UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Thanh tra Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Văn bản số 248/TT-VP ngày 21/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục, nội dung và các bước tiến hành thực hiện giải quyết một vụ việc khiếu nại hành chính, bao gồm từ khi thụ lý cho đến khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và bàn giao lưu trữ hồ sơ vụ việc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy trình này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thuộc cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các khiếu nại hành chính.
2. Việc giải quyết các kiến nghị, phản ảnh; khiếu nại trong lĩnh vực tư pháp; khiếu nại trong lĩnh vực xử lý kỷ luật Đảng và các lĩnh vực khác không áp dụng quy trình này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, kịp thời và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng trình tự, thủ tục, nội dung và các bước thực hiện giải quyết một vụ việc khiếu nại hành chính trong quy trình này phải tuân theo Mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được ban hành tại Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ.
3. Đối với việc giải quyết các khiếu nại hành chính do Đoàn thanh tra, Tổ công tác (sau đây gọi chung là Đoàn thanh tra) tiến hành thì ngoài việc thực hiện theo Quy trình này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động của Đoàn thanh tra.
Chương II
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1: TIẾP NHẬN, THỤ LÝ VÀ CHUẨN BỊ XÁC MINH KHIẾU NẠI
Điều 4. Tham mưu thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ phải nghiên cứu, xem xét. Nếu khiếu nại đủ điều kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì phải tham mưu thụ lý để giải quyết. Nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền hoặc không đủ điều kiện để giải quyết thì hướng dẫn hoặc trả lại đơn cho đương sự theo quy định của pháp luật.
2. Việc thụ lý để giải quyết khiếu nại phải được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra văn bản thông báo gửi cho người khiếu nại biết trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày thụ lý; trường hợp thụ lý để giải quyết lần hai thì thông báo này còn phải gửi cho người đã giải quyết khiếu nại lần đầu.
Điều 5. Thu thập tài liệu, thông tin về khiếu nại
1. Trước khi tiến hành xác minh khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh khiếu nại (người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra) tổ chức việc thu thập ban đầu các tài liệu, thông tin về khiếu nại.
2. Tài liệu, thông tin cần thu thập là các quyết định hành chính hoặc tài liệu liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu nại; các quyết định, văn bản, thông tin liên quan đến khiếu nại và hồ sơ việc giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); các thông tin, tài liệu khác có liên quan.
3. Việc thu thập các thông tin, tài liệu về khiếu nại được thực hiện thông qua công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại; làm việc với người khiếu nại để yêu cầu cung cấp chứng cứ, cơ sở khiếu nại.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, thông tin về khiếu nại tiến hành tổng hợp, phân tích các thông tin, tài liệu thu thập được, tham mưu việc xác minh để giải quyết khiếu nại.
Điều 6. Ban hành Quyết định xác minh khiếu nại
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo thụ lý giải quyết khiều nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ xác minh khiếu nại phải ban hành Quyết định về việc xác minh khiếu nại (sau đây gọi là Quyết định xác minh khiếu nại) và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ xác minh khiếu nại. Thời gian tiến hành xác minh khiếu nại không được vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức, nội dung Quyết định xác minh khiếu nại theo Mẫu số 39 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ).
3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành, Quyết định xác minh khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại; cơ quan đã giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với vụ việc giải quyết khiếu nại lần hai); cơ quan Thanh tra cấp trên; khi cần thiết có thể gửi đến các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan để phối hợp.
Điều 7. Lập và quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
Trưởng đoàn xác minh khiếu nại có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu nại ngay sau khi nhận được Quyết định xác minh khiếu nại, đồng thời tổ chức xây dựng, quản lý hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy chế lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và các quy định khác có liên quan đến chế độ bảo mật hồ sơ, tài liệu của Nhà nước.
Điều 8. Xây dựng đề cương, kế hoạch xác minh
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xác minh khiếu nại, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch xác minh khiếu nại gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Các nội dung cụ thể cần xác minh;
d) Kế hoạch và thời gian làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, các cơ quan liên quan để thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại. Thời gian tiến hành và thời gian kết thúc phù hợp với thời hạn trong quyết định xác minh khiếu nại.
đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh.
3. Sau khi kế hoạch xác minh đã được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp để giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong đoàn; tổ chức cho các thành viên của Đoàn tiếp cận các thông tin tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; thống nhất phương pháp tiến hành kiểm tra, xác minh.
Mục 2: TIẾN HÀNH XÁC MINH KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố Quyết định xác minh khiếu nại
1. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định xác minh, Đoàn thanh tra phải tổ chức công bố Quyết định nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành xác minh khiếu nại.
2. Thành phần dự công bố Quyết định do Trưởng đoàn thanh tra quyết định, nhưng nhất thiết phải có những thành phần sau: Người khiếu nại, người bị khiếu nại (Thủ trưởng hoặc đại diện cơ quan, tổ chức bị khiếu nại - trường hợp vì lý do đặc biệt vắng mặt thì phải cử cấp phó dự thay), đại diện chính quyền địa phương, Trưởng đoàn thanh tra và người ra Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với giải quyết khiếu nại lần hai).
3. Địa điểm công bố Quyết định có thể được tổ chức tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại, tại địa phương nơi phát sinh khiếu nại hoặc tại cơ quan ra quyết định xác minh khiếu nại.
4. Trưởng đoàn thanh tra phải công bố đầy đủ nội dung Quyết định xác minh khiếu nại, nêu rõ nguyên tắc làm việc, phương pháp tiến hành, chương trình, kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra.
5. Việc công bố Quyết định được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra, người khiếu nại, người bị khiếu nại và được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Làm việc với người khiếu nại
1. Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các thông tin, tài liệu:
a) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú; chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác; địa chỉ hiện tại, số điện thoại để liên lạc, mời làm việc khi cần thiết; xuất trình các giấy tờ liên quan nếu được uỷ quyền; chứng chỉ hành nghề, thẻ luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại (đối với trường hợp có luật sư tham gia).
b) Những nội dung khiếu nại, căn cứ đưa ra để khiếu nại.
c) Những yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại.
d) Cung cấp hoặc cung cấp bổ sung các tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã cung cấp.
2. Kết quả làm việc phải được lập thành văn bản (Biên bản làm việc) do người khiếu nại và Đoàn thanh tra ký xác nhận (nếu trường hợp người khiếu nại không ký văn bản thì Đoàn thanh tra lập văn bản ghi rõ lý do người khiếu nại không ký và đề nghị người làm chứng xác nhận sự việc); biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người khiếu nại và 01 bản lưu hồ sơ giải quyết vụ việc.
Điều 11. Làm việc với người bị khiếu nại
1. Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu người bị khiếu nại báo cáo hoặc giải trình, làm rõ những vấn đề, nội dung liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khiếu nại; các tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại; những kiến nghị của người bị khiếu nại đối với việc giải quyết khiếu nại.
2. Kết quả làm việc với người bị khiếu nại phải được lập thành biên bản trong đó ghi đầy đủ, chính xác kết quả nội dung làm việc. Biên bản phải có chữ ký của người bị khiếu nại và người xác minh khiếu nại. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người bị khiếu nại, 01 bản lưu trong hồ sơ giải quyết vụ việc.
Điều 12. Làm việc với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để thu thập hồ sơ tài liệu
1. Trong quá trình xác minh, nếu xét thấy cần phải làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại thì Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân này cung cấp thông tin, tài liệu.
2. Các thông tin, tài liệu khi tiếp nhận phải được ghi rõ nguồn gốc của tài liệu, đóng dấu ký xác nhận của cơ quan, tổ chức cung cấp. Việc giao, nhận phải được lập thành biên bản, có chữ ký xác nhận của người giao, người nhận và được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người cung cấp, 01 bản lưu trong hồ sơ giải quyết vụ việc.
