ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 209/2004/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/ND-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4430/TC-GCS ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Sở Tài chính về việc Ban hành Quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 và thay thế các Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày 24/7/2003; Quyết định số 32/2004/QĐ-UB ngày 03/3/2004, Quyết định số 164/2004/QĐ-UB ngày 05/10/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng và các văn bản trước đây của UBND thành phố Đà Nẵng có liên quan đến việc triển khai thực hiện Quyết định số 122/2003/QĐ-UB về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Thủy sản - Nông - Lâm, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụngQuy định này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng (dưới đây gọi chung là bồi thường) khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh được xác định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế gồm:
a) Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vĩa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương, các hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, vườn bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng...
b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn đầu, đường ống dẫn khí đốt, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia.
c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
d) Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
đ) Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật.
e) Đất xây dựng các khu đô thị mới, các khu dân cư mới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
g) Đất xây dựng các công trình công cộng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
h) Đất xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND thành phố quy định.
3. Đất thu hồi để chỉnh trang đô thị theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" thực hiện theo Nghị quyết số 03/1998/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 1998 của HĐND thành phố khóa V tại kỳ họp thứ 5.
4. Đất thu hồi phục vụ công trình công ích phường, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân không áp dụng Quy định này.
Điều 2. Đối tượng bồi thường1. Đối tượng phải bồi thường: Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường. Chi phí bồi thường được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
a) Nhà nước thực hiện bồi thường đối với đất thu hồi giao cho tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND xã quản lý.
b) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường theo Quy định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp đặc biệt, UBND thành phố có chính sách hỗ trợ đối với những dự án cụ thể.
2. Đối tượng được bồi thường:
a) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
b) Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Quy định này.
c) Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 tự nguyện hiến, tăng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.d) Được giải quyết tái định cư bằng một trong các hình thức: bố trí nhà ở, giao đất ở, trả tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 3. Phạm vi bồi thường, hỗ trợ
1. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất theo diện tích đất bị thu hồi.
2. Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu hồi.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ di chuyển cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất, kinh doanh.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trong trường hợp phải chuyển đổi nghề nghiệp.
6. Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà nước giao đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng.
2. Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho người sử dụng đất theo Quy định.
3. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản bị thiệt hại đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
4. Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
5. Hồ sơ địa chính: là hồ sơ phục vụ việc quản lý và sử dụng đất như các loại sổ sách, giấy tờ, bản đồ địa chính... chứng minh.
6. Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa và được mô tả phù hợp trên hồ sơ.
7. Hủy hoại đất: là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiểm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định.
8. Nghĩa vụ tài chínhlà các khoản:
a) Tiền sử dụng đất phải nộp.
b) Thuế và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất.
c) Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê.
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có).
đ) Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
9. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là:
a) Các chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn lại chưa thu hồi được như chi phí san lấp mặt bằng, tôn tạo và bồi trúc đất.
b) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn.
c) Tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất.
d) Một số chi phí khác liên quan trực tiếp.
Các khoản chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh.
10. Diện tích đất ở xác định lại diện tích đất ở được xác định căn cứ vào nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, trên cơ sở Hội đồng bồi thường kiểm tra, đề xuất trình UBND thành phố quyết định.
11. Đất nông nghiệp xen lẫn trong khu dân cư ổn định là đất có ít nhất 3 mặt tiếp giáp với đất ở (không nằm trong thửa đất ở).
12. Hạn mức công nhận đất ở được bồi thường: là diện tích tối đa mà người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở, tính cho một hộ gia đình sử dụng, mà thửa đất ở được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (dưới đây gọi chung là hạn mức).
13. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường: các Ban quản lý dự án, các Ban Giải tỏa đền bù, các Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án, người được giao đất, thuê đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ ĐẤT
Điều 5. Nguyên tắc bồi thường1. Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích nêu tại Điều 1 trên đây, người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại bằng tiền (đồng Việt Nam) theo giá đất do UBND thành phố Đà Nẵng quy định. Trong từng truờng hợp cần thiết thì có thể bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng đất cùng mục đích sử dụng do UBND thành phố Đà Nẵng quyết định.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất có cùng mục đích theo quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thành toán bằng tiền (đồng Việt Nam).
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ.
4. Tổ chức đang sử dụng đất được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở được bồi thường
1. Hạn mức công nhận đất ở được bồi thường thực hiện theo Nghị quyết HĐND thành phố Đà Nẵng khóa V, kỳ họp lần thứ 2 ngày 27 tháng 7 năm 1997. Cụ thể như sau:
a) Quận Hải Châu:
+ Phường Khuê Trung và phường Hòa Cường là: 300m2/hộ
+ Các phường còn lại : 200m2/hộ
b) Quận Thanh Khê:
+ Phường An Khê và phường Thanh Lộc Đán là: 300m2/hộ
+ Các phường còn lại: 200 m2/hộ
c) Quận Sơn Trà: 300m2/hộ
d) Quận Ngũ Hành Sơn:
+ Phường Bắc Mỹ An: 300 m2/hộ
+ Phường Hòa Quý, Hòa Hải: 400 m2/hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền đường Lê Văn Hiến và Trần Đại Nghĩa là 300m2/hộ.
đ) Quận Liên Chiểu: 400 m2/hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền đường Tôn Đức Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Văn Cừ, Âu Cơ là 300 m2/hộ.
e) Huyện Hòa Vang: 400 m2/hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền đường Trường Chinh, Quốc lộ 1A, Cách mạng Tháng Tám, 14B, đường 601, đường 602 là : 300 m2/hộ.
2. Những hộ sử dụng đất ở trước ngày 18/12/1980, có đất vườn, ao trong khu dân cư thì diện tích đất ở được bồi thường theo điểm a khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
Trong trường hợp đặc biệt cần nâng hạn mức bồi thường thì Hội đồng bồi thường trình UBND thành phố Đà Nẵng xem xét quyết định.
Điều 7. Điều kiện và mức bồi thường, hỗ trợ đất ở.
1. Những trường hợp dưới đây được bồi thường, hỗ trợ 100% theo giá đất ở:
a) Người sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư trước ngày 18/12/1980:
a.1) Trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi nhận rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì bồi thường 100% diện tích đất ở thu hồi ghi trong giấy tờ, hồ sơ.
a.2) Trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không xác định rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở thì bồi thường 100% diện tích đất ở thu hồi nhưng không quá 3 lần hạn mức.
a.3) Trường hợp không có giấy tờ nhà, đất nay được UBND phường, xã xác nhận lại, Hội đồng bồi thường kiểm tra đề xuất trình UBND thành phố quyết định diện tích đất ở được hỗ trợ, nhưng không quá 3 lần hạn mức.
a.4) Người có giấy nhận chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế toàn bộ thửa đất theo quy định, mà người chuyển nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế đã sử dụng ổn định trong khu dân cư trước ngày 18/12/1980 và có giấy tờ hợp lệ thì bồi thường như tiết a.1, a.2, a.3 nêu trên.
a.5) Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở không ghi rõ diện tích đất ở (mà ghi chung đất ở và đất vườn) hoặc diện tích đất ở ghi không phù hợp với nguồn gốc sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại.
a.6) Người có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở có nguồn gốc trước 18/12/1980, hoặc diện tích ghi trong giấy chứng nhận không phù hợp với hồ sơ gốc thì được bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại.
a.7) Giấy tờ về nhà ở, đất ở do chế độ cũ cấp liệt kê dưới đây, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam được bồi thường diện tích đất ở theo tiết a.1, a.2 và a.3 nêu trên:
- Bằng khoán điền thổ.
- Trích lục chứng thư kiến điền, trích sao bản đồ điền thổ, sơ đồ phân chiết thửa, văn tự đoạn mãi nhà ở, đất ở đã thị thực, trước bạ tại Nha Thuế vụ.
- Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà ở, đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền địa phương đương thời các cấp xác nhận.
- Đơn xin thuê đất ở, giấy chứng nhận đất ở, giấy phép xây dựng nhà ở của chế độ cũ được các cấp chính quyền đương thời xác nhận.
