ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2109/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1413/TTr-STP ngày 21 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện; Giám đốc
Trung tâm Công báo Thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2109/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2012 ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-BTP ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố năm 2012;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 với những nội dung sau:
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC
1. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Công tác tự kiểm tra:
Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành tại Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến ngày 30 tháng 9 năm 2012.
b) Công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
Kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra; văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành gửi đến Phòng Tư pháp quận, huyện để kiểm tra; kịp thời phát hiện những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kịp thời cho cơ quan đã ban hành văn bản tiến hành tự kiểm tra và xử lý.
c) Tổ chức kiểm tra chuyên đề:
Tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành do Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn, kiểm tra về công tác ban hành và kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại các đơn vị sau:
- Ủy ban nhân dân quận 4, quận 6, quận 7, quận 8, quận 9, quận 11, quận Gò Vấp, quận Thủ Đức, huyện Củ Chi và huyện Nhà Bè.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ động tổ chức rà soát thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố, văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới, hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi làm cho văn bản không còn phù hợp;
b) Tổ chức rà soát chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tổ chức rà soát văn bản phục vụ việc cập nhật hiệu lực văn bản theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh đối với toàn bộ văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành còn hiệu lực thi hành.
c) Thu thập, rà soát đối với văn bản hướng dẫn do các Sở - ngành thành phố ban hành; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh đối với văn bản còn hiệu lực thi hành.
4. Tổ chức tập huấn công tác kiểm tra văn bản:
Tổ chức tập huấn Quy chế về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố cho các đối tượng là cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản.
II. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
a) Tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp;
b) Tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra (cả năm);
c) Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về kiểm tra văn bản tại các quận, huyện; xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả kiểm tra (tháng 8/2012);
d) Tổ chức Hội nghị tập huấn công tác kiểm tra văn bản năm 2012 (tháng 5/2012);
e) Thực hiện công tác rà soát văn bản phục vụ việc cập nhật hiệu lực văn bản vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố (Điểm a Khoản 3 Mục I Kế hoạch này (báo cáo 6 tháng/lần));
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm (theo Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) (Quý 3/2012);
h) Chủ trì làm đầu mối, hướng dẫn Sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực các nội dung khác của Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố:
a) Tổ chức tự kiểm tra đối với các văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách. Thời gian thực hiện: báo cáo kết quả 6 tháng/lần.
b) Chủ động rà soát thường xuyên văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách. Thời gian thực hiện: báo cáo kết quả 6 tháng/lần.
c) Chủ trì tổ chức rà soát theo các chuyên đề, lĩnh vực sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát quy định về kiểm tra, kiểm soát, quản lý, gây nuôi động vật hoang dã (theo Chỉ thị số 29/2011/CT-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường thực hiện các biện pháp để quản lý, bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã trên địa bàn thành phố). Thời gian thực hiện xong: Quý 2/2012.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (theo Thông báo số 42/TB-VP ngày 24 tháng 01 năm 2011 thông báo nội dung kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố; Thông báo số 576/TB-VP ngày 29 tháng 8 năm 2011 thông báo nội dung kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Nguyễn Hữu Tín tại cuộc họp về Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2011). Thời gian thực hiện xong: Quý 2/2012.
Rà soát các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai). Thời gian thực hiện xong: Quý 2/2012.
- Công an Thành phố rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thi hành Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (theo Quyết định số 1785/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ).
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thi hành Luật Phòng, chống mua bán người (Quyết định số 1173/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống mua bán người). Thời gian thực hiện xong: Quý 2/2012.
d) Các Sở - ngành thành phố (theo danh sách đính kèm) có trách nhiệm thu thập, rà soát đối với văn bản hướng dẫn do mình ban hành và gửi văn bản điện tử để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo điện tử thành phố đối với những văn bản còn hiệu lực thi hành (trước đây chưa gửi đăng Công báo).
e) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành phục vụ cho việc cập nhật hiệu lực văn bản vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố;
g) Cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành do Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn để thực hiện công tác kiểm tra văn bản tại quận, huyện theo nội dung tại Điểm c Khoản 1 Mục I Kế hoạch này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Chỉ đạo tổ chức công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền (quy định tại Mục I Kế hoạch này);
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản tại các quận, huyện (Điểm c Khoản 1 Mục I Kế hoạch này).
c) Tổ chức rà soát thường xuyên 6 tháng/lần đối với văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, kiểm tra và gửi văn bản (văn bản điện tử) còn hiệu lực để cập nhật trên Trang Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố (đối với những văn bản chưa gửi đăng Công báo);
Rà soát chuyên đề theo kế hoạch chung của các Sở - ngành thành phố; rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Luật Thi hành án hình sự; quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; quy định về công tác thi đua khen thưởng; quy định về thẩm định, phê duyệt quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch, giấy phép quy hoạch.
4. Trung tâm Công báo Thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở - ngành thành phố về việc gửi văn bản điện tử để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố;
b) Tổ chức cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, huyện, văn bản hướng dẫn của Sở - ngành còn hiệu lực thi hành.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản thực hiện Kế hoạch này theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC SỞ - NGÀNH THÀNH PHỐ THỰC HIỆN VIỆC THU THẬP, RÀ SOÁT VÀ CẬP NHẬT VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2109/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2012 về việc ban hành Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2012)
1. Sở Nội vụ
2. Sở Y tế
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
4. Sở Thông tin và Truyền thông
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
7. Sở Giao thông vận tải
8. Sở Xây dựng
9. Sở Công Thương
10. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
14. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
15. Công an Thành phố
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.