ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/1998/QĐ-UB-KT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ ĐÔ THỊ QUẬN 6 THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 ;
- Căn cứ các Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 ; số 56/CP ngày 02/10/1996 ; số 59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ;
- Tiếp theo Quyết định số 7501/QĐ-UB-KT ngày 30/12/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 thuộc Ủy ban nhân dân Quận 6;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 6 và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (tờ trình số 219/TCCQ ngày 07/10/1997) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 thuộc Ủy ban nhân dân Quận 6.
Điều 2.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 6 và Giám đốc Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện theo nội dung Bản Điều lệ này. Mọi bổ sung, sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 6 đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chánh thành phố, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố, Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 6 và Giám đốc Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 có trách nhiệm thi hành quyết định này.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ ĐÔ THỊ QUẬN 6 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo quyết định số 215/1998/QĐ-UB-KT ngày 13/01/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I.
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.- Những căn cứ để xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1- Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 ;
1.2- Nghị định 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ.
1.3- Nghị định 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ.
1.4- Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ.
1.5- Thông tư 01/BKH/DN ngày 29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.6- Thông tư 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
1.7- Chỉ thị 39/CT-UB ngày 02/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.8- Quyết định số 7501/QĐ-UB ngày 30/12/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6.
Điều 2.- Pháp nhân của doanh nghiệp.
- Tên giao dịch : Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6
- Trụ sở đặt tại : 570 Hùng Vương, phường 13, quận 6
- Số điện thoại cần thiết khi liên lạc : 8.753049 – 8.750373.
- Nơi mở tài khoản : ………………………………………………………..
- Số Tài khoản : …………………………………………………………….
Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 (trực thuộc Ủy ban nhân dân Quận 6) là doanh nghiệp hoạt động công ích trên lĩnh vực : ngành dịch vụ đô thị ; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được giao vốn, vay vốn và ưu tiên đầu tư vốn để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao và theo đơn đặt hàng của Nhà nước; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định.
Điều 3.- Vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Tổng nguồn vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (tính đến 30/6/1997) là 1.347.117.000 VNĐ ( Một tỷ ba trăm bốn mươi bảy triệu một trăm mười bảy ngàn đồng chẵn).
Trong đó :
3.1- Phân theo nguồn :
- Ngân sách Nhà nước cấp : 1.304.924.000 VNĐ
- Tự bổ sung : 42.193.000 VNĐ
3.2- Phân theo cơ cấu :
- Vốn cố định : 1.233.794.000 VNĐ
- Vốn lưu động : 133.323.000 VNĐ
Tỷ lệ doanh thu hoạt động công ích (tính đến ngày 30/6/1997) 100%.
Chương II.
MỤC TIÊU, NHIỆM, VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 4.- Mục tiêu của doanh nghiệp.
4.1- Bảo đảm hoạt động sản xuất, cung ứng và dịch vụ công cộng trên lĩnh vực ngành dịch vụ đô thị theo chỉ tiêu kế hoạch, đơn đặt hàng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận 6.
4.2- Phục vụ nhu cầu phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế-xã hội cũng như đời sống cộng đồng dân cư, xây dựng các yếu tố nền tảng bảo đảm sự phát triển vững chắc và cân bằng (theo ngành và theo lãnh thổ).
Điều 5.- Nhiệm vụ của doanh nghiệp.
5.1- Một số nhiệm vụ chung :
Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động đã được xác định trong Quyết định thành lập doanh nghiệp để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về hoạt động công ích và các hoạt động khác; thông qua cơ quan chủ quản trực tiếp của doanh nghiệp gởi Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan tài chánh cùng cấp.
Ngoài nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu Nhà nước giao hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác để tận dụng năng lực sản xuất nhưng phải bảo đảm các điều kiện sau đây :
- Phải được Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
5.2- Nhiệm vụ hoạt động công ích :
5.2.1- Tổ chức hệ thống thu gom, quét dọn vệ sinh, và thực hiện các dịch vụ vệ sinh công cộng trên địa bàn Quận.
5.2.2- Bảo dưỡng duy tu, thông thoát cống rãnh, kênh rạch theo phân cấp quản lý trên địa bàn Quận.
5.2.3- Quản lý chăm sóc công viên, cây xanh đường phố theo phân cấp quản lý trên địa bàn Quận.
5.2.4- Thu lệ phí vệ sinh.
5.3- Hoạt động khác :
5.3.1- Vận chuyển rác.
5.3.2- Bảo dưỡng duy tu, tráng lát, sửa chữa, lắp đặt hệ thống cống các hẻm theo phân cấp quản lý trên địa bàn Quận.