- Giấy phép xây dựng do Ty điền địa cấp.
b) Người sử dụng đất ở thuộc khu dân cư từ ngày 18/12/1980 đến thời điểm thu hồi đất khi có một trong các giấy tờ theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, đất ở sau đây:
b.1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) UBND TP Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (trừ đất ven Quốc lộ 1A, 14B và hành lang bảo vệ công trình theo quy định của Nhà nước), UBND thành phố Đà Nẵng cấp được bồi thường diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận.
b.2) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh QN-ĐN (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng cấp được bồi thường diện tích ghi trong Giấy chứng nhận.
b.3) Quyết định giao, cấp đất ở do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ), Cơ quan quản lý Nhà đất - Xây dựng được ủy quyền của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) cấp trước ngày 15/10/1993 được bồi thường diện tích ghi trong quyết định giao, cấp đất.
b.4) Quyết định giao đất do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ); UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) cấp từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đã nộp đủ tiền sử dụng đất.
b.5) Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi chung là nghiệp chủ nhà ở) cấp trước ngày 01/01/1997 được bồi thường diện tích đất nền nhà ghi trong nghiệp chủ nhà ở.
b.6) Giấy tờ chứng minh đất ở trong hồ sơ địa chính lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 11/10/1980 của Thủ tướng Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận được bồi thường diện tích đất ở xác định trong hồ sơ.
b.7) Giấy tờ thừa kế của người để lại thừa kế có nguồn gốc đất ở hợp pháp, được bồi thường diện tích ghi trong giấy tờ thừa kế.
b.8) Quyết định giao đất của cơ quan, đơn vị cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 (căn cứ Quyết định giao đất của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) cho phép làm nhà tập thể) được bồi thường diện tích ghi trong quyết định, nhưng không quá hạn mức.
b.9) Hợp đồng chuyển dịch bất động sản được cơ quan công chứng Nhà nước chứng thực; giấy tờ chuyển nhượng đất ở của người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, được bồi thường diện tích chuyển dịch, chuyển nhượng ghi trong giấy tờ, nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành với Nhà nước.
b.10) Quyết định cấp đất ở, bán thanh lý nhà ở, hóa giá nhà ở, giao quản lý sử dụng đất ở trước ngày 15/10/1993 của các cơ quan, đơn vị quân đội (Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, các Tổng cục, Học viện, nhà trường, các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và các cấp tương đương) được bồi thường diện tích ghi trong giấy tờ.
b.11) Người mua hóa giá nhà ở, nhà ở mua theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ:
- Trường hợp trong giá bán nhà đã tính tiền theo hệ số vị trí, tiền thuê bao đất ở hoặc tiền sử dụng đất ở thì được bồi thường 100% diện tích xác định trong hồ sơ bán nhà.
b.12) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi được Ủy ban nhân dân xã (nơi có đất) xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
b.13) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay.
b.14) Người được UBND phường, xã bố trí đất ở hoặc xác nhận chứng chuyển cấp có thẩm quyền giao, cấp đất ở trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ nhưng không quá 50% hạn mức.
b.15) Người nhận chuyển nhượng, cho, tặng nhà ở, đất ở của người có giấy tờ nhà, đất hợp lệ được UBND phường, xã:
- Xác nhận trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ nhưng không quá hạn mức.
- Xác nhận trước ngày 15/10/1993 không ghi rõ diện tích được hỗ trợ không quá 50% hạn mức.
- Xác nhận lại là đất ở sử dụng trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ nhưng không quá 50% hạn mức.
b.16) Ngoài diện tích đã được bồi thường, hỗ trợ nêu trên, diện tích thu hồi còn lại tại các tiết dưới đây được hỗ trợ 100%, nhưng tổng diện tích bồi thường và hỗ trợ theo giá đất ở không quá hạn mức:
- Tiết b.1 và b.2.
- Tiết b.12 trong trường hợp hóa giá trước ngày 15/10/1993.
- Các tiết b.3, b.5, b.8 và b.11 trong trường hợp có sử dụng đất ở trước ngày 15/10/1993.
Các trường hợp tại tiết b.3, b.8 và b.11 nhưng chưa sử dụng vào mục đích đất ở thì chi hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ nhưng không quá hạn mức.
2. Những trường hợp dưới đây được hỗ trợ 80% theo giá đất ở:
a) Diện tích đất thu hồi còn lại (nếu có) ngoài phần diện tích được bồi thường, hỗ trợ tại tiết b.14 (nếu đã sử dụng vào mục đích đất ở) và b.15 điểm b khoản 1 Điều này, nhưng tổng diện tích bồi thường và hỗ trợ không quá hạn mức.
b) Người tự khai phá đất và làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 được UBND phường, xã xác nhận không có tranh chấp được hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ, nhưng không quá 50% hạn mức.
3. Những trường hợp dưới đây được hỗ trợ 60% theo giá đất ở:
a) Diện tích thu hồi còn lại (nếu có) tại điểm b khoản 2 Điều này, nhưng tổng diện tích hỗ trợ không quá hạn mức.
b) Người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất ở theo đúng quy định của Pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến ngày 31/12/1996 mà chưa nộp tiền sử dụng đất được hỗ trợ diện tích đã ghi trong quyết định nhưng không quá 50% hạn mức đất ở.
c) Người nhận chuyển nhượng, cho, tặng, tự chuyển mục đích sử dụng đất, từ ngày 15/10/1993 đến ngày 31/12/1996 nhưng không có giấy tờ hợp lệ, đã sử dụng làm đất ở ổn định, được UBND phường, xã xác nhận không tranh chấp thì hỗ trợ không quá 50% hạn mức đất ở.
d) Người sử dụng nhà, đất ở do tổ chức tự bố trí đất chuyên dùng, nhà làm việc nhà kho, nhà xưởng, nhà ở tập thể có hộ khẩu thường trú tại địa điểm thu hồi đất trước ngày 15/10/1993 thì được hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ, nhưng không quá 50% hạn mức. Tổng số tiền hỗ trợ về đất không dưới 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) và không quá 120.000.000 đồng (một trăm, hai mươi triệu đồng).
đ) Người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, không được bố trí thuê lại nhà ở nơi khác, được hỗ trợ phần diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà, nhưng không quá 50% hạn mức. Tổng số tiền hỗ trợ về đất không dưới 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
4. Bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở một số trường hợp khác:
a) Người sử dụng đất vào mục đích để ở từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm thu hồi đất do nhận chuyển nhượng, cho, tặng của người có giấy tờ hợp lệ đất ở, nhưng chưa hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật thì mức hỗ trợ 100% đối với diện tích đất ghi trong giấy tờ, nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
b) Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước gắn với đất ở theo Nghị định 61/CP và đăng ký trả tiền trong nhiều năm; đến thời điểm thu hồi đất chưa nộp đủ tiền thì:
- Bồi thường 100% giá trị đất theo tỷ lệ số tiền đã nộp.
- Hỗ trợ 60% giá trị đất trong hợp đồng chưa nộp tiền.
c) Người sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 do mua thanh lý nhà ở tập thể, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho của cơ quan, đơn vị (mà cơ quan, đơn vị xây dựng bằng nguồn vốn tự có) thì bồi thường và hỗ trợ như sau, nhưng tổng diện tích đất bồi thường và hỗ trợ không quá 50% hạn mức:
- Bồi thường 100% diện tích đất nền nhà thanh lý.
- Hỗ trợ 80% diện tích ngoài nền nhà.
d) Người sử dụng đất ở do thừa kế của người không có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở được UBND phường, xã xác nhận:
d.1) Trường hợp người để lại thừa kế sử dụng đất ở trước ngày 18/12/1980 thì người hưởng thừa kế được bồi thường, hỗ trợ tương ứng giá trị đất ở của người để lại thừa kế, theo diện tích xác định lại.
d.2) Trường hợp người để lại thừa kế sử dụng đất ở từ ngày 18/12/1980 thì diện tích bồi thường, hỗ trợ cho người hưởng thừa kế như sau:
- Thừa kế từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ 100% theo diện tích thu hồi ghi trong giấy tờ thừa kế nhưng không quá 50% hạn mức, diện tích thu hồi còn lại trong hạn mức hỗ trợ 80%.
- Thừa kế từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm thu hồi đất được hỗ trợ tương ứng giá trị đất ở của người để lại thừa kế, theo diện tích ghi trong giấy tờ thừa kế nhưng không quá 50% hạn mức; diện tích thu hồi còn lại trong hạn mức sử dụng trước ngày 01/01/1997 (nếu có) được hỗ trợ 60%.
đ) Bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật về ly hôn, tranh chấp nhà ở đất ở; quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất ở có hiệu lực pháp luật được bồi thường, hỗ trợ diện tích ghi trong bản án, quyết định. Cụ thể:
đ.1) Trường hợp có giấy tờ nhà ở, đất ở trước khi có Bản án (quyết định) nêu trên : bồi thường 100%
đ.2) Trường hợp không có giấy tờ nhà đất:
- Diện tích sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993: bồi thường 100%, diện tích thu hồi còn lại trong hạn mức (nếu có) hỗ trợ 80%.
- Diện tích sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến 31/12/1996: hỗ trợ 60%, nhưng không quá 50% hạn mức.
e) Trường hợp người sử dụng đất có đăng ký đất ở theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993, thì Hội đồng bồi thường thẩm tra thời điểm và nguồn gốc sử dụng đất để xác định mức bồi thường, hỗ trợ:
- Sử dụng trước ngày 18/12/1980 được bồi thường 100% theo diện tích xác định lại.
- Sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được bồi thường 100% nhưng không quá hạn mức.
- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến ngày 31/12/1996 được hỗ trợ 60% nhưng không quá 50% hạn mức.
g) Đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ cùng sử dụng:
Trường hợp nhà nhiều tầng, do nhiều hộ cùng sử dụng thì bồi thường đất theo hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng từng tầng vận dụng quy định tại Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ.
h) Người sử dụng đất vào mục đích để ở trong khu dân cư ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 do nhận chuyển nhượng, cho, tặng của người không có giấy tờ hợp lệ được hỗ trợ diện tích ghi trong giấy tờ theo giá đất khuôn viên.
5. Bồi thường đất khuôn viên:
Diện tích đất thu hồi còn lại (nếu có) trong cùng thửa có đất ở bị thu hồi (ngoài diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 nêu trên) được hỗ trợ theo giá đất khuôn viên quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy định này.
6. Điều kiện xác nhận lại nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất ở và khuôn viên:
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất, nay được UBND phường xã, xác nhận lại và phải có một trong các giấy tờ sau đây phù hợp với thửa đất thu hồi để Hội đồng bồi thường thẩm tra, xác minh:
- Biên lai thu thuế nhà đất hợp lệ.
