ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2151/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 07 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2013, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Công văn số 1750/BTTTT-CNTT ngày 09/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn, xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 37/TTr-STTTT ngày 04/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2013, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 3253/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
- Chỉ thị số 05/2008/CT-BTTTT ngày 08/07/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam;
- Quyết định số 855/QĐ.GV-UBND ngày 15/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015;
- Công văn số 1750/BTTTT-CNTT ngày 9/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013, giai đoạn 2013-2015;
- Hiện trạng phát triển công nghệ thông tin, truyền thông của tỉnh Thái Bình.
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH
1. Hiện trạng
Sau gần 2 năm thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh Thái Bình đã đạt được các kết quả sau:
1.1. Về cơ sở pháp lý
Các Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh: số 855/QĐ.GV-UBND ngày 19/5/2010 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015, số 1047/QĐ-UBND ngày 13/6/2011 triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” của tỉnh Thái Bình, số 1411/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình phát triển Công nghiệp phần mềm và Công nghiệp nội dung số của tỉnh Thái Bình năm 2012.
1.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Đến hết tháng 6 năm 2012, 100% các cơ quan, đơn vị, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có mạng cục bộ (LAN); mỗi đơn vị đều có ít nhất 01 máy chủ; 100% các mạng LAN đã được kết nối Internet sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao (ADSL) hoặc cáp quang, đạt quy mô khá, đã dùng chung tài nguyên. Các cơ quan hành chính nhà nước khi xây dựng trụ sở mới thường thiết kế luôn mạng điện thoại và mạng LAN tương đối hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu trong công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
- Giai đoạn 1, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đã được kết nối cáp quang với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Trong giai đoạn 2, 12 sở, ngành đã được kết nối cáp quang và 40 cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh đã được kết nối cáp đồng với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
- Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bàn giao cho Sở Thông tin và Truyền thông, ngoài 09 máy chủ ứng dụng có cấu hình mức trung bình đã được trang bị thêm 06 máy chủ có cấu hình cao sử dụng cho hệ thống Cổng thông tin điện tử và Hệ thống thư điện tử của tỉnh; được trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị bảo mật và các phương tiện hỗ trợ truyền thông khác, tiến tới đảm bảo tích hợp và chia sẻ các cơ sở dữ liệu (CSDL), các thông tin dùng chung của Hệ thống thư điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Mạng văn phòng điện tử liên thông.
- Đối với một số đơn vị đặc thù: Ngân hàng, Tài chính, Kho bạc, Bưu điện, Điện lực… được thiết kế theo chỉ đạo chung của cấp trên ở Trung ương, mạng khá lớn và phức tạp, đúng tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu tác nghiệp của đơn vị;
- Các đại lý Internet công cộng và các hộ gia đình trên địa bàn đều sử dụng ADSL, hoặc cáp quang.
1.3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Nhìn chung, trang thiết bị cơ bản về công nghệ thông tin mà chủ yếu là máy vi tính đã đáp ứng được khoảng hơn 85% nhu cầu (trong khối các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện hiện nay, có khoảng 1,2 người/1 máy vi tính). Ở cấp dưới tỷ lệ này thấp hơn.
- Thái Bình đã triển khai xây dựng một số điểm “một cửa liên thông” trên địa bàn. Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận “một cửa” của các đơn vị từ tỉnh đến huyện còn ở mức thấp, chủ yếu là để soạn thảo văn bản. Ứng dụng công nghệ thông tin để liên thông giải quyết thủ tục hành chính hầu như chưa thực hiện. Các bộ phận “một cửa” của các cơ quan nhà nước hầu hết chưa sử dụng phần mềm, chủ yếu ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc như nhập hồ sơ vào máy tính và hẹn ngày trả kết quả.
- Hệ thống thư điện tử của tỉnh với gần 3.000 địa chỉ thư điện tử của cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn đang hoạt động ổn định với hơn 40.000 lượt truy cập/năm, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, tính toàn vẹn dữ liệu và được quản trị tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Thái Bình đã triển khai Mạng văn phòng điện tử tới 16/25 cơ quan nhà nước trên địa bàn. Theo kế hoạch đến hết năm 2012, 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và huyện sẽ sử dụng Mạng văn phòng điện tử liên thông trong quản lý, điều hành, tác nghiệp.
