ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2169/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 29 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2006;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hoà tại Tờ trình số 55/TTr-KKT ngày 31 tháng 7 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa:
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hoà (sau đây được viết tắt là BQL KKT Vân Phong) là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà để thực hiện việc quản lý tập trung thống nhất các hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
BQL KKT Vân Phong có tư cách pháp nhân, tài khoản mở tại kho bạc nhà nước tỉnh Khánh Hòa, trụ sở làm việc và con dấu hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế hoạch và ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, được cân đối riêng về vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BQL KKT Vân Phong:
BQL KKT Vân Phong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 27 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hoà ban hành kèm theo Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 21/2008/QĐ-TTg ngày 04/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; các quy định của các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng lĩnh vực tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trong phạm vi được phân công, phân cấp và ủy quyền; các nhiệm vụ khác được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan, bao gồm một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng; các khu công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Vân Phong trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế Vân Phong nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp cho tổ chức liên quan.
3. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong theo quy định.
4. Xây dựng phương án phát hành trái phiếu công trình, phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế Vân Phong .
5. Được ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các hình thức khác theo quy định hiện hành; là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA và các nguồn khác để đầu tư phát triển Khu kinh tế Vân Phong, các khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
6. Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế Vân Phong theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu.
8. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Phong.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
10. Thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận và chứng chỉ sau:
a) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của các tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp; văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh trong Khu kinh tế Vân Phong đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế Vân Phong; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương;
c) Giấy chứng nhận đầu tư và xác nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trong nước theo thẩm quyền;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận khác và chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền hoặc được các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền.
11. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
12. Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
13. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và các hoạt động khác tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp.
14. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp (ngoại trừ các dự án tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải).
15. Quản lý sử dụng đất trong Khu kinh tế Vân Phong:
a) Toàn bộ diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu cảng và khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Vân Phong đã được xác định trong Quy hoạch chung Khu kinh tế Vân Phong do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được Ủy ban nhân dân tỉnh giao một lần cho BQL KKT Vân Phong để triển khai xây dựng và phát triển;
b) Đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong Khu kinh tế Vân Phong, Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi và giao cho BQL KKT Vân Phong theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm và 5 năm được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Phong;
c) Được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước trong Khu kinh tế Vân Phong theo đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Được quyết định mức thu tiền đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án nhằm khuyến khích đầu tư trên cơ sở giá đất và chính sách miễn giảm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và các quy định của pháp luật đối với trường hợp giao lại đất và cho thuê đất mà không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
đ) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền thu hồi để giao cho BQL KKT Vân Phong thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. BQL KKT Vân Phong quản lý quỹ đất, mặt nước được giao và chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước và mục đích sử dụng đất, đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
16. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
17. Thực hiện quản lý các tài nguyên khác tại Khu kinh tế Vân Phong theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý vốn ngân sách nhà nước, phí và lệ phí:
a) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế Vân Phong, các khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Thu các loại phí, lệ phí và quản lý sử dụng theo đúng quy định.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự tài chính, tài sản theo quy định:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức;
b) Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
c) Là cơ quan đầu mối kế hoạch về khoa học công nghệ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị trực thuộc BQL KKT Vân Phong;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
20. Quản lý một số lĩnh vực khác:
a) Tham gia ý kiến đối với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp;
c) Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định.
21. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp.
22. Báo cáo định kỳ và đột xuất về quy hoạch, kế hoạch xây dựng, tình hình hoạt động, quản lý Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ và yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong từng thời kỳ.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của BQL KKT Vân Phong:
1. Lãnh đạo có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của BQL KKT Vân Phong, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Bộ máy giúp việc gồm có:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Giải phóng mặt bằng;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Thanh Tra Ban.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
5. Biên chế hàng năm của BQL KKT Vân Phong do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Trưởng ban BQL KKT Vân Phong có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang xây dựng Quy chế phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BQL KKT Vân Phong tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 1862/QĐ-UBND ngày 17/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BQL KKT Vân Phong tỉnh Khánh Hòa.
Điều 6. Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, Trưởng ban BQL KKT Vân Phong và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.