ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/QĐ-UBND-HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 25 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT – BTNMT- BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở địa phương thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 1021/SNN.TCCB ngày 11/12/2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ðiều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp và Chi Cục Trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành theo Quyết định số 214 /QĐ-UBND-HC ngày 25/ 02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Chi cục Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Sở), tham mưu Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Bảo vệ Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chi cục có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
2. Tham mưu Giám đốc Sở hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;
3. Tham mưu Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư;
4. Tổ chức thẩm định báo cáo, đánh giá tác động môi trường đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, dự án đầu tư và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
5. Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;
6. Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó;
7. Trình cấp có thẩm quyền cấp mới, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, báo cáo và đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường;
9. Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
10. Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở;
11. Giúp Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Giúp Giám đốc Sở chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
13. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
14. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
15. Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương;
16. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường theo kế hoạch hàng năm đã được Giám đốc Sở phê duyệt; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
17. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
18. Tham mưu Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức Địa chính – Xây dựng xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
19. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
20. Giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách bảo vệ môi trường hàng năm của địa phương;
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về môi trường và các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
23. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Sở và chỉ đạo của Giám đốc Sở;
b) Chỉ đạo rà soát, hệ thống hóa và đề xuất, xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
c) Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Chi cục.
24. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Sở;
25. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Giám đốc Sở.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục:
a) Phòng Tổng hợp và Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Phòng Kiểm soát ô nhiễm.
Chi Cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường ban hành Quy chế làm việc của Chi cục; bổ nhiệm công chức, viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ của Giám đốc Sở.
3. Cơ chế hoạt động:
a) Chi cục hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng và tổ chức tương đương thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Chi cục.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế:
Biên chế của Chi cục được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 5. Với Tổng cục Bảo vệ Môi trường
Chi cục Bảo vệ môi trường, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn của Tổng cục Bảo vệ Môi trường. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Tổng cục Bảo vệ Môi trường những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 6. Với Sở Tài nguyên và Môi trường
Chi cục Bảo vệ môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường; định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Sở xem xét chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7. Với các tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Đối với các các tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.
Chi cục Bảo vệ môi trường chủ động phối hợp với các tổ chức có liên quan trong hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp kiến nghị với Sở xử lý những việc vượt quá quyền hạn của Chi cục; cùng đề xuất Sở kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở.
Điều 8. Với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức Địa chính – Xây dựng xã, phường, thị trấn
Đối với Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức Địa chính – Xây dựng xã, phường, thị trấn là mối quan hệ phối hợp, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ngành ở địa bàn.
Chi cục Bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ, kiểm tra kết quả thực hiện các hoạt động chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Phối hợp thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ chung của Ngành Tài nguyên và Môi trường.
Chi cục Bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông báo với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức Địa chính – Xây dựng xã, phường, thị trấn về những chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở về lĩnh vực quản lý để tổ chức thực hiện.
Cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức Địa chính – Xây dựng xã, phường, thị trấn thực hiện các chương trình, đề án, dự án quy hoạch, kế hoạch về về lĩnh vực quản lý trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; nắm tình hình hoạt động trên địa bàn, cùng cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ về lĩnh vực quản lý.
Chi cục Bảo vệ môi trường tiếp thu những kiến nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và công chức Địa chính – Xây dựng xã, phường, thị trấn về các vấn đề thuộc chủ trương, chính sách, quy định không phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để kịp thời cùng nhau tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời phản ảnh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không phù hợp.
Hằng năm, Chi cục tổ chức họp với công chức làm công tác quản lý môi trường ở các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên môn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.