- Nhiều cuộc họp điện tử đa phương tiện giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ; giữa các sở, ngành với các Bộ, ngành Trung ương được thực hiện trên môi trường mạng Internet đã mang lại hiệu quả thiết thực, tiết kiệm chi phí.
1.4. Hiện trạng công nghiệp công nghệ thông tin của Thái Bình
- Công nghiệp phần cứng ở Thái Bình mới chỉ đang ở mức độ lắp ráp thủ công, chưa có sản xuất linh kiện và các thiết bị phụ trợ. Hoạt động lắp ráp máy móc, thiết bị tin học tập trung ở các công ty trách nhiệm hữu hạn. Giá trị sản xuất của công nghiệp phần cứng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
- Công nghiệp phần mềm của Thái Bình chưa có. Từ năm 2006 đến nay, Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng được một số phần mềm phục vụ công tác quản lý nhà nước của một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn như: Phần mềm văn phòng điện tử, phần mềm “một cửa”, “một cửa liên thông” phần mềm quản lý một số lĩnh vực công…
- Trong lĩnh vực nội dung số: Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã hoàn thiện và đưa vào khai thác, sử dụng (từ tháng 10/2010) với 01 Cổng chính và 27 Cổng thành phần đáp ứng việc cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu. Bộ thủ tục hành chính của cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) với 1.322 thủ tục và các biểu mẫu liên quan được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh với 100% dịch vụ công điện tử đa phương tiện đạt mức độ 2. Đã xây dựng và đưa vào sử dụng 6 dịch vụ cổng điện tử đa phương tiện mức độ 3 để phục vụ người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
+ Tỉnh Thái Bình đã có một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng và một số cơ sở dữ liệu khác nhưng chưa được quản lý tập trung.
+ Sàn Giao dịch thương mại điện tử và các trang thông tin điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn được xây dựng trong các năm qua đã góp phần đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp và nhân dân Thái Bình.
1.5. Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình
- Trong các năm gần đây, số lượng cán bộ công chức được đào tạo về công nghệ thông tin ngày càng tăng nhanh do các dự án về công nghệ thông tin của các cơ quan trong tỉnh đều xây dựng kinh phí dành cho đào tạo và chuyển giao công nghệ. Hiện tại, hầu hết cán bộ, công chức trong khối cơ quan nhà nước có nhu cầu sử dụng máy tính đều đã qua các khóa đào tạo tin học dành cho người sử dụng (chủ yếu là các chương trình tin học văn phòng). Đảm bảo cho việc tìm kiếm, trao đổi, xử lý thông tin thông qua mạng Internet;
- Nhiều cơ quan sở, ngành ở tỉnh đã có cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin hoặc cán bộ kỹ thuật có khả năng tốt để duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống công nghệ thông tin nên đã phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác. Đội ngũ cán bộ này tương đối đủ khả năng quản trị Cổng thông tin điện tử, các cơ sở dữ liệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm chuyên ngành cho cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị.
- Hầu hết cán bộ, công chức đều có thư điện tử trong hệ thống thư điện tử của tỉnh; mỗi năm có hơn 40.000 lượt cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin phục vụ công tác.
- Có khoảng 75% cán bộ, công chức cấp tỉnh, 50% ở cấp huyện thường xuyên sử dụng máy tính vào công việc: soạn thảo văn bản, tra cứu, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, trao đổi thư điện tử.
- Trình độ dân trí của Thái Bình tương đối cao, Thái Bình có nhiều làng nghề và nhiều làng nghề đã ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh vì vậy tỷ lệ người dân biết sử dụng Internet để tìm kiếm và trao đổi thông tin trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển.
2. Đánh giá
2.1. Ưu điểm
- 100% các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, huyện đều đã xây dựng và đưa vào vận hành mạng máy tính cục bộ có kết nối Internet tốc độ cao. Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định.