5.3.3- Tổ chức kinh doanh hoa kiểng và các dịch vụ công cộng khác.
Điều 6.- Quyền hạn của doanh nghiệp.
6.1- Hợp tác, liên kết với các thành phần kinh tế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6.2- Được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các quy định tại điểm (3) Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
6.3- Tận dụng khai thác năng lực thực sự, lao động Nhà nước giao để thực hiện những hoạt động khác nhưng không làm ảnh hưởng mục tiêu nhiệm vụ công ích và tiến độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Ủy ban nhân dân quận 6 giao.
6.4- Tổ chức cơ cấu, tổ chức bộ máy doanh nghiệp và nhân lực lao động; thực hiện phân phối tiền lương, thưởng theo kết quả lao động được công nhận ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật cho công nhân viên chức thuộc doanh nghiệp.
Điều 7.- Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp :
7.1- Chịu sự chi phối và quản lý chặt chẽ của Nhà nước, nhất là về tiến độ, và chất lượng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng.
7.2- Bảo đảm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ công cộng cho mọi đối tượng theo khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
7.3- Hoạt động sản xuất, cung ứng theo đơn đặt hàng của Nhà nước và do Ngân sách chi trả (kể cả bù giá, bù lỗ) hoặc hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng có sự hỗ trợ bằng các chính sách về thuế, doanh thu, lợi tức và do Nhà nước quy định khung giá.
7.4- Doanh thu hàng năm của hoạt động công ích phải đảm bảo trên 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp.
7.5- Doanh nghiệp được quản lý điều hành theo chế độ thủ trưởng, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ đạo của cơ quan chủ quản trực tiếp (Ủy ban nhân dân Quận 6).
Chương III.
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Điều 8.- Tổ chức sản xuất.
8.1- Bảo đảm xây dựng và thực hiện đúng phương hướng nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng do Nhà nước quy định thông qua chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước. Doanh nghiệp tự cân đối nguồn lực sản xuất thực hiện cho được nhiệm vụ Nhà nước giao.
8.2- Được thành lập hoặc tổ chức lại hệ thống cơ cấu bộ máy sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng khi xét thấy cần thiết để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi. Điều kiện này được thực hiện khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan chủ quản trực tiếp (Ủy ban nhân dân Quận 6).
8.3- Trường hợp cần thiết hình thành tổ chức hạch toán nội bộ, có con dấu để giao dịch (không được ký bất kỳ Hợp đồng kinh tế nào) sẽ được thiết lập trên cơ sở phương án được thông qua cơ quan chủ quản trực tiếp và cơ quan quản lý tổng hợp của Thành phố (Ban Tổ chức chính quyền thành phố) xem xét, thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 9.- Tổ chức quản lý.
9.1- Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 được tổ chức, quản lý và điều hành bởi một Giám đốc theo chế độ thủ trưởng. Có một hoặc hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng giúp việc và liên đới trách nhiệm cùng Giám đốc về kết quả (tiến độ, chất lượng sản phẩm) hoạt động công ích theo chỉ tiêu kế hoạch và đơn đặt hàng của Nhà nước (kể cả hoạt động sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định) ; và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách chế độ có liên quan của Nhà nước.
9.2- Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp được (Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 6 ký quyết định bổ nhiệm) trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
9.3- Giám đốc Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 có trách nhiệm tổ chức sắp xếp hợp lý cơ cấu bộ máy chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho doanh nghiệp. Chọn lựa bố trí đội ngũ viên chức kỹ thuật và lao động đủ năng lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao theo tiến độ và chất lượng quy định. Xây dựng quy chế nội bộ để thống nhất phối hợp hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp tốt các nhiệm vụ được giao.
9.4- Phó Giám đốc do Giám đốc đề nghị hoặc được cấp trên phân công và bổ nhiệm (theo Điểm 9.2 – Điều 9 tại Bản Điều lệ này) trên cơ sở thỏa thuận thống nhất với Giám đốc doanh nghiệp.
9.5- Kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị hoặc được cấp trên phân công và bổ nhiệm (theo Điểm 9.2 – Điều 9 tại Bản Điều lệ này) trên cơ sở đã thỏa thuận thống nhất với Giám đốc doanh nghiệp. Kế toán trưởng thực thi nhiệm vụ theo Pháp lệnh Kế toán – Thống kê và các văn bản có liên quan khác về tài chánh, kế toán của Nhà nước.
9.6- Hệ thống tổ chức Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 gồm có :
9.6.1- Hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp.