- Bản sao hộ khẩu ghi rõ thời gian chuyển đến sử dụng nhà ở, đất ở.
- Giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở, đất ở.
- Biên bản của chính quyền địa phương họp lấy ý kiến công khai tại tập thể nhân dân nơi cư trú, có đại diện UBND , cán bộ địa chính - nhà đất, cán bộ tư pháp, công an khu vực, Mặt trận, đoàn thể phường, xã tham gia và thống nhất ký tên.
Điều 8. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND thành phố, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi hết phần diện tích đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được UBND thành phố xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 9. Bồi thường đất đối với những người đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
Điều 10. Phương pháp xác định diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ.
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a) Diện tích đất ở trong hạn mức bị thu hồi bồi thường theo giá đất ở.
b) Diện tích đất còn lại bồi thường theo giá đất khuôn viên.
2. Trường hợp thu hồi một phần diện tích thì áp dụng như sau:
a) Nếu diện tích sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức đất ở quy định cho từng địa phương thì bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Nếu diện tích sử dụng lớn hơn hạn mức thì bồi thường một trong 2 phương pháp:
b.1) Trên cơ sở biên bản tự chọn vị trí kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhà ở và quyền sử dụng đất ở đúng quy định để bồi thường diện tích đất ở và đất khuôn viên.
b.2) Áp dụng công thức sau để bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi:
Diện tích đất bồi thường theo giá đất ở | = | Diện tích đất thu hồi | x | Hạn mức đất ở quy định cho từng khu vực (kể cả diện tích đất ở xác định lại) |
Tổng diện tích đất đang sử dụng |
Diện tích thu hồi còn lại bồi thường theo giá đất khuôn viên.
Điều 11. Bồi thường đối với đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, khi bị thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường thiệt hại chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bồi thường báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, Công ty Cổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, đơn vị kinh tế tập thể bị Nhà nước thu hồi đất nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng đất phi nông nghiệp theo quy định không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho thuê đất mới.
3. Cá nhân, tổ chức trong nước mua thanh lý, hóa giá nhà xưởng, nhà kho, nhà làm việc đã nộp tiền theo hồ sơ mua bán (đã xác định giá trị nhà và đất) hoặc đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách được bồi thường về đất cùng mục đích sử dụng.
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng, cho, hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nược bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND phường, xã cho thuê theo thẩm quyền thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất có mặt nước tự nhiên)
1. Đất không xen lẫn đất ở được cơ quan có thẩm quyền giao sử dụng lâu dài theo đúng qui định của pháp luật thì người bị thu hồi được bồi thường bằng việc giao đất mới cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
2. Đất xen lẫn trong khu dân cư ổn định (không nằm trong thửa đất ở) ngoài việc được bồi thường theo giá đất cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ 20% theo giá đất ở liền kề.
3. Đất Nhà nước giao tạm thời, đất cho thuê; đất đấu thầu sử dụng không được bồi thường về đất, mà chi hỗ trợ chi phí hợp lý đã đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường kiểm tra, đề xuất UBND thành phố quyết định.
4. Bồi thường 100% đối với các trường hợp sau:
a) Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không kể đất rừng sản xuất, đất có mặt nước tự nhiên).
b) Đất có giấy tờ do chế độ cũ cấp, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
c) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không tranh chấp (không phải là đất thuê).
d) Đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đúng quy định theo bình quân nhân khẩu nông nghiệp.
5. Hỗ trợ đối với đất thực tế đang sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Đất khai hoang để sản xuất nông nghiệp và sử dụng liên tục cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp thì được hỗ trợ theo các mức sau:
- Sử dụng trước ngày 15/10/1993 : 100%
- Sử dụng từ 15/10/1993 đến 31/12/1996 : 60%
- Sử dụng từ 01/01/1997 đến trước ngày 01/7/2004 : 40%
b) Đất trồng rừng, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được cơ quan Nhà nước giao đúng quy định, nhưng không giao theo bình quân nhân khẩu nông nghiệp (mà người sử dụng đất không làm nghĩa vụ tài chính với Nhà nước), thì được hỗ trợ theo các mức sau:
- Sử dụng trước 15/10/1993 : 100%
- Sử dụng từ 15/10/1993 đến 31/12/1996 : 60%
- Sử dụng từ 01/01/1997 đến trước ngày 01/7/2004 : 40%
c) Đất công ích (đất 5%, đất UBND xã, phường trực tiếp quản lý giao cá nhân sử dụng): hỗ trợ 60%.
Các trường hợp nêu tại khoản 5 Điều này nếu thực tế không sử dụng hoặc đất được giao không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường kiểm tra đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định.
Điều 13. Đất do cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nhà thờ họ, từ đường được UBND xã, phường xác nhận là đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì bồi thường hoặc được bố trí lại đất tại địa điểm khác phù hợp với quy hoạch.
2. Đất đình, đền, miếu, am thờ tùy theo trường hợp được UBND thành phố xem xét bố trí lại đất tại địa điểm khác phù hợp với quy hoạch.
3. Đất do các tổ chức tôn giáo đang sử dụng, nếu được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 14. Đất mồ mả, nghĩa địa
Đất mồ mả, nghĩa địa không được bồi thường, chỉ bồi thường chi phí di dời mồ mả và được cải táng tại các khu quy hoạch nghĩa trang. Trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất có giấy tờ hợp pháp thì được xem xét bồi thường theo giá đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất.
Điều 15. Đất do người sử dụng tự mở rộng diện tích
Đối với đất tại khu vực mà người sử dụng có thể tự mở rộng diện tích thì diên tích bồi thường căn cứ vào hồ sơ địa chính xác lập theo đúng Nghị định 64/CP và 60/CP của Chính phủ.
Điều 16. Bồi thường đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất.
b) Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại thực tế do Hội đồng bồi thường trình UBND thành phố phê duyệt.
Điều 17. Những trường hợp không được bồi thường đất
1. Người bị thu hồi đất không thuộc một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch chi tiết; vi phạm hành lang bảo vệ công trình, đang tranh chấp, lấn, chiếm trái phép.
2. Người mua thanh lý, hóa giá nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho của tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước chưa nộp tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
c) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
d) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
d.1- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
d.2- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
đ) Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế.
e) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
g) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
h) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
i) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liền.
k) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
l) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
m) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường.
5. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 và 4 Điều 7, nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 và 4 Điều này.
Trong những trường hợp cụ thể xét thấy cần phải hỗ trợ thì UBND thành phố xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường.
Điều 18: Giá đất để tính bồi thường
1. Giá bồi thường từng loại đất do UBND thành phố Quyết định ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án.
2. Giá đất khuôn viên được tính bằng 30% giá đất ở cùng vị trí. Riêng đối với vùng miền núi được tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí.
3. Trường hợp đặc biệt, UBND thành phố sẽ quyết định giá đất cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và có sự tham gia của các ngành và địa phương có liên quan.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 19. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ được hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại.
Điều 20. Điều kiện được bồi thường thiệt hại về nhà và tài sản
1. Chủ sở hữu nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, cây cối và các tài sản khác (dưới đây gọi chung là tài sản) có giấy tờ hợp lệ (Giấy phép xây dựng, Sổ nghiệp chủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương gắn liền với đất ở.
Tài sản gắn liền với đất vi phạm hành lang bảo vệ công trình, xây dựng sau thời điểm có thông báo quy hoạch chi tiết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường.
2. Tài sản gắn liền với đất do mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà mà người mua đã nộp đủ tiền mua nhà.
3. Tài sản do mua hóa giá nhà ở tập thể, thanh lý nhà xưởng, kho tàng của tổ chức đã hoàn tất thủ tục mua bán.
4. Tài sản có nguồn gốc hợp pháp gắn liền với đất do thừa kế, cho, tặng, chuyển nhượng.
Điều 21: Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.1. Nhà, công trình khác không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 Quy định này thì được bồi thường.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ không quá 80% mức bồi thường quy định tại Điều 22.
c) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Hội đồng bồi thường kiểm tra đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định.
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái phép buộc phải tự phá dỡ hoặc phải trả chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, d, đ và h khoản 4 Điều 17 Quy định này thì không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
5. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 22. Phương pháp xác định giá trị bồi thường về tài sản
1. Đối với nhà ở, công trình kiến trúc khác phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình kiến trúc được tính theo diện tích xây dựng nhân (x) với đơn giá xây dựng mới.
2. Đối với nhà xưởng, kho tàng, công trình xây dựng khác (dưới đây gọi chung là công trình) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường công trình | = | Giá trị hiện có của công trình bị thiệt hại | + | Khoản tiền hỗ trợ tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của công trình |
a) Giá trị hiện có của công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Đơn giá xây dựng mới của công trình tài sản khác gắn liền với nhà được áp dụng theo Phụ lục số 1 và số 2 kèm theo Quy định này.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại được áp dụng theo Thông tư 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng - Tài chính - Ban Vật giá Chính phủ.
b) Khoản tiền hỗ trợ tính bằng tỷ lệ phần trăm giá trị hiện có của công trình được tính như sau:
- Đối với công trình có tỷ lệ (%) chất lượng còn lại dưới 60% thì hỗ trợ đủ 60%.