Điều 13. Đánh giá các thông tin, tài liệu về khiếu nại đã thu thập được
1. Trong quá trình xác minh khiếu nại, Đoàn thanh tra phải thu thập, nghiên cứu, đánh giá các hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết về nội dung khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có) và các tài liệu, thông tin khác phục vụ yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại.
2. Việc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Khi người khiếu nại, người bị khiếu nại, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ thì người xác minh khiếu nại phải tiếp nhận, lập giấy biên nhận, có chữ ký của người cung cấp và người nhận. Trường hợp người được yêu cầu cung cấp không có tài liệu, bằng chứng mà chỉ cung cấp thông tin thì người xác minh khiếu nại yêu cầu cho biết về xuất xứ của thông tin đó, ghi nội dung thông tin và xuất xứ của thông tin vào biên bản làm việc, đồng thời ghi rõ trong biên bản việc người cung cấp thông tin không cung cấp được tài liệu, bằng chứng về thông tin đó.
b) Biên bản làm việc về việc thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng phải ghi đầy đủ, rõ ràng, trung thực những ý kiến trình bày và nội dung cam kết của người cung cấp về tính trung thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng.
c) Các tài liệu sao lục do các tổ chức, đơn vị cung cấp phải có dấu sao y, sao lục (hoặc đóng dấu xác nhận nguồn gốc sao lục) của đơn vị; người thu nhận bản sao tài liệu phải đối chiếu với bản chính, bản gốc. Trường hợp tài liệu là bản sao không có bản chính, bản gốc để đối chiếu hoặc tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ...v.v..thì người thu nhận phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận tài liệu. Tài liệu do cá nhân cung cấp phải yêu cầu người cung cấp ký xác nhận về nơi cung cấp, người cung cấp tài liệu, thông tin đó.
3. Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra tính xác thực của tài liệu, thông tin về khiếu nại; đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập để chứng minh tính đúng, sai của nội dung khiếu nại; đảm bảo tính khách quan, hợp pháp, hợp lý phục vụ cho việc giải quyết khiếu nại.
Điều 14. Xác minh thực tế và trưng cầu giám định
1. Việc xác minh thực tế để so sánh, đối chiếu do người ra quyết định xác minh khiếu nại hoặc Đoàn thanh tra quyết định thực hiện khi thấy cần thiết.
Đoàn thanh tra tiến hành xác minh trực tiếp tại nơi xảy ra hành vi bị khiếu nại hoặc nơi còn lưu giữ được các bằng chứng cần phải kiểm tra để xác định tính chính xác. Việc tiến hành xác minh tại hiện trường được tiến hành thông qua các hoạt động nghiệp vụ cụ thể như đo đạc, tính toán, xác định hiện trạng, xác định mức độ hư hỏng, thiệt hại...
Khi tiến hành xác minh phải lập biên bản ghi nhận toàn bộ các biện pháp nghiệp vụ đã được tiến hành, thành phần tham gia xác minh, các ý kiến của những người tham gia xác minh (nếu có), nội dung, kết quả xác minh. Biên bản có chữ ký của các thành viên tham gia xác minh. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người xác minh phải ghi rõ lý do trong biên bản.
2. Khi chưa đủ cơ sở, điều kiện để xác định về tính hợp pháp, chính xác, khách quan của những tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp hoặc những vấn đề khác có liên quan có ảnh hưởng đến kết quả việc giải quyết khiếu nại thì người ra quyết định xác minh khiếu nại hoặc Đoàn thanh tra thực hiện trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định phải thực hiện bằng văn bản. Văn bản trưng cầu giám định phải nêu rõ về đối tượng cần giám định, nội dung, yêu cầu giám định. Kết quả giám định được lưu trong hồ sơ giải quyết vụ việc khiếu nại.
Điều 15. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, Đoàn thanh tra phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; trường hợp cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
Đối với việc giải quyết khiếu nại lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì Đoàn thanh tra phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Khi gặp gỡ, đối thoại, Đoàn thanh tra phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc tổ chức đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là căn cứ quan trọng để Đoàn thanh tra tham mưu kết luận và kiến nghị việc giải quyết cho người có thẩm quyền.
