3. Định kỳ cuối tháng, quý, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng cục tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Tổng cục giao theo thẩm quyền.
4. Văn phòng Tổng cục tổng hợp, báo cáo Tổng cục tình hình kiểm tra của Tổng cục tại giao ban hàng tuần, tháng, quí, Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết hàng năm của Tổng cục và các văn bản giao việc khác.
Chương VII
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 27. Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục
1. Văn phòng Tổng cục phối hợp với Văn phòng Bộ bố trí phòng Tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở Cơ quan Tổng cục ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Tổng cục khi có công dân đến phòng Tiếp dân của Tổng cục tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bố trí lịch để Lãnh đạo Tổng cục tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Tổng cục.
Điều 28. Trách nhiệm của Thanh tra Tổng cục
1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng Tiếp công dân của Tổng cục ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng Tiếp công dân khi cần thiết.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cho Lãnh đạo Tổng cục tiếp công dân khi có yêu cầu.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Tổng cục về công tác tiếp công dân cuả Tổng cục.
Điều 29. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Tổng cục trong việc tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Cử cán bộ có năng lực chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Tổng cục để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng Tiếp công dân của Tổng cục.
Chương VIII
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 30. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác của Lãnh đạo cấp trên và liên ngành
a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác của cấp trên, liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng đoàn;
2. Lãnh đạo Tổng cục đi công tác tại các địa phương, các đơn vị thuộc Ngành
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Tổng cục, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Tổng cục liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị;
Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Các báo cáo và tài liệu được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Tổng cục, gửi trước cho các bên làm việc để chuẩn bị (nếu cần);
d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Tổng cục;
đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục và các quy định về báo cáo, tài liệu tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Sau khi kết thúc đợt công tác, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, gửi Chánh Văn phòng Tổng cục thẩm định, trình ký ban hành thông báo kết luận của Lãnh đạo Tổng cục.
3. Các đoàn công tác khác
a) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác. Khi cử cán bộ đi công tác Thủ trưởng đơn vị phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;
- Đoàn công tác gồm cán bộ của hai đơn vị trở lên thì đơn vị chủ trì phải bố trí Trưởng đoàn, bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí;
- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác vào các ngày làm việc của tuần;
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn; đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến Ngành của cơ sở;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi kết thúc đợt công tác, Trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó; đối với Đoàn Thanh tra kiểm tra, xác minh thực hiện theo qui định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 31. Đi công tác nước ngoài
1. Tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo cấp trên và liên ngành:
a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó;
b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Trưởng đoàn.
2. Các đoàn công tác do lãnh đạo Tổng cục chủ trì
a) Đoàn do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng làm Trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên chính phủ với các nước, Vụ Khoa học công nghệ - Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình Trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định;
b) Đoàn do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì dự hội nghị, hội thảo, thăm quan, khảo sát chuyên ngành, đơn vị chuyên ngành được giao chủ trì nội dung chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình, báo cáo bằng văn bản cho Văn phòng Tổng cục, Vụ Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp;
c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Tổng cục, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Khoa học công nghệ - Hợp tác Quốc tế để trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác, sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục;
- Thành phần đoàn đi đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nội dung chương trình. Việc bố trí người thay thế giải quyết công việc và báo cáo Tổng cục khi đi công tác thực hiện theo điểm a, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này;
- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài, chỉ được phép đi thăm quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách, không quá 02 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Tổng cục, trừ khi được Tổng cục trưởng phân công;
- Thủ trưởng các Vụ, Cục, Văn phòng Tổng cục, Thanh tra Tổng cục đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo Tổng cục trưởng và chỉ làm các thủ tục cho chuyến đi, sau khi được Tổng cục trưởng đồng ý.
3. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, công nghệ - Hợp tác quốc tế
a) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế của Bộ giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, visa xuất cảnh và nhập cảnh, hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;
b) Bố trí Lãnh đạo Vụ tiễn, đón các đoàn đi công tác chính thức do lãnh đạo Tổng cục làm Trưởng đoàn, cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn Lãnh đạo Tổng cục xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Trách nhiệm của Trưởng đoàn:
a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã báo cáo và theo các quy định của pháp luật;
b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản về Tổng cục và các đơn vị có liên quan.