- Đối với công trình có tỷ lệ (%) chất lượng còn lại từ 60% trở lên thì hỗ trợ 5% nhưng tổng số tiền bồi thường và hỗ trợ không quá 100% giá trị xây dựng mới của công trình.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, Hội đồng bồi thường trình UBND thành phố quyết định từng trường hợp.
5. Đối với công trình bị thiệt hại một phần:
a) Nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp theo; nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì bồi thường đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất.
b) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa không cắt qua tường nhỏn (hoặc vì kèo dở mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm phần chấn động 01m (đối với nhà mái ngói); 0,5m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt sâu nhất và bồi thường phần mái nhà từ vệt giải tỏa đến tường nhỏn (hoặc vì kèo) tiếp theo.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng nhỏ hơn 3 m thì bồi thường toàn bộ nhà.
c) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa cắt ngang qua tường nhỏn (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm chấn động 01m (đối với nhà mái ngói), 0,5m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt sâu nhất và bồi thường toàn bộ phần mái nhà còn lại được đỡ bởi tường nhỏn (hoặc vì kèo) bị cắt ngang.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng nhỏ hơn 3 m thì bồi thường toàn bộ nhà.
d) Phần mái nhà bồi thường theo đơn giá mái hiên cùng loại nhân 1,2 (một phẩy hai)
đ) Đối với các loại nhà xây trệt thiếu tường (tường mượn hoặc trống tường bao che) hoặc phía dưới xây tường lửng, phía trên áp vách ván, vách tôn thì tính giảm giá trị bồi thường phần khối lượng tường, móng bị thiếu (theo các thông số tương đương với nhà đang tính) nhân với đơn giá khối xây tường móng quy định tại Phụ lục số 1 và số 2. Diện tích vách ván, vách tôn tính 20.000 đồng/m2.
6. Đối với vật kiến trúc, công trình, tài sản có thể tháo dỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với giá trị mới (cùng loại) đối với vật tư của phần kết cấu tháo dỡ thu hồi được.
7. Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất do Sở Công nghiệp thẩm định dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại trình UBND thành phố phê duyệt.
8. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được trợ cấp toàn bộ chi phí di chuyển. Chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán theo giá thị trường hợp lý tại địa phương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Đối với công trình bị giải tỏa phải phá dỡ một phần nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được hoặc khi xây dựng lại mới phải phá dỡ như cầu thang, các công trình phụ... thì Hội đồng bồi thường đề xuất UBND thành phố quyết định bồi thường thiệt hại cho phần công trình bị ảnh hưởng đó.
Điều 23. Bồi thường nhà đối với người mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước mua theo Nghị định 61/CP mà đăng ký trả tiền trong nhiều năm; người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, hoặc nhà tập thể, nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do tổ chức bố trí để ở nếu không có nhà ở để bố trí, thuê lại.
1. Người mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP và đăng ký trả tiền trong nhiều năm; đến thời điểm thu hồi đất chưa nộp đủ tiền thì:
- Bồi thường 100% giá trị nhà theo tỷ lệ số tiền đã nộp
- Hỗ trợ 60% giá trị nhà trong hợp đồng chưa nộp tiền.
2. Đối với nhà đang thuê: hỗ trợ 60% diện tích nhà thuê.
3. Đối với nhà do tổ chức bố trí:
a) Trường hợp tổ chức có văn bản đồng ý để người sử dụng nhận tiền, thì hỗ trợ 60%.
b) Trường hợp tổ chức không có văn bản đồng ý để người sử dụng nhận tiền, thì bồi thường theo khoản 2 Điều 22 của Quy định này.
4. Đối với nhà, vật kiến trúc tự xây dựng được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà tại thời điểm xây dựng thì hỗ trợ 100%; nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà thì hỗ trợ 80%
Đơn giá xây dựng nhà áp dụng theo phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
Điều 24. Bồi thường về mồ mả
1. Việc bồi thường, di chuyển mồ mả áp dụng Phụ lục số 1 Quy định này.
2. Trường hợp mồ mả xây có thành quách xung quanh, mức bồi thường đối với thành quách được tính theo khối lượng thực tế nhân (x) với đơn giá theo bảng giá thành phần công việc tại Phụ lục số 2 của Quy định này.
Đối với mộ mới mai táng dưới 1 năm (theo giấy chứng tử) hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).Đối với mộ mới mai táng từ 1 năm đến dưới 3 năm (theo giấy chứng tử) hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
Điều 25. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do trung ương quản lý, UBND thành phố quyết định đối với công trình do địa phương quản lý trên cơ sở đề xuất của Hội đồng bồi thường.
Điều 26. Bồi thường thiệt hại về hoa màu, vật nuôi
1. Mức giá bồi thường cụ thể cho từng loại cây cối, rau, hoa màu quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
2. Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ trồng từ 70% trở lên thì được tính toán bồi thường theo diện tích thực tế đang trồng.
Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ trồng dưới 70% thì tùy theo từng vườn, ruộng để tính tỷ lệ phần trăm theo mật độ trồng.
3. Đối với con vật nuôi (kể cả trong nuôi trồng thủy sản) không tính bồi thường. Hội đồng bồi thường, các Ban quản lý dự án, các chủ dự án thông báo trước cho người bị giải tỏa ít nhất là 06 (sáu) tháng để thu hoạch sản phẩm.
4. Đối với đất trong vườn nhà có trồng xen nhiều loại cây, hoa, rau màu khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây, hoa, rau màu theo đơn giá quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này, nhưng tổng giá trị đền bù các loại cây không vượt quá 50.000 đồng/m2 (năm mươi ngàn đồng trên một mét vuông).
5. Đối với đất nông nghiệp có trồng xen nhiều loại cây, hoa, rau màu khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây, hoa, rau màu theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 3, nhưng tổng giá trị bồi thường tối đa về các loại cây trồng không quá 30.000 đồng/m2 (ba mươi ngàn đồng trên một mét vuông).
6. Đối với đất rừng sản xuất có trồng xen nhiều loại cây khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây trồng theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 3, nhưng tổng giá trị bồi thường không quá 6.000 đồng/m2 (sáu ngàn đồng trên một mét vuông).
7. Đối với đất ven đồi, núi mà nhân dân đã cải tạo để trồng thành vườn cây ăn quả tập trung thì mức bồi thường tối đa 10.000 đồng/m2 (mười ngàn đồng trên một mét vuông).
8. Đối với các loại cây khác trồng xen trong những vườn cây ăn quả trồng chuyên canh thì được bồi thường, nhưng mức bồi thường tất cả các loại cây (kể cả cây trồng chuyên canh) không quá 10.000 đồng/m2 (mười ngàn đồng trên một mét vuông).
9. Đối với các loại rau, hoa, màu trồng xen với cây ăn quả, cây lâu năm trước thời điểm thông báo kiểm định:
a) Bồi thường theo quy định đối với các loại rau, hoa, màu trồng xen trong các vườn cây đã trồng năm thứ 1, thứ 2.
b) Đối với các vườn cây đã trồng đến năm thứ 3 trở đi nếu có trồng xen các loại rau màu thì khi kiểm định bồi thường phải đánh giá cụ thể, nhưng mức bồi thường tối đa không quá 50% giá bồi thường cùng loại cây đó.
10. Trường hợp đối với loại đất trồng lúa, đất trồng màu mới chuyển đổi sang trồng các loại cây, rau, hoa màu khác sau khi công bố quy hoạch, thì bồi thường theo thực tế mật độ cây, rau, hoa màu che phủ đất, nhưng mức bồi thường tối đa không vượt quá 65%
11. Không bồi thường đối với các loại cây trồng sau thời điểm thông báo kiểm định.
12. Đối với những loại cây, hoa, rau màu trồng chiếm dụng trên đất hoang do UBND phường, xã quản lý thì tùy theo từng trường hợp cụ thể được hỗ trợ, nhưng mức tối đa không quá 10% giá trị bồi thường của loại cây, hoa, rau màu đó.
13. Đối với những vườn cây trồng chuyên canh hoặc rừng trồng, chủ dự án phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thủy sản - Nông - Lâm căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định và giá trị thực tế từng loại cây tính toán cụ thể giá trị bồi thường trình UBND thành phố quyết định theo nguyên tắc.
a) Nếu cây trồng đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc mới bắt đầu vụ thu hoạch đầu tiên thì bồi thường toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
b) Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì bồi thường theo giá trị còn lại của vườn cây. Giá trị còn lại của vườn cây bằng giá trị đầu tư ban đầu cộng chi phí chăm sóc đến vụ thu hoạch đầu tiên trừ giá trị thu hồi (nếu có).
c) Nếu là loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì bồi thường toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính đến thời điểm thu hồi đất.
d) Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì chỉ bồi thường chi phí cho việc chặt hạ.
Riêng đối với rừng cây bạch đàn, dương liễu, các loại keo, quế, cây dó bồi thường theo quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
- Đối với bạch đàn, phi lao và các loại keo đã trồng đến năm thứ 7 thì chỉ đền bù chi phí chặt hạ bằng 15% giá trị bồi thường đầu tư đến năm thứ 6.
- Đối với cây quế, cây dó trồng đến năm thứ 15 thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ bằng 20% giá trị bồi thường đầu tư đến năm thứ 14.
Đối với cây chiết cành, ghép cành tính bằng 30% giá trị bồi thường của loại cây cùng loại.