Điều 16. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
1. Trong quá trình xác minh, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại trước đó sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Đoàn thanh tra phải báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan về việc tạm đình chỉ.
2. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì Đoàn thanh tra phải báo cáo người có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Điều 17. Gia hạn thời gian xác minh khiếu nại
Trong quá trình xác minh khiếu nại, trên cơ sở đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền có thể ban hành quyết định gia hạn thời gian xác minh khiếu nại. Thời gian gia hạn tối đa không quá thời gian ghi trong Quyết định xác minh.
Điều 18. Thông báo kết thúc việc xác minh khiếu nại
Khi kết thúc việc xác minh, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết bằng văn bản.
Mục 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC MINH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ VỤ VIỆC
Điều 19. Xây dựng và công bố dự thảo Báo cáo kết quả xác minh
1. Chậm nhất trong thời hạn 07 ngày sau khi kết thúc xác minh, Trưởng đoàn thanh tra phải xây dựng dự thảo báo cáo kết quả xác minh gửi cho các thành viên Đoàn thanh tra góp ý.
Nội dung, hình thức văn bản dự thảo báo cáo xác minh theo Mẫu số 42 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ).
2. Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức họp các thành viên để cho ý kiến thống nhất bằng văn bản (Biên bản cuộc họp). Trong trường hợp có thành viên của Đoàn thanh tra có ý kiến không thống nhất với văn bản dự thảo thì có quyền kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra xem xét lại, trường hợp nếu không đạt được sự thống nhất thì ghi rõ trong văn bản để báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Sau khi hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả xác minh, Đoàn thanh tra tổ chức hội nghị (Thành phần hội nghị gồm: Đoàn thanh tra, người khiếu nại, người bị khiếu nại và các thành phần liên quan khác nếu thấy cần thiết) công bố công khai, dân chủ để trao đổi về từng nội dung kết luận và kiến nghị, những vấn đề thống nhất, những vấn đề không thống nhất với dự thảo báo cáo xác minh.
Nếu các bên thống nhất vào dự thảo báo cáo thì cho ý kiến vào biên bản, nếu có điểm chưa thống nhất thì cho ý kiến để Đoàn thanh tra tiến hành xem xét lại trước khi ban hành Báo cáo chính thức.
Kết quả Hội nghị công bố dự thảo báo cáo kết quả xác minh phải được lập thành biên bản và lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 20. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố dự thảo báo cáo kết quả xác minh khiếu nại, trên cơ sở văn bản dự thảo và các ý kiến của hội nghị công bố dự thảo, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, hoàn chỉnh văn bản dự thảo đồng thời tham mưu Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người ra quyết định xác minh khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét để ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền. Khi gửi Dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi kèm Báo cáo kết quả xác minh của Đoàn thanh tra.
Điều 21. Tham khảo ý kiến tư vấn để ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp vụ việc khiếu nại có tính chất phức tạp cần phải tham khảo ý kiến tư vấn trước khi ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tổ chức lấy ý kiến tham khảo, tư vấn của các cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc cấp trên để quyết định hướng giải quyết khiếu nại.
2. Việc lấy ý kiến tham khảo, tư vấn có thể bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức hội nghị.
Điều 22. Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được Dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Nội dung, hình thức của Quyết định giải quyết khiếu nại (lần đầu và lần hai) theo Mẫu số 43 và Mẫu số 44 (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Thanh tra Chính phủ).
3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó (đối với giải quyết lần hai), người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết, người ra Quyết định giải quyết khiếu nại công bố công khai quyết định đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Điều 23. Bàn giao hồ sơ giải quyết khiếu nại vào lưu trữ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định giải quyết khiếu nại (trường hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày), Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cho cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp người ra quyết định thanh tra không phải là Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc bàn giao hồ sơ thanh tra phải được lập thành biên bản và theo quy định về lưu lập hồ sơ tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy chế lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quy trình này để triển khai thực hiện và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy trình.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.