ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 49/SKHCN ngày 17/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đạt hiệu quả và theo đúng nội dung, mục tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/4/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương trình này hỗ trợ cho các đơn vị quản lý và các tổ chức có nhu cầu xây dựng và áp dụng các Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong đơn vị mình và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (sau đây gọi tắt là Dự án).
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
a) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính trong việc xây dựng và áp dụng các Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (viết tắt là HTQLCL) theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000, GMP, HACCP, TQM, 5S, KAIZEN, Giải thưởng chất lượng Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; đưa việc áp dụng ISO 9000 vào dịch vụ hành chính công giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước thiết lập một phương thức làm việc khoa học, tiên tiến trong việc nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong giải quyết công việc hành chính theo cơ chế “một cửa”, kết hợp chặt chẽ với Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về hệ thống chất lượng, tiến tới hình thành đội ngũ chuyên viên tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng nòng cốt của tỉnh bao gồm: cán bộ chuyên trách của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cán bộ quản lý chất lượng của các doanh nghiệp, cán bộ chủ chốt cơ quan hành chính đã áp dụng thành công các hệ thống quản lý chất lượng, làm hạt nhân cho hoạt động đánh giá hệ thống chất lượng của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu giai đoạn 2006 - 2008:
Tập trung triển khai thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho các đơn vị hành chính có các thủ tục hành chính phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành, ra các quyết định về cơ chế chính sách; liên quan đến giải quyết các nhu cầu bức xúc của doanh nghiệp, công dân như: cấp phép xây dựng cơ sở hạ tầng, đăng ký kinh doanh, chứng nhận chuyển quyền sử dụng nhà, đất; quản lý đô thị, xét duyệt cấp phát vốn, thu hút đầu tư, thực hiện các thủ tục liên quan đến chính sách xã hội, theo định hướng là các cơ quan quản lý Nhà nước về các lĩnh vực quản lý đô thị, xây dựng, đất đai, thương mại du lịch, thủy sản, công nghiệp.
Vận động các doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng và tham gia hoạt động Giải thưởng chất lượng Việt Nam hằng năm để quảng bá thương hiệu, tăng cường hội nhập;
b) Mục tiêu giai đoạn 2009 - 2010:
Duy trì các mục tiêu, kết quả đạt được của giai đoạn 2006 - 2008, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong các doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh (trong đó các doanh nghiệp cổ phần có vốn chi phối của Nhà nước là bắt buộc).
Mở rộng triển khai thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 đến các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các Sở (các chi cục, trung tâm, trường học, bệnh viện, ...) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhằm thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính từ cơ sở, trong đó có một số sở, ngành thí điểm áp dụng trực tuyến hệ thống ISO 9000 theo mô hình văn phòng điện tử;
c) Phấn đấu đến năm 2010 tất cả các doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh đều áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; đại bộ phận các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, các huyện, thị xã, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, trong đó thí điểm áp dụng mô hình ISO 9000 trực tuyến cho một số xã, phường trọng điểm.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nội dung:
1.1 Các nội dung thực hiện cụ thể:
- Tiếp tục duy trì tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình giai đoạn 2003 - 2005.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn:
+ Tổ chức các lớp tập huấn (tập trung nâng cao nhận thức chung).
+ Tiếp nhận và tổng hợp các đề xuất, đăng ký.
+ Khảo sát thực tế, kiểm tra các điều kiện thực hiện dự án;
- Xác định đối tượng và xét duyệt mức hỗ trợ;
- Ký kết hợp đồng hỗ trợ dự án;
- Thực hiện dự án xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị tham gia;
- Đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý;
- Sơ kết, tổng kết chương trình.
1.2 Phạm vi các hoạt động được hỗ trợ:
a) Doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý chất lượng và các Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9000, ISO 14000, HACCP, Q.BASE, GMP, SA 8000, TQM, 5S, Kaizen;
b) Doanh nghiệp tham gia hoạt động Giải thưởng chất lượng Việt Nam hàng năm;
c) Cơ quan hành chính triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9000 để hỗ trợ cho quá trình giải quyết công việc hành chính theo cơ chế “một cửa”, phục vụ cải cách hành chính của tỉnh.
2. Các quy định cụ thể:
2.1 Đối tượng hỗ trợ:
a) Cơ quan hành chính - sự nghiệp:
- Đã có quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực bức xúc đến các tổ chức, cá nhân như: cấp các loại giấy phép, cung cấp dịch vụ công phục vụ trực tiếp cho quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực;
b) Doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thuộc các loại hình: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, ... sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hội nhập: sản xuất chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng, muối, tân dược, phân bón, chế biến lắp ráp gia công; sản xuất giống, dịch vụ du lịch, ... Ưu tiên đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, mang tính đặc sản địa phương.
Chương trình không áp dụng cho doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
2.2 Quy trình thực hiện và thủ tục hồ sơ:
a) Đề xuất đăng ký:
Tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan hành chính) làm bảng đăng ký theo mẫu quy định gửi Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng). Thời gian đăng ký: trong quý III năm trước của năm kế hoạch.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Chi cục TC-ĐL-CL) xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, tổng hợp đăng ký, khảo sát tình hình thực tế, tham mưu Sở Khoa học và Công nghệ những dự án cần hỗ trợ;
b) Xét duyệt, thông báo, ký hợp đồng hỗ trợ dự án:
Sở Khoa học và Công nghệ (Sở KH&CN) xem xét tổng hợp đưa vào kế hoạch từ dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học hằng năm, báo cáo Trưởng ban chỉ đạo tổ chức họp Ban chỉ đạo xét duyệt và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục hỗ trợ và thông báo cho các đơn vị làm thủ tục chuyển cấp kinh phí. Thời gian: trong quý IV năm trước của năm kế hoạch.