Điều 32. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Tổng cục:
a) Tổng cục trưởng tiếp và làm việc với khách là Tổng cục trưởng các Tổng cục, cơ quan ngang Tổng cục, Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách theo chương trình mời của Tổng cục trưởng.
b) Phó Tổng cục trưởng tiếp khách do Tổng cục trưởng uỷ nhiệm; khách là Phó Tổng cục trưởng các Tổng cục, cơ quan ngang Tổng cục; Phó Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo các Chi cục lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức danh tương đương.
c) Chánh Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm bố trí chương trình, chuẩn bị để Lãnh đạo Tổng cục tiếp tại cơ quan Tổng cục:
- Khi có kế hoạch làm việc, Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm thống nhất với các cơ quan của khách hoặc cơ quan đề nghị tiếp (gọi chung là cơ quan khách) để báo cáo Tổng cục xin triển khai công tác chuẩn bị, có phân công cụ thể: nội dung chương trình làm việc; thành phần tham dự; chuẩn bị các báo cáo; phương án đón tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc;
- Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Tổng cục thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị tài liệu, báo cáo (các báo cáo phải gửi Văn phòng Tổng cục để trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt ít nhất 02 ngày, trước khi làm viêc); mời các đơn vị tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị. Trường hợp đột xuất do yêu cầu của cơ quan khách, các đơn vị tham gia chuẩn bị báo cáo tóm tắt, thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nội dung báo cáo;
- Văn phòng Tổng cục tổ chức việc đón, tiếp khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, phân công người báo cáo, ghi biên bản buổi làm việc.
2. Lãnh đạo Tổng cục làm việc với địa phương và đơn vị trong ngành tại địa phương:
a) Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục làm việc với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị trong ngành (kể cả các cuộc hội thảo), Văn phòng Tổng cục và đơn vị chủ trì chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình làm việc;
b) Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục làm việc với Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng Tổng cục cùng đơn vị chủ trì chuyên môn phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình làm việc.
3. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Tổng cục:
Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm bố trí chương trình, phòng tiếp khách và công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục, nhưng không ngoài các quy định của pháp luật và của Tổng cục.
4. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức tiếp và làm việc:
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời dự hoặc trực tiếp xin ý kiến của đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục.
Điều 33. Tiếp khách nước ngoài
1. Các cuộc đón tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo chương trình của cấp trên được thực hiện theo chương trình của cơ quan chủ trì đón tiếp. Vụ Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục được phân công tiếp khách ít nhất 1 ngày trước khi tiếp.
2. Các cuộc đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng cục trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Tổng cục trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao, tiếp cá nhân của lãnh đạo Tổng cục đối với khách nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc, tiếp khách nước ngoài của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chủ động tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài về những nội dung công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị theo quy định tại Quy chế làm việc, tiếp khách nước ngoài của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hàng quý, các đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài gửi về Vụ Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế để tổng hợp báo cáo Tổng cục.
Vụ Khoa học, công nghệ - Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp đỡ về thủ tục ngoại giao và phối hợp với đơn vị xử lý những vấn đề phát sinh.
Điều 34. Thủ tục tài chính đối với đi công tác và tiếp khách
Mọi thủ tục tài chính, mức chi tiêu, trách nhiệm, quan hệ trong cấp phát và thanh toán chi phí cho đi công tác, tiếp khách trong nước và nước ngoài được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 35. Phó Tổng cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng
1. Phó Tổng cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng cục trưởng.
2. Khi Phó Tổng cục trưởng được uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị phải báo cáo Tổng cục trưởng những nội dung và kết quả hội nghị.
3. Báo cáo Tổng cục trưởng về kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Tổng cục lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của các ngành và các địa phương, khi được cử tham gia các đoàn công tác của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo Bộ.
Điều 36. Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Tổng cục
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Tổng cục theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực.
a) Lịch báo cáo định kỳ của các đơn vị về Tổng cục như sau:
- Báo cáo tuần gửi trước 9 giờ 30 ngày thứ sáu;
- Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo các cơ quan cấp trên;
- Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10 tháng 6;
- Báo cáo công tác năm gửi trước ngày 10 tháng 11.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để xử lý kịp thời.
b) Việc báo cáo điều chỉnh chương trình công tác tháng, quý năm của các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
c) Các báo cáo khác (như báo cáo cải cách hành chính, thực hiện Luật phòng chống tham những, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí) được quy định riêng theo yêu cầu của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Tổng cục phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng về các vấn đề đã được giải quyết: xử lý văn bản đến, văn bản Lãnh đạo Tổng cục đã ký và phát hành;
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Tổng cục hàng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác định kỳ (tháng, quí, năm) của Tổng cục gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước cấp trên theo yêu cầu;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng cục trưởng;
đ) Điểm báo, theo dõi dư luận xã hội liên quan đến ngành, đề xuất những vấn đề cần xử lý và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục hàng ngày.