- Nhiều sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã sử dụng phần mềm phục vụ công tác điều hành, quản lý bước đầu có hiệu quả.
- Các ngành kinh tế, dịch vụ trọng yếu của tỉnh đã được đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo sự chỉ đạo ngành dọc, việc đầu tư được tiến hành đồng bộ.
- Hầu hết các cơ quan đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, trường học, cơ sở y tế trên địa bàn đều có máy tính và kết nối Internet tốc độ cao để phục vụ nhu cầu công tác.
- Số người sử dụng thành thạo máy tính trong công việc ngày càng tăng trong đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nguồn nhân lực của tỉnh Thái Bình rất dồi dào, có học vấn khá, văn hóa truyền thông phong phú đa dạng.
- Truy cập Internet tăng nhanh về cung cấp dịch vụ kết nối, số thuê bao, người sử dụng và khai thác thông tin.
- Các dự án công nghệ thông tin của Thái Bình được quan tâm đầu tư kinh phí đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo.
- Hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống thư điện tử của tỉnh, mạng văn phòng điện tử đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tác nghiệp và phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
2.2. Hạn chế
- Các cơ chế, chính sách quản lý và phát triển công nghệ thông tin còn thiếu và phát huy hiệu lực chưa cao.
- Tỉnh Thái Bình chưa có khu công nghệ thông tin tập trung để huy động vốn của xã hội đầu tư cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
- Hệ thống mạng nội bộ đầu tư nhỏ, tốc độ còn chậm; trang thiết bị công nghệ thông tin chất lượng không cao, một số cơ quan còn thiếu máy tính so với nhu cầu sử dụng; việc chấp hành các quy trình vận hành, khai thác chưa nghiêm túc; chưa xây dựng được hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện từ tỉnh đến cấp huyện.
- Một bộ phận nhỏ cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước còn yếu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thực thi công việc, ít sử dụng thư điện tử trong trao đổi thông tin, ngại ứng dụng công nghệ mới gây khó khăn cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý, điều hành, trong đó có vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước nói riêng và trên toàn xã hội nói chung đã triển khai từ nhiều năm nay nhưng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành vẫn rất ít, các thủ tục hành chính vẫn còn chủ yếu giải quyết trên giấy tờ, các phần mềm chuyên ngành khi triển khai còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Nhiều cổng thông tin điện tử thành phần đã được xây dựng nhưng chưa cập nhật thông tin thường xuyên dẫn đến thông tin còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
- Các dịch vụ hành chính công điện tử đa phương tiện phần lớn ở mức thấp, công tác tuyên truyền đến người dân còn hạn chế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh còn yếu. Các doanh nghiệp ở Thái Bình chưa thực sự chuẩn bị cho thương mại điện tử.
- Nhân lực bậc cao lãnh đạo thông tin (CIO), chuyên gia quản trị hệ thống, lập trình còn thiếu.
- Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước các cấp, trong giáo dục, y tế và trong các doanh nghiệp còn thiếu.
2.3. Các khó khăn hiện tại cần khắc phục
- Ngân sách đầu tư cho công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn, việc huy động nguồn nội lực và kêu gọi thu hút ngoại lực cho đầu tư phát triển công nghệ thông tin còn hạn chế làm cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh còn ở mức độ hạn chế.
- Công nghiệp của Thái Bình chưa đủ mạnh, chưa lôi kéo được nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường công nghiệp công nghệ thông tin.
- Các dịch vụ công điện tử đa phương tiện đang cung cấp trên Cổng thông tin điện tử chưa được sử dụng nhiều trong thực tiễn, nhất là các dịch vụ công điện tử đa phương tiện mức độ 3 trở lên.
- Thương mại điện tử chưa thực sự phát triển, số doanh nghiệp có trang thông tin điện tử còn ít, việc sử dụng thư điện tử trong giao dịch còn thấp, các doanh nghiệp chưa chú trọng quảng bá thương hiệu sản phẩm qua Internet.