- Đối với doanh nghiệp:
Việc triển khai dự án áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến do các doanh nghiệp lựa chọn và tự ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn (sau khi tham khảo ý kiến của Chi cục TC-ĐL-CL) thực hiện. Gửi bản sao hợp đồng và công văn đề nghị hỗ trợ về Chi cục TC-ĐL-CL.
- Đối với cơ quan hành chính:
Sở KH&CN (Chi cục TC-ĐL-CL) phối hợp với các cơ quan hành chính được chương trình tuyển chọn đàm phán ký hợp đồng với tổ chức tư vấn, chứng nhận, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai dự án ISO ở từng đơn vị.
Các chi phí tư vấn và đánh giá chứng nhận sẽ do cơ quan chủ trì thanh toán trực tiếp cho đơn vị tư vấn, chứng nhận sau khi có quyết định phê duyệt mức hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng đơn vị.
Các cơ quan hành chính là đối tác hợp đồng và tổ chức thực hiện các nội dung dự án. Sở KH&CN (Chi cục TC-ĐL-CL) theo chức năng hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra việc thực hiện dự án theo đúng mục tiêu chương trình đề ra.
c) Thực hiện dự án:
Các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm triển khai nội dung các công việc theo đúng tiến độ trong hợp đồng, định kỳ hàng quý báo cáo tiến độ công việc cho cơ quan chủ trì.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận, các đơn vị được hỗ trợ phải nộp cho Sở KH&CN (Chi cục TC-ĐL-CL) 1 (một) bộ hồ sơ, gồm có:
- Bản sao (có công chứng) Giấy chứng nhận HTQLCL phù hợp tiêu chuẩn;
- Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án;
- Một bộ hồ sơ tài liệu về Hệ thống quản lý chất lượng đã xây dựng và ban hành áp dụng;
- Các hồ sơ chứng từ liên quan cần thiết cho việc thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành.
2.3 Mức hỗ trợ:
a) Doanh nghiệp: hỗ trợ chi phí tư vấn 30 triệu đồng/một doanh nghiệp cho lần chứng nhận đầu tiên.
Chuyển 50% sau khi ký hợp đồng với bên tư vấn và 50% còn lại sau khi được cấp giấy chứng nhận;
b) Cơ quan hành chính: cấp 100% kinh phí ngân sách Nhà nước để thanh toán chi phí tư vấn và chứng nhận để áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 đối với cơ quan hành chính được xét duyệt;
c) Đơn vị sự nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 đối với đơn vị sự nghiệp.
Người đứng đầu tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp) phải cam kết chịu trách nhiệm trực tiếp về tiến độ và kết quả cuối cùng của dự án triển khai áp dụng HTQLCL theo đúng thoả thuận với cơ quan chủ trì và đơn vị tư vấn, chứng nhận. Nếu sử dụng kinh phí không đúng mục đích, không thực hiện hoặc bỏ dở dự án giữa chừng không có lý do chính đáng phải hoàn trả ngân sách số kinh phí đã nhận.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Các nội dung chi của chương trình:
Kinh phí chương trình được bố trí bảo đảm cho các hoạt động sau đây:
- Thanh toán các hợp đồng thuê chuyên gia tư vấn về quản lý chất lượng và đánh giá chứng nhận lần đầu;
- Thông tin, tuyên truyền, tập huấn;
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về hệ thống quản lý chất lượng;
- Hội nghị, hội thảo khoa học chuyên đề;
- Quản lý điều hành chương trình: hỗ trợ cho các hoạt động của Ban chỉ đạo như: họp xét duyệt hồ sơ đăng ký; họp đánh giá hồ sơ Giải thưởng chất lượng; xăng xe kiểm tra tiến độ; in ấn phát hành tài liệu, văn phòng phẩm, ...;
- Chi khác (nếu có).
2. Dự toán kinh phí cho một năm:
a) Chi hỗ trợ các đơn vị áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng:
+ Cơ quan hành chính: (bình quân hàng năm 3 đơn vị) | 330 triệu; |
+ Doanh nghiệp: (bình quân hàng năm 3 đơn vị) | 90 triệu; |
b) Chi hỗ trợ Doanh nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng VN: | 50 triệu; |
c) Chi công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo: | 20 triệu; |
d) Chi khác phục vụ quản lý, điều hành chương trình: | 10 triệu. |
Tổng cộng: 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/năm. |
Tổng kinh phí cho Chương trình từ năm 2006 - 2010: 2.500 triệu đồng
(hai tỷ năm trăm triệu đồng).
3. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình:
a) Kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp, cơ quan hành chính áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng được ngân sách Nhà nước đảm bảo, lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh, vốn của doanh nghiệp và có thể huy động sự hỗ trợ của các dự án cải cách hành chính trong và ngoài tỉnh;
b) Kinh phí để phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá lại ISO theo định kỳ ở cơ quan hành chính được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, được Sở Tài chính cân đối theo kế hoạch từng đơn vị. Mỗi đơn vị thanh toán trực tiếp với cơ quan chứng nhận nhằm đánh giá, duy trì tính hiệu lực của Hệ thống chất lượng sau chứng nhận.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện chương trình này (lập kế hoạch xây dựng áp dụng Hệ thống chất lượng hàng năm, đầu mối hướng dẫn các đơn vị lựa chọn tổ chức tư vấn, chứng nhận, kiểm tra tiến độ). Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo tình hình và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
2. Hằng năm Ban chỉ đạo chương trình xét duyệt đối tượng được hỗ trợ, tổng hợp và lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết hàng năm để rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết khi chương trình kết thúc./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.