ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2007/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 07 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỨC THU VÀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH; PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TRONG TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2007/NQ-HĐND ngày 17/8/2007 của HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 14 về việc quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh; phí thẩm định kết quả đấu thầu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; phí thẩm định kết quả đấu thầu trong tỉnh Trà Vinh; cụ thể:
1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
a) Đối tượng thu: Các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải nộp lệ phí.
b) Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với từng loại đối tượng cụ thể như sau:
- Hộ kinh doanh cá thể: 15.000 đồng/1 lần cấp;
- Hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 50.000 đồng/1 lần cấp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, doanh nghiệp nhà nước do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 100.000 đồng/1 lần cấp;
- Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp: 10.000 đồng/1 lần cấp;
- Cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh: 1.000 đồng/1 bản.
* Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hóa khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Phí thẩm định kết quả đấu thầu
a) Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu.
b) Phí thẩm định kết quả đấu thầu không áp dụng đối với trường hợp là những gói thầu do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm và phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.
c) Mức thu: phí thẩm định kết quả đấu thầu bằng 0,01%/giá trị một gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng) và không quá 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) một gói thầu.
3. Quản lý và sử dụng
Cơ quan trực tiếp thu phí, lệ phí phải thực hiện đúng theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
a) Phí, lệ phí thu được nộp ngân sách Nhà nước 75% trên tổng mức thu.
b) Đơn vị thu được giữ lại 25% phí, lệ phí thu được để chi phí cho việc tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện đúng theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trước đây liên quan đến lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phí thẩm định kết quả đấu thầu trong tỉnh Trà Vinh trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.