- Ban Giám đốc
- Phòng Tài vụ
- Phòng Kế hoạch – Vật tư – Kỹ thuật
- Phòng Tổ chức – Hành chánh
9.6.2- Hệ thống tổ chức tác nghiệp sản xuất
- Đội Vệ sinh (loại hình hạch toán : báo sổ)
- Đội Duy tu (loại hình hạch toán : báo sổ)
- Đội vận chuyển (loại hình hạch toán : báo sổ)
- Tổ chăm sóc hoa kiểng.
- Tổ Cơ khí sửa chữa.
Các chức danh nói trên do Giám đốc doanh nghiệp ra quyết định bổ nhiệm.
Chương IV.
NGUỒN VỐN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÁNH DOANH NGHIỆP
Điều 10.- Vốn hoạt động của doanh nghiệp :
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Vốn vay.
- Vốn khác được hình thành từ các nguồn thu theo thể lệ quy định đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bản tổng kết tài sản, báo cáo tài chánh hàng năm theo quy định của Nhà nước, các quỹ được thiết lập và sử dụng đúng nguyên tắc, chế độ tài chánh hiện hành.
Điều 11.- Chế độ quản lý tài chánh
11.1- Doanh nghiệp thực hiện đúng pháp lệnh tài chánh và thuế, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chánh với Nhà nước và phân phối các quỹ của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
11.2- Việc giao vốn, trách nhiệm bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
11.3- Bảo đảm thực hiện chế độ quản lý tài chánh tại doanh nghiệp theo các điều, khoản quy định có liên quan tại Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
11.4- Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán thích hợp dưới sự điều hành của kế toán trưởng nhằm thực hiện đầy đủ pháp lệnh kế toán thống kê tại doanh nghiệp.
11.5- Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một hệ thống chứng từ, sổ sách duy nhất do Nhà nước quy định. Mọi hoạt động kinh tế tổ chức tài chánh phát sinh đều phải lập ngay chứng từ gốc và ghi chép phản ảnh thông qua biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ ; các tài liệu kế toán phải được bảo quản lưu trữ theo đúng quy định trong chế độ bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán.
11.6- Doanh nghiệp thực hiện hạch toán giá thành theo đúng các khoản mục được cấp có thẩm quyền quy định. Tính đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh theo chế độ hiện hành.
11.7- Năm tài chánh của doanh nghiệp được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Chương V.
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 12.- Về lao động.
12.1- Doanh nghiệp được tuyển chọn lao động theo yêu cầu phục vụ và chính sách về lao động của doanh nghiệp, ưu tiên tuyển chọn lao động có tay nghề hoặc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Chủ động áp dụng các hình thức tổ chức lao động thích hợp đảm bảo việc làm thường xuyên cho người lao động.
12.2- Việc tuyển dụng lao động, doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động do Giám đốc doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận ký trên cơ sở những nguyên tắc và quy định trong Bộ Luật Lao động.
12.3- Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng nội quy, quy chế, nhằm cụ thể hóa những quy định của Nhà nước về tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công cộng, ý thức bảo vệ tài sản Nhà nước, bảo vệ doanh nghiệp và thường xuyên tổ chức giáo dục tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức nắm vững nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
12.4- Giám đốc doanh nghiệp có quyền cho người lao động thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu họ vi phạm nội quy, quy chế của doanh nghiệp hoặc vi phạm Hợp đồng đã ký ; nhưng không được giải quyết cho thôi việc trong trường hợp người lao động đang điều trị hoặc có thai sản theo chế độ.
Điều 13.- Về tiền lương.
13.1- Căn cứ vào các chế độ tiền lương, phụ cấp lương của Nhà nước và đơn giá tiền lương đã được duyệt trên cơ sở công tác kế hoạch được giao trong năm, doanh nghiệp xây dựng quỹ lương, các hình thức trả lương, thưởng cho người lao động theo hiệu quả lao động và tính chất công việc của mỗi người lao động theo quy định của Nhà nước và quy chế trả lương của doanh nghiệp.
13.2- Doanh nghiệp có quyền chọn lựa các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi chế độ trả lương, thưởng theo kế hoạch, phối hợp với khoán doanh thu trên nguyên tắc phân phối theo lao động để kích thích sản xuất.
13.3- Mức thu nhập của mỗi người trong doanh nghiệp phụ thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác được giao của mỗi người và kết quả hoạt động công ích của doanh nghiệp, không hạn chế mức thu nhập tối đa.
Điều 14- Công tác xã hội.