Chương IV
BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DO NGỪNG VIỆC
Điều 27. Bồi thường cho người lao động do ngừng việcTổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 01 (một) năm trở lên, có tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được bồi thường trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh. Mức bồi thường bằng 70% mức lương tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian để tính bồi thường tối đa không quá 06 (sáu) tháng.
Chương V
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 28. Hỗ trợ chi phí di chuyển
Những hộ dân cư, hộ đang ở nhà tập thể, nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong diện giải tỏa khi di chuyển đến nơi ở mới được hỗ trợ chi phí di chuyển như sau:
1. Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi cùng quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ 1.500.000 đồng/hộ (một triệu, năm trăm ngàn đồng).
2. Di chuyển đến chỗ ở mới khác quận, huyện đang ở thuộc thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ (hai triệu đồng)
3. Trường hợp di chuyển chỗ ở sang các tỉnh, thành phố khác đuợc hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (năm triệu đồng).
4. Hộ có nhà riêng, có công trình phụ riêng, có hộ khẩu thường trú riêng mà không được bồi thường theo giá đất ở được hỗ trợ 50% so với các mức trên.
Điều 29. Hỗ trợ ổn định đời sống
1. Đối với trường hợp những hộ có hộ khẩu tại nơi giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống theo các mức sau:
a) Mức hỗ trợ 06 (sáu) tháng/1 nhân khẩu cho trường hợp:
a.1) Những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất.a.2) Những hộ chi giải tỏa một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà. Hội đồng bồi thường kiểm tra đề xuất UBND thành phố quyết định.
b) Mức hỗ trợ 3 (ba) tháng/1 nhân khẩu cho trường hợp những hộ chỉ bị giải tỏa một phần nhà, phần còn lại vẫn sử dụng làm nhà ở được.
2. Đối với những hộ có nhà ở tại nơi bị giải tỏa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, có hộ khẩu tại thành phố Đà Nẵng nhưng chưa chuyển hộ khẩu đến, có sổ đăng ký tạm trú dài hạn (KT 3) tại công an phường, xã nơi giải tỏa phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì hỗ trợ như điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp những hộ nguyên trước đây có hộ khẩu tại thành phố Đà Nẵng nhưng vì lý do nào đó đã chuyển hộ khẩu, nay thuộc diện KT 3 chưa nhập khẩu lại được thì hỗ trợ như điểm a khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau thời điểm kiểm định không thuộc diện được hỗ trợ ổn định đời sống.
Riêng đối với những trường hợp sau đây có giấy tờ chứng minh, được xem xét giải quyết hỗ trợ ổn định đời sống:
- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, dạy nghề trở về nơi ở cũ.
- Trẻ em mới sinh
- Mới kết hôn, con dâu (hoặc con rể) về ờ nhà chồng (hoặc nhà vợ).
- Các trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo trở về nơi ở cũ.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống 01 (một) tháng cho 01 (một) nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương với 30 kg gạo tẻ theo giá thị trường tại thành phố Đà Nẵng. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo giá gạo theo từng thời điểm để làm cơ sở tính hỗ trợ.
Điều 30. Trợ cấp ngừng sản xuất kinh doanh
Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh địa điểm bị giải tỏa, phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh đến địa điểm mới và thực sự ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ như sau:
1. Đối với những tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức khoán hàng tháng do cơ quan thuế quy định thì được hỗ trợ 06 (sáu) tháng thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp liên tiếp liền kề trước thời điểm kiểm định (có Biên lai kèm theo); Trường hợp không có đủ Biên lai nộp thuế 06 (sáu) tháng liền kề thì tính theo số thuế thực tế đã nộp tại các Biên lai nộ thuế liên tiếp liền kề trước thời điểm kiểm định.
Trường hợp các hộ trong khu vực giải tỏa có đăng ký sản xuất kinh doanh nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì không trợ cập ngừng việc.
Đối với những hộ bị giải tỏa một phần nhà mà vệt giải tỏa không vào nơi trực tiếp SXKD thì không được hỗ trợ ngừng SXKD.
2. Đối với những tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thu nhập hàng năm, thì căn cứ báo cáo quyết toán tài chính được cơ quan thuế chấp thuận. Mức hỗ trợ bằng 20% (hai mươi phần trăm) thu nhập sau thuế. Mức thu nhập sau thuế được tính bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước thời điểm kiểm định. Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh hoạt động dưới 03 (ba) năm thì thu nhập sau thuế lấy theo báo cáo quyết toán tài chính của những năm đã hoạt động. Trường hợp báo cáo quyết toán tài chính chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ vào báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cho cơ quan thuế.
Điều 31. Trợ cấp chi phí chuyển đổi nghề cho lao động sản xuất nông nghiệp đối với các hộ có đất nông nghiệp, có giấy tờ hợp lệ, được bồi thường 100% giá trị thiệt hại.
1. Mức hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề:
a) Đối với hộ có đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung (dạng trang trại): 2.500 đồng/m2 (hai ngàn, năm trăm đồng trên một mét vuông).
b) Đối với hộ có đất đang sản xuất cây lương thực (lúa, cây màu), rau muống, rau ngổ: 4.500 đồng/m2 (bốn ngàn, năm trăm đồng trên một mét vuông).
c) Đối với hộ có đất đang sản xuất ổn định các loại rau, hoa có giá trị bồi thường 15.000 đồng/m2 (mười lăm ngàn đồng) trở lên là : 8.000 đồng/m2 (tám ngàn đồng trên một mét vuông).
d) Đối với hộ có đất đang trồng các loại rau, hoa còn lại là: 6.000 đồng/m2 (sáu ngàn đồng trên một mét vuông).
đ) Đối với hộ đang sản xuất nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm:
đ.1) Hộ nuôi tôm thịt, nuôi cá nước ngọt và các loại thủy sản khác phần diện tích mặt nước hồ (bể) nuôi từ 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) trở xuống được hỗ trợ 3.000 đồng/m2 (ba ngàn đồng trên một mét vuông); phần diện tích mặt nước hồ (bể) nuôi vượt 10.000m2 (mười ngàn mét vuông) trở lên được hỗ trợ 1.500 đồng/m2 (một ngàn, năm trăm đồng trên một mét vuông). Tổng số tiền hỗ trợ cho một lần thu hồi đất không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
đ.2) Hộ nuôi tôm giống tại các trại chuyên canh: phần diện tích mặt nước hồ (bể) nuôi từ 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) trở xuống được hỗ trợ 8.000 đồng/m2 (tám ngàn đồng trên một mét vuông); phần diện tích mặt nước hồ (bể), nuôi vượt 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) trở lên được hỗ trợ 4.000 đồng/m2 (bốn ngàn đồng trên một mét vuông). Tổng số tiền hỗ trợ cho một lần thu hồi đất không quá 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng).
đ.3) Hộ nuôi tôm, cá trên diện tích ao, hồ tự nhiên được hỗ trợ 120 đồng/m2 (một trăm hai mươi đồng trên một mét vuông).đ.4) Hộ chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm: phần diện tích chuồng, trại nuôi từ 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) trở xuống được hỗ trợ 8.000 đồng/m2 (tám ngàn đồng trên một mét vuông); phần diện tích chuồng, trại trên 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) được hỗ trợ 4.000 đồng/m2 (bốn ngàn đồng trên một mét vuông).
Đối với hộ chăn nuôi gia đình (không phải ngành nghề sản xuất chính) thì không hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề.
2. Đối với hộ mới chuyển đổi hình thức canh tác các loại cây trồng và con vật nuôi trong thời gian dưới 12 (mười hai) tháng trước thời điểm đo đạc kiểm định thì không được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề theo nghề mới.
3. Đối với các hộ được giao đất nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê đất thì không được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề. Trường hợp giao cho người khác thuê sử dụng thì tùy từng trường hợp, giao Chủ tịch Hội đồng bồi thường xem xét hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho người trực tiếp sản xuất.
4. Giao Chủ tịch UBND các phường, xã chịu trách nhiệm xác nhận quá trình sử dụng đất vào việc trồng cây, nuôi trồng thủy sản, gia súc, gia cầm của từng hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa bàn để Hội đồng bồi thường có cơ sở quyết định mức hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho từng hộ.
5. Ngoài các trường hợp trên, nếu phát sinh những trường hợp khác cần hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, Hội đồng bồi thường xem xét trình UBND thành phố quyết định.
6. Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích khác, nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động phải ưu tiên tuyển dụng lao động đối với các lao động trong hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi để giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều 32. Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn, hộ khó khăn đột xuất
Đối với những hộ chính sách, ngoài những khoản được hưởng ở điều 28, 29 và 30 Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
1. Hộ có 03 (ba) thân nhân là liệt sĩ trở lên hoặc có nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, một thương binh hạng 1/4, Anh hùng LLVT, Anh hùng lao động: được hỗ trợ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/hộ.
2. Hộ có 02 (hai) thân nhân là liệt sĩ hoặc 01 (một) thương binh hạng 2/4; được hỗ trợ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/hộ.
3. Hộ có 01 (một) thân nhân là liệt sĩ hoặc 01 (một) thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh các loại: được hỗ trợ 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/hộ.
Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ nêu trên thì chỉ giải quyết mức hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng.
4. Hộ diện xóa đói, giảm nghèo có xác nhận của chính quyền địa phương được hỗ trợ 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/hộ.
