ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 12 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN TÔN GIÁO - DÂN TỘC TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương; Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
Xét đề nghị tại Văn bản số 146/BTGDT ngày 14/5/2007 của Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh, và đề xuất tại Văn bản số 223/SNV-TCCC ngày 28/5/2007 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh Long An.
Điều 2. Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản trước đây trái với nội dung quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2007/QĐ-UBND ngày 12/6/ 2007 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo, dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về công tác Tôn giáo:
1.1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực tôn giáo thuộc phạm vi quản lý. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm; các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tôn giáo thuộc phạm vi quản lý.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo tại địa phương chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
1.5. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật về tôn giáo tại địa phương; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo quy định pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái chủ trương chính sách, pháp luật.
1.6. Làm đấu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp thẩm định, đề xuất giải quyết yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo theo quy định pháp luật, bao gồm:
- Việc tổ chức đại hội, hội nghị, sinh hoạt tập thể của các tổ chức, cá nhân tôn giáo.
- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành.
- Việc đề nghị xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo.
1.7. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
1.8. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực tôn giáo theo quy định pháp luật và phân công của UBND tỉnh. Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định pháp luật.
2. Về công tác dân tộc:
2.1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm; các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
2.4. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, tình hình kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.7. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh.
2.8. Trình UBND các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.9. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo quy định pháp luật.
2.10. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng an ninh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
2.11. Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất việc bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan Nhà nước ở địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng về lĩnh vực công tác tôn giáo, dân tộc. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác tôn giáo, dân tộc theo quy định pháp luật.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, dân tộc trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Thực hiện công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Lãnh đạo Ban
Lãnh đạo Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
1. Trưởng ban:
1.1. Là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh.
1.2. Thực hiện nhiệm vụ theo chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước; giải quyết công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định; chỉ đạo điều hành công tác và phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban, cán bộ, công chức thuộc quyền.
1.3. Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí hoạt động của cơ quan theo quy định. Khi cần thiết, Trưởng ban ủy quyền cho Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ chủ tài khoản.
1.4. Khi vắng mặt tại cơ quan trong thời gian dài, Trưởng ban ủy quyền cho Phó Trưởng ban thay mặt Trưởng ban quản lý điều hành công việc chung của cơ quan theo nội dung được ủy quyền và báo cáo Trưởng ban kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
2. Các Phó Trưởng ban:
2.1. Là người giúp việc Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật trên cơ sở nhiệm vụ quyền hạn được phân công.
2.2. Phó Trưởng ban được ký, giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền phụ trách.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:
1. Văn phòng Ban.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Nghiệp vụ công tác tôn giáo.
- Phòng Nghiệp vụ công tác dân tộc.
Điều 5. Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn, lề lối làm việc của Văn phòng và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chánh, Phó Văn phòng; Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 6. Biên chế của Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh do UBND tỉnh giao hàng năm. Trưởng ban sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức đúng tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 7. Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh quan hệ chặt chẽ với Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc để được chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt đầy đủ, kịp thời chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời tham mưu cho cấp Ủy, UBND tỉnh thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, dân tộc ở địa phương.
Điều 8. Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh cùng Ban Dân vận Tỉnh ủy giúp Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh thực hiện tốt chương trình, kế hoạch công tác về tôn giáo, dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Quan hệ giữa Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh với UBND tỉnh thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 10. Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh quan hệ phối hợp với các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, Phòng Tôn giáo - Dân tộc các huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác tôn giáo, dân tộc đảm bảo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Điều 11. Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung quy chế do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.