14.1- Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng hạn cho người lao động trong doanh nghiệp.
14.2- Doanh nghiệp sử dụng Quỹ phúc lợi vào mục đích cải thiện đời sống và công tác xã hội, tổ chức hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục, sinh hoạt giải trí đối với cán bộ công nhân viên chức doanh nghiệp.
14.3- Doanh nghiệp thường xuyên xây dựng các chỉ tiêu thi đua, các hình thức khen thưởng thông qua hiệu quả hoạt động và kết quả tiết kiệm cho doanh nghiệp.
Chương VI.
CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI DOANH NGHIỆP
Điều 15.- Trong nội bộ.
15.1- Doanh nghiệp được tổ chức và làm việc theo chế độ Thủ trưởng ; cấp ủy Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo và kiểm tra các mặt hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho Giám đốc doanh nghiệp làm tròn nhiệm vụ được giao.
15.2- Đối với các đoàn thể trong doanh nghiệp – là tổ chức quần chúng quan trọng của doanh nghiệp – cùng kết hợp với nhau trong việc vận động tổ chức, rèn luyện, giáo dục công nhân viên chức thi đua sản xuất, công tác, tham gia quản lý kinh tế, quản lý cơ quan. Giám đốc doanh nghiệp phải lắng nghe ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho các Đoàn thể trên hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
15.3- Đối với các tổ chức trực thuộc doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý toàn diện, thực hiện kiểm tra, chỉ đạo hoạt động sản xuất. Đồng thời, các tổ chức này phải báo cáo thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất mọi hoạt động sản xuất, được giao với Giám đốc doanh nghiệp một cách trung thực, kịp thời, đúng quy định.
Điều 16.- Đối với cơ quan chủ quản trực tiếp.
Ủy ban nhân dân Quận 6 là cơ quan được ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quản lý cấp trên của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân Quận 6. Trực tiếp nhận mọi chỉ thị của Ủy ban nhân dân Quận 6 và triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đúng lúc và đủ nội dung ; thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân Quận 6 các chỉ tiêu công tác được giao. Với các phòng ban của Quận, doanh nghiệp có mối quan hệ chịu sự giúp đỡ, hướng dẫn về chỉ tiêu kế hoạch để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 17.- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có liên quan của thành phố.
Doanh nghiệp được quan hệ trực tiếp và chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành mà doanh nghiệp đang thực thi.
Điều 18.- Đối với chính quyền địa phương.
18.1- Doanh nghiệp chịu sự quản lý của chính quyền địa phương sở tại về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, về quản lý dân cư và lao động, về kết cấu hạ tầng trên cơ sở luật pháp Nhà nước.
18.2- Ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Chương VII.
CẢI TỔ VÀ GIẢI THỂ, TRANH CHẤP VÀ TỐ TỤNG
Điều 19.- Cải tổ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cải tổ khi hoạt động ngày càng kém hiệu quả. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời, đầy đủ quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đề nghị phương thức cải tổ, mức độ xử lý trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể để cấp trên xem xét và chỉ đạo.
Điều 20.- Giải thể doanh nghiệp và chuyển hình thức sở hữu.
20.1- Hoạt động của doanh nghiệp sẽ chấm dứt trong trường hợp mục tiêu của doanh nghiệp không còn được tổ chức thực hiện qua kết quả và quyết định sau cải tổ.
20.2- Việc chuyển hình thức sở hữu doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân quận 6 đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 21.- Tranh chấp.
21.1- Các tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp do Giám đốc doanh nghiệp giải quyết theo điều lệ, quy chế của doanh nghiệp và luật pháp hiện hành.
21.2- Các tranh chấp giữa doanh nghiệp với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm giải quyết trên cơ sở các quy định hiện hành có liên quan. Những tranh chấp ngoài khả năng giải quyết của Giám đốc doanh nghiệp sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản xem xét hoặc đề nghị cơ quan pháp luật can thiệp theo Luật định.
Điều 22.- Tố tụng.
Trường hợp doanh nghiệp có tranh chấp với các đối tượng kinh tế xã hội khác, Giám đốc doanh nghiệp đại diện cho doanh nghiệp đứng ra tranh tụng. Những vấn đề tranh tụng giữa các đơn vị với doanh nghiệp thì áp dụng theo luật pháp hiện hành.
Chương VIII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.- Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 24.- Tất cả cán bộ công nhân viên chức của Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6 có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Bản Điều lệ này.
Điều 25.- Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ khi cần thiết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Quận 6.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.