5. Hộ có khó khăn đột xuất, giao cho các Ban giải tỏa đền bù, các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác giải tỏa bồi thường kiểm tra cụ thể và đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định mức hỗ trợ.
6. Đối với các trường hợp bồi thường thiệt hại thấp (từ 30 triệu đồng trở xuống), gia đình có người già yếu, neo đơn, khó khăn giao UBND các quận, huyện đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định mức hỗ trợ khó khăn
Điều 33. Những trường hợp cụ thể khác
1. Trường hợp trong hộ có nhân khẩu đang chờ nhập hộ khẩu và đã nộp hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu tại Công an địa phương nơi cư trú được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại Điều 28, 32 Quy định này.
2. Đối với các hộ chỉ giải tỏa một phần đất, tường rào, cổng ngõ, nhà quán không ảnh hưởng đến nhà ở thì không được hưởng các mức hỗ trợ trên.
Điều 34. Chính sách thưởng tiến độ
Đối với những dự án cần giải tỏa để có mặt bằng thi công theo tiến độ của UBND thành phố quy định, Hội đồng bồi thường đề xuất UBND thành phố quy định về thời gian xét thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định. Mức thưởng quy định như sau:
1. Thưởng 5% trên giá trị bồi thường nhà, công trình phụ, vật kiến trúc cây cối (không kể giá trị bồi thường đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức hộ gia đình, cá nhân có tổng giá trị bồi thường dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)
2. Thưởng 8% trên giá trị bồi thường nhà, công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (không kể giá trị bồi thường đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi thường từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên.
Các mức thưởng nêu trên tối đa không quá 8.000.000 đồng (tám triệu đồng)/hộ.
3. Đối với lều quán, vườn, rừng phải chặt phá, mức thưởng bằng 50% các mức quy định trên nhưng tối đa không quá 2.500.000 đồng (hai triệu, năm trăm ngàn đồng)/hộ.
Điều 35. Các đối tượng không được hưởng các chính sách hỗ trợ và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian quy định, khi có quyết định xử lý vi phạm hành chính thì không được hưởng các chính sách trợ cấp hỗ trợ và thưởng được quy định nêu trên và bị cưỡng chế hành chính để giải phóng mặt bằng. Mọi chi phí cho công tác cưỡng chế do người bị cưỡng chế chi trả.
Chương VI
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 36. Quyền lợi và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền lợi:
a) Được đăng ký tái định cư tại các khu tái định cư theo quy định của UBND thành phố
b) Được ưu tiên giải quyết các quyền lợi có liên quan của hộ và các thành viên trong hộ theo quy định của pháp luật và của UBND thành phố.
c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Nghĩa vụ:
a) Người được bố trí đất tái định cư phải đăng ký đất và ký hợp đồng với cơ quan quản lý khu tái định cư, có nghĩa vụ thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết.
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Điều kiện bắt buộc của khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.
2. Khu tái định cư phải được xây dựng tối thiểu đầy đủ các cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện; hệ thống cung cấp nước, thoát nước, nơi sinh hoạt cộng đồng, đường nội bộ, đường ra vào khu tái định cư...
Điều 38. Bố trí nhà ở, đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư:
1. Cơ quan (tổ chức) được UBND thành phố giao trách nhiệm bố trí tái định cư:
a) Thông báo phương án bố trí tái định cư cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
b) Niêm yết công khai phương án trên tại trụ sở UBND xã, phường nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư.
Nội dung thông báo bao gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư.
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Việc bố trí đất ở tại khu tái định cư thực hiện theo nguyên tắc sau:a) Ưu tiên bố trí đối với các hộ chấp hành tốt chủ trương giải phóng mặt bằng.
b) Ưu tiên bố trí ở những vị trí thuận lợi trong khu tái định cư cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ chính sách.
3. Trong trường hợp nơi tái định cư là chung cư nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ, thì đơn vị quản lý chung cư hoặc cơ quan bố trí tái định cư có trách nhiệm.
a) Thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký di chuyển đến khu tái định cư về các nội dung sau:
- Địa điểm xây dựng, số tầng, tổng số căn hộ, diện tích sử dụng của từng căn hộ theo từng tầng, đơn giá của từng loại căn hộ.
- Dự kiến bố trí các hộ vào từng căn hộ hoặc tùy tình hình cụ thể có hình thức bố trí khác như tổ chức bốc thăm...
b) Đảm bảo cho các hộ vào khu tái định cư xem xét cụ thể căn hộ dự kiến bố trí cho gia đình mình và các căn hộ khác.
4. Căn cứ vào diện tích đất thu hồi của từng hộ, giá trị bồi thường thiệt hại và quy hoạch chi tiết từng khu dân cư việc bố trí đất tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc: Giá trị bồi thường thấp thì bố trí vào đường nhỏ; giá trị bồi thường cao thì bố trí vào đường lớn.Giao Hội đồng bồi thường trình UBND thành phố phê duyệt và công bố công khai sơ đồ mặt bằng bố trí tái định cư tại UBND các phường, xã và các ban quản lý công trình.
Điều 39. Đối tượng bố trí đất tái định cư và nhà ở chung cư
1. Điều kiện để được bố trí đất tái định cư: Hộ thuộc diện giải tỏa bị thu hồi hết đất, diện tích đất thu hồi từ 1/4 hạn mức đất ở trở lên và có nhu cầu đất tái định cư.
2. Bố trí tái định cư:
a) Trường hợp hộ có diện tích đất ở bị thu hồi từ 1/4 hạn mức đến 1 hạn mức (bao gồm cả đất ở và đất khuôn viên) thì bố trí 01 lô.b) Trường hợp hộ có diện tích đất ở bị thu đất trên 1 hạn mức (bao gồm cả đất ở và đất khuôn viên) thì mỗi hạn mức được bố trí 01 lô nhưng không quá 5 lô.
c) Trường hợp thửa đất bị thu hồi trong hạn mức có nhiều hộ cùng sinh sống hoặc hộ có từ 8 nhân khẩu trở lên và có đăng ký hộ khẩu thường trú từ 31/12/2000 trở về trước (nếu nhập khẩu sau ngày 31 tháng 12 năm 2000 phải là các đối tượng được quy định tại khoản 3, Điều 29 Quy định này) thì được bố trí thêm 01 lô.
d) Hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp, nhưng diện tích thu hồi phải từ 1 hạn mức đất ở trở lên, có nhà ở, có hộ khẩu thường trú tại địa điểm thu hồi đất từ ngày 31 tháng 12 năm 2000 trở về trước được bố trí 01 lô.
3. Các trường hợp không nằm trong các quy định tại khoản 2 nêu trên, nếu thực sự có nhu cầu về nhà ở sẽ được xem xét bố trí 01 căn hộ ở chung cư.
4. Ngoài những quy định nêu trên, Hội đồng bồi thường đề xuất UBND thành phố việc giải quyết bố trí đất tái định cư cho hộ bị giải tỏa, bố trí căn hộ chung cư cho những trường hợp đặc biệt.
Điều 40. Miễn giảm tiền sử dụng đất và cho nợ tiền sử dụng đất.
1. Thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất đối với các hộ giải tỏa thuộc diện chính sách theo Quyết định số 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố.
2. Thực hiện giảm 10% tiền sử dụng đất cho tất cả các trường hợp nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đất tái định cư thực tế.
3. Các hộ có giá trị bồi thường thiệt hại dưới 50 triệu đồng được nợ 100% tiền sử dụng đất.
4. Các hộ có giá trị bồi thường thiệt hại từ 50 triệu đồng trở lên được giữ lại toàn bộ tiền bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối và các khoản hỗ trợ chính sách để xây dựng nhà ở mới. Trường hợp số tiền bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối và các khoản hỗ trợ chính sách dưới 50 triệu đồng thì được giữ lại đủ 50 triệu đồng. Số tiền còn lại phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu số tiền còn lại không đủ nộp tiền sử dụng đất thì được nợ.
Tiền sử dụng đất tái định cư các hộ nợ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này được quy ra vàng 98% tại thời điểm nhận đất tái định cư trong thời hạn 10 năm không tính lãi. Quá thời hạn cho nợ mà chưa trả đủ thì tính lãi theo lãi suất tiền vay ngắn hạn do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
5. Ngoài những trường hợp quy định nêu trên, Hội đồng bồi thường đề xuất UBND thành phố xem xét, giải quyết việc giảm và cho nợ tiền sử dụng đất đối với những hộ có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 41. Hỗ trợ tiền thuê nhà
Đối với các hộ thuộc diện giải tỏa đi hẳn đã bàn giao mặt bằng được bố trí ở nhà tạm hoặc thuê nhà chung cư của Nhà nước. Trường hợp không ở nhà tạm hoặc thuê nhà chung cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà 500.000 đồng/tháng trong thời gian 9 tháng (gồm 6 tháng chờ nhận đất tái định cư và 3 tháng làm nhà ở). Trường hợp quá 6 tháng kể từ ngày bàn giao mặt bằng mà chưa có đất thực tế để bố trí thì được hỗ trợ bổ sung tiền thuê nhà, nhưng tối đa không quá 15 tháng (gồm 12 tháng chờ nhận đất tái định cư và 3 tháng làm nhà ở). Trường hợp khi đã quá thời hạn 15 tháng nhưng vẫn chưa có đất bố trí tái định cư thực tế, các chủ đầu tư dự án lập danh sách cụ thể báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định.
