UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ TẬP TRUNG MỘT ĐẦU MỐI Ở MỖI CẤP HÀNH CHÍNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/1/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Văn bản số 248/TT-VP ngày 21/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư tập trung một đầu mối ở mỗi cấp hành chính của tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế theo định kỳ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM . UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẬP TRUNG MỘT ĐẦU MỐI Ở MỖI CẤP HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo tập trung một đầu mối ở mỗi cấp hành chính, áp dụng cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Việc tiếp công dân thường xuyên và xử lý đơn thư tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tiếp công dân định kỳ: là hoạt động tiếp nhận, giải quyết và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân, đại diện cơ quan, tổ chức (gọi chung là công dân) của lãnh đạo ở mỗi cấp hành chính, được tiến hành tại Trụ sở Tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân mỗi cấp.
2. Tiếp công dân một đầu mối: là việc tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo ở mỗi cấp hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chủ trì, cùng đại diện lãnh đạo Văn phòng: cấp ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (ở tỉnh), Ủy ban nhân dân; các tổ chức chính trị xã hội, các ngành chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, các cơ quan tư pháp cùng tham dự.
3. Xử lý đơn thư một đầu mối: là việc quy định tất cả các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến cấp ủy Đảng (trừ đơn có nội dung xử lý theo Điểm 5 Điều 32 Điều lệ Đảng), cơ quan Nhà nước (kể cả đơn từ TW chuyển về) trong mỗi cấp hành chính phải được chuyển tập trung về Uỷ ban nhân dân qua bộ phận Thường trực tiếp công dân để xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Hội đồng Tiếp công dân: tất cả các thành viên tham dự các phiên tiếp dân định kỳ của mỗi cấp được gọi là “Hội đồng Tiếp công dân”.
5. Thường trực tiếp công dân: là tổ chức, cá nhân chuyên trách làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân mỗi cấp hành chính, có nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên và chuẩn bị các điều kiện cho việc tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM TIẾP CÔNG DÂN
Mục I: TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Tiếp công dân ở tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng Tiếp công dân định kỳ của tỉnh bao gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đại diện: Thường trực Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Ban Dân vận Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì phiên tiếp công dân định kỳ, nếu Chủ tịch có lý do khách quan không tham dự được thì uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp.
Điều 4. Tiếp công dân ở huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng Tiếp công dân định kỳ của huyện bao gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện; đại diện Ủy ban MTTQ huyện, lãnh đạo các ngành, đoàn thể, Văn phòng: Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm chủ trì phiên tiếp công dân định kỳ, nếu Chủ tịch có lý do khách quan không tham dự được thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chủ trì tiếp.
Điều 5. Tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
1. Chủ tich Uỷ ban nhân dân xã tổ chức tiếp công dân định kỳ hàng tuần theo quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng Tiếp công dân của xã bao gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, đại diện lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và đại diện các bộ phận chuyên môn của xã.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chủ trì phiên tiếp công dân định kỳ, nếu Chủ tịch có lý do khách quan không tham dự được thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì tiếp.
Điều 6. Lịch tiếp công dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh. Nếu ngày 15 trùng vào ngày lễ và ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc liền kề sau đó.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện tiếp công dân định kỳ vào 02 ngày (05 và 20) hàng tháng tại Trụ sở Tiếp công dân huyện. Nếu các ngày trên trùng vào ngày lễ và ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc liền kề sau đó.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tiếp công dân định kỳ mỗi tuần 01 ngày vào thứ 5 hàng tuần, nếu ngày thứ 5 trùng vào ngày lễ thì tiếp vào ngày làm việc liền kề sau đó.
Điều 7. Thông báo nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân
Uỷ ban nhân dân các cấp công khai nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân; thông báo công khai lịch tiếp công dân bằng văn bản đến các tổ chức trên phạm vị địa phương để tổ chức, công dân biết. Trường hợp có thay đổi ngày tiếp công dân phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước đó ít nhất 02 đến 03 ngày.
Điều 8. Trụ sở Tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân (gọi chung là Trụ sở Tiếp công dân)
2. Trụ sở Tiếp công dân được bố trí tại địa điểm thuận lợi, được trang bị các điều kiện cần thiết, có niêm yết công khai nội quy tiếp và lịch tiếp công dân. Mỗi phiên tiếp công dân định kỳ phải công bố tên, chức danh chủ trì Hội đồng Tiếp công dân để nhân dân biết.
3. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh do phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý. Phòng Tiếp công dân làm nhiệm vụ Thường trực tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh. Trụ sở Tiếp công dân của huyện do Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện quản lý, bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ Thường trực. Trụ sở Tiếp công dân của xã do Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã quản lý đồng thời làm nhiệm vụ Thường trực.
Mục II: NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Tiếp công dân
Hội đồng Tiếp công dân ở mỗi cấp hành chính tiếp công dân theo lịch quy định; làm việc theo chế độ tập thể; ngành chuyên môn có nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan chịu trách nhiệm chính về tham mưu ý kiến đề xuất xử lý, các thành viên hội đồng tham gia ý kiến. Chủ trì phiên tiếp công dân kết luận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
Điều 10. Trách nhiệm của Hội đồng Tiếp công dân
1. Hội đồng Tiếp công dân ở mỗi cấp hành chính khi tiếp công dân phải tiếp nhận, hướng dẫn và xử lý kịp thời, đúng trình tự, thủ tục các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân; giải thích rõ cho công dân lý do các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh không thuộc trách nhiệm tiếp, xem xét và xử lý của Hội đồng Tiếp công dân. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi họ yêu cầu.
2. Đối với các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có nội dung đơn giản, tài liệu chứng cứ rõ ràng thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, kết luận rõ đúng, sai và hướng giải quyết. Đối với các vụ việc có nội dung phức tạp thì kết luận rõ cơ quan có trách nhiệm giải quyết và quy định thời gian hoàn thành việc giải quyết.
3. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết kịp thời các vụ việc thuộc thẩm quyền đã được chủ trì Hội đồng Tiếp công dân kết luận tại các phiên tiếp công dân.
Mục III: TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11. Bộ phận Thường trực tiếp công dân
1. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ Thường trực tiếp công dân của tỉnh. Phòng Tiếp công dân của tỉnh có con dấu và được bố trí kinh phí để hoạt động. Ở cấp huyện bố trí ít nhất 01 chuyên trách tiếp công dân, do Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện trực tiếp chỉ đạo và quản lý, làm nhiệm vụ Thường trực tiếp công dân của huyện. Ở cấp xã bố trí 01 cán bộ thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân làm nhiệm vụ Thường trực tiếp công dân.
2. Cán bộ, công chức phòng Tiếp công dân của tỉnh, cán bộ chuyên trách tiếp công dân của huyện, xã là những người có phẩm chất, đạo đức, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, khách quan và cầu thị.
Điều 12. Nhiệm vụ của bộ phận Thường trực tiếp công dân
1. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên cho Ủy ban nhân dân các cấp; chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết đảm bảo phục vụ phiên tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân đột xuất của lãnh đạo; tiếp nhận, xử lý đơn thư một đầu mối ở mỗi cấp hành chính.
2. Tham mưu văn bản thông báo kết quả tiếp công dân để Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp ký ban hành sau mỗi phiên tiếp công dân định kỳ.
3. Phối hợp với Thanh tra nhà nước các cấp hướng dẫn nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư cho chuyên trách tiếp công dân cấp dưới.
4. Tổng hợp tình hình kết quả tiếp công dân, xử lý đơn thư trong phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp, báo cáo các cấp, các ngành theo quy định.
Điều 13. Quyền hạn của bộ phận Thường trực tiếp công dân
1. Thông qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc tổ chức tiếp công dân và xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đã được chủ trì tiếp công dân cấp trên kết luận qua các phiên tiếp công dân định kỳ.
2. Những vụ việc Thường trực tiếp công dân (thông qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân) đã có văn bản yêu cầu và đôn đốc nhắc nhở giải quyết nhiều lần nhưng Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền không giải quyết thì bộ phận Thường trực tiếp công dân thông qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân kiến nghị cấp uỷ, chính quyền cùng cấp xem xét, xử lý trách nhiệm.
3. Yêu cầu cơ quan Công an tổ chức đảm bảo an ninh, trật tự và xử lý các trường hợp vi phạm tại nơi tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ tiếp công dân
1. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục có biển đề và đeo thẻ.
2. Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân của công dân được tiếp, hướng dẫn công dân thực hiện đúng các quy định tại nơi tiếp công dân.
3. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của công dân. Ghi vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày.Viết giấy biên nhận các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan mình). Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, bia và các chất kích thích khác, những người bị bệnh tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
4. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật; khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết và được cơ quan có thẩm quyền soát xét lại theo quy định; khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết hết thẩm quyền của cấp mình, nay khiếu nại, tố cáo lại nhưng không có tình tiết mới, không có dấu hiệu vi phạm pháp luật; những khiếu nại đã có thông báo chấm dứt tiếp và xem xét.
5. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
6. Báo cáo Thủ trưởng cùng cấp, lập biên bản vi phạm pháp luật và yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại nơi tiếp công dân theo quy định của pháp luật
Điều 15. Chế độ đãi ngộ của cán bộ tiếp công dân
1. Các thành viên tham gia mỗi phiên tiếp công dân định kỳ (kể cả lực lượng chuyên môn phục vụ, bảo vệ trật tự) được hưởng phụ cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân được hưởng các chế độ phụ cấp tiếp công dân do Chính phủ quy định.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ PHÂN LOẠI ĐƠN THƯ
Điều 16. Tiếp nhận đơn thư tại phiên tiếp công dân định kỳ
Hội đồng tiếp công dân chỉ nhận trực tiếp những đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã; đơn tố cáo, đơn khiếu nại vượt cấp nhưng có căn cứ chứng minh rằng cấp dưới để quá thời hạn theo quy định của pháp luật khiếu nai, tố cáo mà chưa giải quyết. Tất cả các đơn thư được tiếp nhận qua mỗi phiên tiếp công dân được chuyển giao cho bộ phận Thường trực Trụ sở Tiếp công dân xử lý theo ý kiến kết luận của chủ trì buổi tiếp và quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Tiếp nhận đơn thư thường xuyên tại bộ phận Thường trực Trụ sở Tiếp công dân
1. Bộ phận Thường trực tiếp công dân của mỗi cấp có trách nhiệm tiếp công dân thường xuyên và tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thông qua các hình thức như đơn thư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện để xử lý.
2. Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức được gửi đến các cơ quan Đảng và nhà nước cấp tỉnh, huyện (kể cả đơn từ TW, từ Đoàn Đại biểu Quốc hội, từ các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp) đều phải được tập trung về Uỷ ban nhân dân mỗi cấp qua bộ phận Thường trực Trụ sở Tiếp công dân để tham mưu việc xử lý.
Điều 18. Phân loại đơn
Để xử lý đơn chính xác theo quy định của pháp luật, loại bỏ đơn không đủ điều kiện xử lý, đồng thời phục vụ công tác quản lý, theo dõi, báo cáo, tổng kết, đơn tiếp nhận được phân loại như sau:
1. Phân loại theo nội dung đơn:
a) Đơn khiếu nại;
b) Đơn tố cáo;
c) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử lý:
a) Đơn đủ điều kiện xử lý
Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn có chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, tố cáo, người phản ánh, kiến nghị ký tên trực tiếp;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người phản ánh, kiến nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị.
- Đơn chưa được cơ quan tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị cung cấp được tài liệu, chứng cứ mới.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý
Đơn không đủ điều kiện xử lý là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại Điểm a, khoản này; đơn được gửi cho nhiều cơ quan, nhiều người, trong đó đã gửi đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
3. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết;
4. Phân loại theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị:
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người;
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người.
5. Phân loại theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn:
a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc;
b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
6. Phân loại theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước;
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án;
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo.
Chương IV
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO
MỤC 1: XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 19. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trướng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu nại, tố cáo thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý.
Điều 20. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được quy định tại Điều 8, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng cơ quan ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.
3. Đối với đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Điều 21. Đơn khiếu nại có họ, tên, chữ ký của nhiều người
Đơn khiếu nại có họ, tên, chữ ký của nhiều người thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan chuyển trả đơn và toàn bộ tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn và hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại riêng của từng người, gửi đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc
Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn sau khi xử lý xong đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 23. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của nhà nước thì cán bộ xử lý đơn phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.
Điều 24. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, cán bộ xử lý đợn phải kịp thời báo cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
MỤC 2: XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 25. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn và các chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì cán bộ xử lý đơn báo cáo để Thủ trưởng cơ quan ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Điều 27. Đơn tố cáo Đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý
Đơn tố cáo Đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý được thực hiện theo Quyết định số 190-QĐ/TW ngày 29/9/2008 của Bộ Chính trị.
Điều 28. Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, tính mạng, tài sản của cá nhân thì cán bộ xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để Thủ trưởng cơ quan áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu quả.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này.
2. Thanh tra Nhà nước các cấp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện thanh tra trách nhiệm về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan Công an các địa phương có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự tại các phiên tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo và tại Trụ sở Tiếp công dân mỗi cấp.
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh) để nghiên cứu, xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. /.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.