Điều 37. Báo cáo giao ban Tổng cục
1. Báo cáo giao ban tuần của Lãnh đạo Tổng cục:
a) Hàng tuần Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm cập nhật kịp thời ý kiến kết luận của Tổng cục trưởng tại giao ban tuần vào chương trình phần mềm giao ban Tổng cục trên trang web của Tổng cục; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo phục vụ giao ban tuần của Lãnh đạo Tổng cục;
b) Các đơn vị:
- Cập nhật kết quả thực hiện vào chương trình phần mềm giao ban Tổng cục chậm nhất trước 9h30 thứ sáu hàng tuần.
- Nội dung cập nhật gồm:
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ Tổng cục giao tại giao ban tuần của Lãnh đạo Tổng cục và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Tổng cục giao trong tuần;
+ Tình hình đặc biệt cần quan tâm trong việc triển khai nhiệm vụ của đơn vị (sâu bệnh, dịch bệnh, cháy rừng, phá rừng... nếu có);
+ Kiến nghị của đơn vị (nếu có).
2. Báo cáo giao ban tháng của Tổng cục:
a) Văn phòng Tổng cục căn cứ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục có văn bản yêu cầu các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo phục vụ giao ban tháng của Tổng cục;
Vụ Kế hoạch Tài chính báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch tháng, quý, 6 tháng và hàng năm của ngành.
b) Các đơn vị:
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, chậm nhất trước ngày 28 hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Tổng cục. Nội dung báo cáo gồm:
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ Tổng cục giao tại giao ban tháng của Tổng cục;
+ Kết quả thực hiện chương trình xây dựng các đề án trình cấp trên và trình Tổng cục trưởng;
+ Kết quả thực hiện các thông báo ý kiến kết luận của cấp trên và của Lãnh đạo Tổng cục;
+ Kết quả thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết ...;
+ Kết quả xử lý văn bản vào chương trình quản lý văn bản của Tổng cục;
+ Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Tổng cục tại công văn chuẩn bị giao ban tháng của Tổng cục;
+ Kiến nghị (nếu có).
- Chuẩn bị các báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục (nếu có).
Điều 38. Thông tin về hoạt động của Tổng cục
1. Các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức, nhân viên những thông tin sau đây:
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành;
- Chương trình công tác của Bộ, Tổng cục, đơn vị; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;
- Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức;
- Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị;
- Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.
2. Cung cấp thông tin cho nhân dân
a) Thông qua các cơ quan thông tin đại chúng
Tổng cục duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành.
b) Cung cấp thông tin trên mạng tin học
- Các văn bản sau đây được đăng trên mạng tin học diện rộng của Tổng cục:
+ Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành lâm nghiệp đã ban hành;
+ Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản hướng dẫn có trên 30 địa chỉ hoặc số bản gửi và được Chánh Văn phòng Tổng cục chỉ định;
+ Các văn bản của Nhà nước cung cấp cho các cơ quan, đơn vị trong Tổng cục kịp thời nắm được thông tin về chính sách, pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các cơ quan trong Tổng cục soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
+ Các văn bản phát hành của Tổng cục được qui định tại Quy chế Tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục;
- Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm khai thác và phổ biến (in ra giấy hoặc đăng lại trên mạng tin học của Tổng cục) những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, của Bộ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ, của Bộ và Lãnh đạo Tổng cục.
- Các đơn vị trong mạng tin học của Tổng cục phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Tổng cục theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời lấy văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Tổng cục gửi để quán triệt và thực hiện.
c) Thẩm quyền, trách nhiệm, hình thức, nội dung và quan hệ trong cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện theo Quyết định 77/2007/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, ngành và cơ quan nhà nước, Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Việc đăng tin, quản lý thông tin trên trang tin điện tử của Tổng cục phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin trên internet và các quy định liên quan của Tổng cục.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên thuộc Cơ quan Tổng cục, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quan hệ công tác với Tổng cục có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục căn cứ Quy chế này để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế làm việc thuộc lĩnh vực phụ trách cho phù hợp.
4. Văn phòng Tổng cục theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc của Tổng cục và của các đơn vị. Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm và kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp cho hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Tổng cục.
Điều 40. Khen thưởng và kỷ luật
Việc thực hiện Quy chế này là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm hoặc đột xuất theo quy chế khen thưởng của Tổng cục. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, có vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 41. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phát hiện và đề xuất, báo cáo với Tổng cục để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế kịp thời./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.