Đối với hộ có nhà riêng, có công trình phụ riêng, có hộ khẩu thường trú riêng mà không được bồi thường theo giá đất ở được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 50% so với các mức trên.
Điều 42. Các biện pháp khôi phục sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
1. Cải tạo đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp trong vùng tái định cư.
2. Cải tạo, xây dựng và phát triển các công trình thủy lợi đảm bảo nước cho sản xuất và sinh hoạt.
3. Hỗ trợ kỹ thuật cho vụ sản xuất đầu tiên để tăng năng suất nông nghiệp gồm: dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi.
4. Hộ gia đình, cá nhân được vay vốn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
5. Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư gồm: thiết kế nhà, tư vấn về vật liệu và kỹ thuật xây dựng.
Điều 43. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư
Nguồn vốn sử dụng để xây dựng các khu tái định cư gồm:
a) Ngân sách trung ương (nếu dự án do trung ương quản lý)
b) Ngân sách địa phương
c) Vốn vay tín dụng do ngân sách bảo lãnh
d) Vốn của chủ dự án
đ) Các nguồn vốn khác
Điều 44. Tái định cư đối với các dự án lớn
Đối với dự án đầu tư phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, thì tùy từng trường hợp cụ thể do UBND thành phố quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức cao nhất được áp dụng là trợ cấp toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bao gồm cả các công trình văn hóa truyền thống của cộng đồng), trợ cấp ổn định đời sống và sản xuất.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Thành lập Hội đồng bồi thường
a) Hội đồng bồi thường cấp huyện do UBND thành phố quyết định thành lập, do lãnh đạo UBND quận, huyện làm Chủ tịch, các thành viên gồm lãnh đạo:
- Các Ban giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng thành phố.
- Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án của thành phố
- Phòng Tài chính.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Ủy ban nhân dân phường, xã có đất bị thu hồi.
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
b) Khi dự án có thu hồi đất trên địa bàn từ 2 quận, huyện trở lên thì UBND thành phố quyết định thành lập Hội đồng bồi thường cấp thành phố do lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố làm Chủ tịch, các thành viên gồm lãnh đạo:
- Sở Tài chính
- Các Ban giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng
- Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Xây dựng
- Ủy ban nhân dân quận, huyện có đất bị thu hồi
- Ủy ban nhân dân phường, xã có đất bị thu hội
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 46. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường
1. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư (dưới đây gọi chung là phương án). Hội đồng bồi thường làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bồi thường:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án.
Điều 47. Thẩm định phương án của dự án
1. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án.
b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường.
c) Phương án bố trí tái định cư.
2. Việc thẩm định phương án do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng dự án.
3. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường hoàn thiện phương án, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 48. Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thỏa thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định này thì thực hiện theo sự thỏa thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 49. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND thành phố:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
b) Chỉ đạo các Hội đồng bồi thường cấp thành phố, các sở, ban ngành, UBND quận, huyện và các chủ đầu tư, các đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất.
- Lập phương án theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
c) Phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án.
d) Phê duyệt ban hành giá đất, tài sản để tính bồi thường và các quy định về hỗ trợ.
đ) Phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ.
e) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.
g) Quyết định hoặc phân cấp cho UBND các quận, huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
h) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. UBND cấp quận, huyện:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường cấp quận, huyện lập và tổ chức thực hiện phương án.
c) Phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND thành phố.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. UBND cấp xã, phường:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 50. Trách nhiệm của các sở, ban ngành1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND thành phố phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác do Sở xây dựng xác định) để tính bồi thướng, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND thành phố quyết định.
b) Chủ trì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Thẩm định và phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ theo phân cấp của UBND thành phố.
d) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
1. Sở Tài nguyên - Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở xây dựng trình UBND thành phố quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
3. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
b) Chủ trì thẩm định lại chất lượng nhà, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, các công trình xây dựng khác tại khoản 2 Điều 22 Quy định này để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường.
c) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND thành phố phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Công nghiệp: Thẩm định thiết kế dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại máy móc thiết bị của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa để làm cơ sở xác định giá trị hỗ trợ.
5. Các cơ quan có liên quan khác thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện có trách nhiệm tham gia cùng với Hội đồng bồi thường về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của Hội đồng bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định và xác nhận của mình.
6. Các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù, người được giao đất, thuê đất:
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định chất lượng nhà, công trình; tính hợp pháp hoặc không hợp pháp về nhà, đất và vật kiến trúc trên đất để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại.
b) Phối hợp với UBND các quận, huyện, các ban ngành có liên quan xây dựng phương án trình UBND thành phố phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quyết định của UBND thành phố và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án.
d) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
đ) Tổ chức chi trả kịp thời tiền bồi thường thiệt hại hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà nước.
e) Lập dự toán và quyết toán chi phí bồi thường, chi phí phục vụ cho công tác bồi thường theo quy định của Nhà nước.
g) Lập thủ tục bố trí đất tái định cư.
h) Thu, nộp và ghi nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
Điều 51. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường. Sở xây dựng triển khai tập huấn, hướng dẫn các quận, huyện, các ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định này.
Điều 52. Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa
Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa thực hiện theo các văn bản quy định của thành phố theo từng thời điểm
Điều 53. Khiếu nại và thời hiệu
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định thu hồi đất hoặc quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết, thời hiệu và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163 và 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Luật Khiếu nại tố cáo.
2. Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Các dự án đang thực hiện dở dang công tác giải phóng mặt bằng từ ngày 31/12/2004 về trước (đã được phê duyêt dự án, đã phê duyệt phương án giải phóng mặt bằng, đã có quyết định thu hồi đất, đã kiểm định, đã thẩm định phê duyệt giá trị bồi thường, đang chi trả hoặc chưa chi trả tiền) thì vẫn thực hiện theo các quyết định có liên quan do UBND thành phố đã ban hành.Trong trường hợp đặc biệt thì UBND thành phố sẽ Quy định riêng.
Điều 55. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các ngành, đơn vị, và các cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp và phối hợp với ngành liên quan trình UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.Điều 56. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các qui định có liên quan đến công tác đền bù giải tỏa thì tùy theo mực độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà có thể xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn theo qui định của pháp luật.
PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 209 /2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND TP Đà Nẵng)
STT | Tên công trình và vật kiến trúc | ĐVT | Đơn giá | Ghi chú |
1 | Nhà ở (kể cả công trình phụ trong nhà) |
|