- Công nghệ thông tin chưa kích thích được nhu cầu sử dụng ở vùng nông thôn, trong làng nghề và khu dân cư.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2013, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1. Quan điểm và mục tiêu
1.1. Quan điểm
- Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015 là cụ thể hóa của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015 nhằm góp phần xây dựng một chính quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015 phải có tính khả thi, đồng bộ trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và có tính kế thừa các dự án đầu tư trong các giai đoạn trước.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải được ưu tiên phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả, nhằm đáp ứng các nhu cầu của phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin là yếu tố quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Xây dựng cơ sở cho công nghiệp công nghệ thông tin (bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số) trên cơ sở thực hiện Quy hoạch Công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh sẽ xây dựng trong giai đoạn tới.
- Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015 phải gắn với quá trình cải cách hành chính và lồng ghép vào các kế hoạch dài hạn, hàng năm của tỉnh, của các cấp, các ngành.
- Kế hoạch phải phù hợp với khuôn mẫu về mô hình chính quyền điện tử địa phương, phù hợp với các quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia, đảm bảo sự tương thích hoạt động và an toàn bảo mật thông tin.
- Thái Bình cần sự hỗ trợ vốn của Trung ương cho một số nội dung của Kế hoạch để đảm bảo phù hợp với tình hình ngân sách của địa phương.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin góp phần quan trọng cho mục tiêu phát triển bền vững của Thái Bình, trong đó chú trọng đến sự phát triển bền vững của môi trường.
- Ưu tiên cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp, một số doanh nghiệp trong tỉnh chủ động hướng đến lập trình phần mềm, xây dựng các dây chuyền lắp ráp thiết bị công nghệ thông tin nhằm tạo ra được những sản phẩm công nghệ thông tin có chất lượng, có tính cạnh tranh trên thị trường.
- Mục tiêu đến năm 2015: Tăng tổng sản lượng của ngành thông tin và truyền thông, trong đó có công nghiệp công nghệ thông tin và doanh thu các dịch vụ viễn thông.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước
- 100% các cơ quan nhà nước ở cả ba cấp (tỉnh, huyện, xã) được ứng dụng đồng bộ chương trình Mạng Văn phòng điện tử liên thông để hỗ trợ quản lý văn bản và phục vụ điều hành, tác nghiệp.
- Xây dựng được các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trọng điểm phục vụ cho sự điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng được hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
b. Phát triển hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp
- Hoàn thiện hơn nữa Cổng thông tin điện tử để phục vụ người dân tra cứu, khai thác thông tin; triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm “một cửa”, “một cửa liên thông”, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp;
- Tăng cường tuyên truyền để 80% người dân có thể sử dụng các dịch vụ hành chính công điện tử đa phương tiện, 100% người dân biết về các dịch vụ hành chính công điện tử đa phương tiện.
c. Từng bước phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Hỗ trợ nghiên cứu các sản phẩm công nghệ thông tin, lựa chọn một số giải pháp, sản phẩm chất lượng cao, có tính thực tiễn để nhân rộng và ứng dụng trong cộng đồng.
- Hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trong tỉnh xây dựng các dây chuyền, công nghệ lắp ráp thiết bị công nghệ thông tin và phát triển các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin.
d. Triển khai ứng dụng các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin
- Tăng cường đầu tư các thiết bị, triển khai các giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng tới cấp xã để đảm bảo an toàn cho các trao đổi của thông tin điện tử.
- Tổ chức hội thảo, đào tạo để nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
2. Nội dung cơ bản của kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
2.1. Về hạ tầng kỹ thuật
2.1.1. Nâng cấp Hệ thống thư điện tử của tỉnh
Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh để đáp ứng hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
2.1.2. Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Thái Bình
Triển khai xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đồng bộ từ tỉnh đến huyện nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin; nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động; tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan; đảm bảo cho các cuộc họp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thực hiện trên môi trường mạng an toàn và hiệu quả.
2.1.3. Nâng cấp đồng bộ mạng LAN của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và đến cấp xã
- Xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ cao (100MBps) tại tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện trở lên để đáp ứng việc triển khai các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành; nâng cao hiệu quả công tác.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Mạng LAN, thiết bị tin học, đường truyền cho các xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đến cấp xã.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Triển khai phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông đến cấp xã để quản lý văn bản và phục vụ công tác điều hành, quản lý liên thông từ cấp tỉnh, huyện đến xã.
- Phát triển và chuyển giao phần mềm “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Xây dựng các phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp: phần mềm về quản lý nhân sự; phần mềm quản lý tài sản và các phần mềm chuyên ngành khác.
2.3. Tăng cường phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công điện tử đa phương tiện trên cổng thông tin điện tử và bảo đảm hoạt động cho cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh khai thác có hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành và tích hợp trong Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Xây dựng bộ đơn giá chuyên ngành bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin cho tỉnh.
2.4. Triển khai ứng dụng các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
- Xây dựng Dự án đầu tư bổ sung các thiết bị và triển khai các giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng tới cấp xã để đảm bảo an toàn cho các trao đổi của thông tin điện tử.
2.5. Nguồn nhân lực cho phát trển và ứng dụng công nghệ thông tin
- Đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin để thực hiện tốt các dự án công nghệ thông tin và xây dựng Chính phủ điện tử.
- Tổ chức hội thảo, đào tạo để nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
- Cử cán bộ công nghệ thông tin tham gia các lớp đào tạo chuyên sâu về bảo mật và an toàn thông tin; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ công chức của các cơ quan nhà nước để nâng cao hơn nữa kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
3. Một số nội dung trong Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2013 - 2015 được ưu tiên triển khai trong năm 2013
Để thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và từng bước phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh, năm 2013 tỉnh Thái Bình ưu tiên thực hiện các nội dung sau:
- Nâng cấp Hệ thống thư điện tử của tỉnh;
- Triển khai phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông đến cấp xã để quản lý văn bản và phục vụ công tác điều hành, quản lý liên thông từ cấp tỉnh, huyện đến xã;
- Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Thái Bình nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin của tỉnh;
- Xây dựng Quy hoạch Công nghiệp CNTT của tỉnh Thái Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Xây dựng Bộ đơn giá chuyên ngành bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin của tỉnh;
- Triển khai ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng tới cấp xã;
- Tổ chức hội thảo, đào tạo để nâng cao nhận thức về an toàn thông tin; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ công chức của các cơ quan nhà nước để nâng cao hơn nữa kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp tài chính: đầu tư đủ, đồng bộ và huy động mọi nguồn vốn đầu tư
- Căn cứ vào mức độ kinh phí sự nghiệp hàng năm cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình làm cơ sở để đầu tư kinh phí cho thực hiện kế hoạch này.
- Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân để thực hiện các dự án phát trển và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Vốn từ ngân sách (ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh) chủ yếu chỉ dành để đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan sở, ngành, huyện, thành phố, thị trấn, phường, xã, các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất có thể tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng. Ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong tỉnh tham gia các dự án công nghệ thông tin của tỉnh để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư nâng cao trình độ, áp dụng công nghệ.
- Khuyến khích tư nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư dưới hình thức liên doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp để phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp triển khai: tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh; xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghệ thông tin
- Ban hành Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về cơ chế chính sách để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Thái Bình.
- Ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
- Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, trong nước đầu tư vào công nghệ thông tin, phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như: khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở vùng nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Có chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin: Quy định hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đối với các cán bộ công chức có bằng chuyên môn về công nghệ thông tin, điện tử viễn thông hoặc tương đương, được phân công trực tiếp quản lý, điều hành việc ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông tin tại các cơ quan nhà nước.
3. Giải pháp tổ chức
Kiện toàn bộ máy cán bộ công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin các cấp: tuyển dụng, đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Tổ chức các chương trình với hình thức, nội dung thông tin thích hợp cho lãnh đạo các cấp, cán bộ công chức và nhân dân về chiến lược và chính sách công nghệ thông tin, về xu hướng phát triển, ảnh hưởng, tầm quan trọng và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ các lĩnh vực và hoạt động.
- Xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quy định đặc thù quản lý ứng dụng công nghệ thông tin.
- Ưu tiên xây dựng quy hoạch công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ:
Tổng kinh phí: 40.000.000.000đ (Bốn mươi tỷ đồng chẵn). Trong đó, kinh phí Trung ương: 8.500.000.000đ, kinh phí địa phương: 31.500.000.000đ (Chi tiết ở Phụ lục kèm theo Quyết định này).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh để cân đối tổng hợp các nguồn lực, đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015 và kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện, triển khai thực hiện hàng năm về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin cho đơn vị mình. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các dự án phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin được phân công.
PHỤ LỤC
KHÁI TOÁN KINH PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Các Dự án | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp thực hiện | Tổng kinh phí | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | ||||||||
Tổng | Chia ra | Tổng | Chia ra | Tổng | Chia ra | Tổng | Chia ra | ||||||||
ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ||||||||
1 | Về hạ tầng kỹ thuật |
|
| 21000 | 17000 | 4000 | 12000 | 10500 | 1500 | 5000 | 3750 | 1250 | 4000 | 2750 | 1250 |
1.1 | Nâng cấp Hệ thống thư điện tử của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 2000 | 2000 |
| 2000 | 2000 |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Thái Bình | Sở Thông tin và Truyền thông | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 12000 | 9000 | 300 | 7000 | 6000 | 1000 | 3000 | 2000 | 1000 | 2000 | 1000 | 1000 |
1.3 | Nâng cấp đồng bộ mạng LAN của các cơ quan sở, ban, ngành, các huyện, thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 7000 | 6000 | 1000 | 3000 | 2500 | 500 | 2000 | 1750 | 250 | 2000 | 1750 | 250 |
2 | Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước. |
|
| 6000 | 5000 | 1000 | 5000 | 4500 | 500 | 500 | 250 | 250 | 500 | 250 | 250 |
2.1 | Triển khai phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông đến cấp xã. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các xã, phường, thị trấn | 4000 | 4000 |
| 4000 | 4000 |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Phát triển và chuyển giao phần mềm “một cửa”, “một cửa liên thông”. | Sở Thông tin và Truyền thông | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2000 | 1000 | 1000 | 1000 | 500 | 500 | 500 | 250 | 250 | 500 | 250 | 250 |
3 | Ưu tiên cho phát triển Công nghiệp CNTT |
|
| 6500 | 4000 | 2500 | 3500 | 2200 | 1300 | 1500 | 900 | 600 | 1500 | 900 | 600 |
3.1 | Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2000 | 1500 | 500 | 1000 | 700 | 300 | 500 | 400 | 100 | 500 | 400 | 100 |
3.2 | Xây dựng các phần mềm phục vụ công tác quản lý và phần mềm chuyên ngành. | UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2000 | 1000 | 1000 | 1000 | 500 | 500 | 500 | 250 | 250 | 500 | 250 | 250 |
3.3 | Xây dựng một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành. | UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2000 | 1000 | 1000 | 1000 | 500 | 500 | 500 | 250 | 250 | 500 | 250 | 250 |
3.4 | Xây dựng Bộ đơn giá chuyên ngành bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin cho tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 200 | 200 |
| 200 | 200 |
|
|
|
|
|
|
|
3.5 | Xây dựng quy hoạch Công nghiệp CNTT của tỉnh Thái Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 300 | 300 |
| 300 | 300 |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 3500 | 3500 |
| 2500 | 2500 |
| 1000 | 1000 |
|
|
|
|
4.1 | Đầu tư thiết bị để đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 3000 | 3000 |
| 2000 | 2000 |
| 1000 | 1000 |
|
|
|
|
4.2 | Ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng tới cấp xã. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các xã, phường, thị trấn | 500 | 500 |
| 500 | 500 |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Đào tạo nguồn nhân lực cho Công nghiệp CNTT, phát triển và ứng dụng CNTT. | UBND tỉnh | - VP UBND tỉnh - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 3000 | 2000 | 1000 | 1000 | 700 | 300 | 1000 | 700 | 300 | 1000 | 600 | 400 |
| Tổng (1+2+3+4+5) |
|
| 40000 | 31500 | 8500 | 24000 | 20400 | 3600 | 9000 | 6600 | 2400 | 7000 | 4500 | 2500 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.