|
|
1.1 | Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, nền xi măng, ô tơ từ 3 m đến 3,5m | đ/m2XD | 570.000 | - Nhà có ô tơ < 3m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/ m2XD nhưng giá đền bù tối thiểu không dưới 315.000đ/m2 XD. - Nhà có ô tơ > 3,5m, cứ 10cm cao hơn được cộng thêm 20.000đ/m2XD nhưng giá đền bù tối đa không quá 650.000đ/m2XD |
1.2 | Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, khung BTCT, nền xi măng, ô tơ trên 4,5m | đ/m2XD | 980.000 | Nhà có ô tơ < 4,5m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng giá đền bù tối thiểu không dưới 570.000đ/m2XD |
1.3 | Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, nền xi măng, hiên đúc, ô tơ từ 3-3,5m | đ/m2XD | 660.000 | - Nhà có ô tơ < 3m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng giá đền bù tối thiểu không dưới 385.000đ/m2XD. |
|
|
|
| - Nhà có ô tơ > 3,5m, cứ 10cm cao hơn được cộng thêm 20.000đ/m2XD nhưng giá đền bù tối đa không quá 740.000đ/ m2XD |
| * Nhà có kết cấu như trên nhưng chỉ giải toả phần hiên đúc. | đ/m2XD | 850.000 |
|
1.4 | Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, khung BTCT, nền xi măng, hiên đúc, ô tơ từ 4,5m trở lên | đ/m2XD | 1.070.000 | Nhà có ô tơ < 4,5m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng giá đền bù tối thiểu không dưới 650.000đ/m2XD |
1.5 | Nhà 1 tầng, móng đá hộc, mái đúc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, nền xi măng, ô tơ trên 3,5m |
|
| Nhà có ô tơ < 3,5m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng giá đền bù tối thiểu không dưới 730.000đ/m2XD đối với nhà có khung BTCT và 650.000đ/ m2XD đối với nhà không có khung BTCT |
* Nếu có khung BTCT | đ/m2XD | 1.100.000 | ||
*Tường 220, không có khung BTCT | đ/m2XD | 1.050.000 | ||
| Phòng lồi mái đúc | đ/m2XD | 890.000 |
|
1.6 | Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT hoặc 220, sàn gỗ, mái ngói, nền xi măng, chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6m | đ/m2SD | 750.000 | - Trường hợp chiều cao 2 tầng < 6m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD cho diện tích tầng 2, nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không dưới 5,4m. |
|
|
|
| - Trường hợp chiều cao 2 tầng < 5,4m thì xác định như nhà trệt có gác lững gỗ, nhưng giá đền bù của nhà trệt chưa tính gác lững gỗ tối thiểu không dưới 340.000đ/m2XD |
1.7 | Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT hoặc tường xây 220, sàn gỗ, mái đúc, nền xi măng, chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6m | đ/m2SD | 950.000 | - Trường hợp chiều cao 2 tầng < 6m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD cho diện tích tầng 2 nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không dưới 5,4m. - Trường hợp chiều cao 2 tầng < 5,4m thì xác định như nhà trệt mái đúc có gác lững gỗ, nhưng giá đền bù của nhà trệt mái đúc chưa tính gác lững gỗ tối thiểu không dưới 600.000đ/m2XD |
1.8 | * Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6m | đ/m2SD | 980.000 | - Trường hợp chiều cao 2 tầng < 6m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không dưới 5,4m. - Trường hợp chiều cao 2 tầng < 5,4m thì xác định như nhà trệt có gác lững đúc, nhưng giá bồi thường của nhà trệt chưa tính gác lững đúc tối thiểu không dưới 590.000 đ/m2XD |
| * Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 220 chịu lực, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6m | đ/m2SD | 880.000 | |
1.9 | Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng | đ/m2SD | 1.090.000 |
|
1.10 | Nhà 3 tầng trở lên móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng | đ/m2SD | 1.200.000 |
|
1.11 | Nhà 3 tầng trở lên móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, khung BTCT, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, ôtơ tầng trên cùng tối thiểu 3m | đ/m2XD | 1.070.000 | Trường hợp ô tơ tầng 3 thấp hơn 3 m thì cứ 10 cm thấp hơn giảm 20.000 đồng/m2 cho tầng 3 |
1.12 | Cabin cầu thang tính theo đơn giá nhà trệt, mái ngói, tường xây, nền xi măng và tính ôtơ như đối với nhà ở |
|
| Tính như m2 của nhà tương ứng |
* | Đối với nhà 2 tầng trở lên, mái tôn giảm 20.000 đ/m2 sử dụng so với nhà có cùng kết cấu mái ngói |
|
| Chỉ tính giảm đối với tầng lợp mái tôn |
* | Đối với nhà chỉ có móng, trụ đúc BTCT giảm 40.000 đồng/m2 so với nhà có khung BTCT |
|
|
|
2 | Nhà có kết cấu đơn giản |
|
|
|
2.1 | Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc tôn, mái tôn hoặc Fibroximăng, nền xi măng, có độ cao từ nền nhà đến xà gỗ thấp nhất là 2,6m | đ/m2XD | 250.000 | - Trường hợp độ cao từ nền nhà đến xà gỗ thấp nhất > 2,6m, cứ 10cm cao hơn cộng thêm 10.000đ/m2XD, nhưng mức giá đền bù tối đa không quá 398.000đ/m2XD. - Trường hợp độ cao từ nền nhà đến xà gỗ thấp nhất < 2,6m, cứ 10cm thấp hơn giảm 14.000đ/m2XD, nhưng mức giá bồi thường tối thiểu không dưới 140.000đ/m2XD |
| ||||
2.2 | Nhà trệt, sườn tre hoặc các loại cây gỗ tận dụng, vách ván hoặc tôn, mái tôn, nền xi măng, có độ cao từ nền nhà đến xà gỗ thấp nhất là 2,6m | đ/m2XD | 200.000 | - Trường hợp độ cao từ nền nhà đến xà gỗ thấp nhất trên 2,6m, cứ 10cm cao hơn cộng thêm 14.000 đ/m2XD, nhưng mức giá bồi thường tối đa không quá 308.000đ/m2XD - Trường hợp độ cao từ nền nhà đến xà gỗ thấp nhất < 2,6m, cứ 10cm thấp hơn giảm 14.000đ/m2XD, nhưng mức giá đền bù tối thiểu không dưới 120.000đ/m2XD |
2.3 | Đơn giá một số kết cấu thay đổi theo nhà: |
|
|
|
| - Mái ngói được cộng thêm | đ/m2 | 20.000 |
|
| - Mái Fibrociment giảm | đ/m2 | 10.000 |
|
| - Mái giấy dầu hoặc bạt cao su giảm | đ/m2 | 35.000 |
|
| - Mái 2 lớp cót ép và giấy dầu giảm | đ/m2 | 28.000 |
|
| - Vách cót ép giảm | đ/m2 | 23.000 |
|
| - Nền gạch thẻ giảm | đ/m2 | 9.000 |
|
| - Nền đất giảm | đ/m2 | 38.000 |
|
2.4 | Nhà tranh tre (có độ cao từ nền nhà đến xà gồ thấp nhất là 2,6m) | đ/m2XD | 150.000 | Nếu có độ cao dưới 2,6m thì cứ 10cm thấp hơn giảm 10.000đ/m2XD và giá đền bù tối thiểu 90.000đ/m2XD |
3 | Công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà |
|
|
|
3.1 | Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở nhưng giá đền bù tối thiểu đối với nhà mái tôn, tường xây, nền xi măng là 230.000đ/m2XD | |||
3.2 | Nhà trệt, móng đá, tường xây 110 hoặc 220, mái làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng | đ/m2XD | 520.000 |
|
3.3 | Nhà trệt, tường xây, mái đúc đổ tại chổ, nền xi măng | đ/m2XD | 700.000 |
|
4 | Một số kết cấu thay đổi trong đơn giá nhà: |
|
|
|
4.1 | Chênh lệch giá của nhà có toàn bộ tường xây 220 và tường xây 110, các kết cấu khác giống nhau | đ/m2XD | 35.000 |
|
4.2 | - Đối với nhà lát gạch hoa tăng | đ/m2 g/ hoa | 45.000 |
|
| - Đối với nhà lát gạch men tăng | đ/m2 g/ men | 85.000 |
|
| - Đối với nhà lợp tôn kẽm giảm so với mái ngói. | đ/m2XD | 20.000 |
|
| - Đối với nhà lợp Fibroximăng giảm so với mái ngói | đ/m2XD | 30.000 |
|
| - Đối với nhà trệt không có móng đá hộc trừ 20% đơn giá | |||
| .- Đối với nhà trệt có chiều cao móng đá hộc trên 01 m thì phần chênh lệch được tính theo khối xây móng đá hộc tại Phụ lục số 2 | |||
| - Đối với nhà có tường chưa tô trả vữa xi măng thì tính giảm giá trị phần diện tích tường chưa tô trát ximăng theo đơn giá tại phục lục số 2. | |||
| - Đối với nhà trêt tại các mục 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 nếu tường xây và nền không phải vữa xi măng hoặc xi măng mác dưới 50 thì tính bằng 70% so với đơn giá quy định đối với nhà có cùng kết cấu | |||
| - Đối với nhà xây dựng trên nền đất yếu có xử lý gia cố móng: + Bằng cọc tre được tính thêm 100.000 đồng/m2 của tầng trệt. + Bằng cọc bê tông cốt thép theo bản vẽ thiết kế hợp lệ thì được tính thêm khối lượng bê tông cốt thép cọc theo đơn giá 2.300.000 đồng/m3 | |||
4.3 | Gác xếp gỗ | đ/m2 | 84.000 | bao gồm cả cầu thang và lan can |
4.4 | Gác lửng gỗ | đ/m2 g/ lửng | 310.000 | |
4.5 | Gác lửng đúc bê tông | đ/m2 g/ lửng | 850.000 | |
5 | Hầm, bể chứa xây gạch : |
|
|
|
5.1 | Hầm vệ sinh tự hoại | đ/hầm | 1.100.000 |
|
5.2 | Hầm vệ sinh không có bể tự hoại | đ/hầm | 550.000 |
|
5.3 | Hầm rút nước, hồ chứa nước thải có dung tích : |
|
|
|
| - Dưới hoặc bằng 2m3 | đ/m3 chứa | 210.000 | Hồ (hầm) trên 2m3 tính theo phương pháp lũy tiến.
Ví dụ: Hồ chứa nước thải có dung tích 19m3 được tính như sau:
2m3 x 210.000 đ/m3 = 420.000 đ 3m3 x170.000 đ/m3 = 510.000 đ 5m3 x130.000 đ/m3 = 650.000 đ 5m3x 85.000 đ/m3 = 425.000 đ 4m3x 66.000 đ/m3 = 264.000đ
Giá trị bồi thường: 2.269.000đ |
| - Trên 2m3 đến 5m3 | đ/m3 chứa | 170.000 | |
| - Trên 5m3 đến 10m3 | đ/m3 chứa | 130.000 | |
| - Trên 10m3 đến 15m3 | đ/m3 chứa | 85.000 | |
| - Trên 15 m3 | đ/m3 chứa | 66.000 | |
5.4 | Hồ chứa nước nổi hoặc ngầm xây gạch dày 110 cm cố định có dung tích: |
|
| |
| - Dưới hoặc bằng 2m3 | đ/m3 chứa | 290.000 | |
| - Trên 2m3 đến 5m3 | đ/m3 chứa | 230.000 | |
| - Trên 5m3 đến 10m3 | đ/m3chứa | 175.000 | |
| - Trên 10m3 đến 15m3 | đ/m3 chứa | 115.000 | |
| - Trên 15m3 | đ/m3 chứa | 93.000 | |
5.5 | Hồ chứa nước nổi hoặc ngầm xây bằng BTCT cố định | đ/m3 chứa | 290.000 |
|
5.6 | Hầm biogaz | đ/hầm | 3.300.000 |
|
6 | Chuồng chăn nuôi |
|
|
|
6.1 | Xây gạch lững cao 0,65m, mái ngói, nền xi măng (kể cả móng bó hè) | đ/m2XD | 220.000 |
|
6.2 | Xây gạch, mái ngói, nền đất đầm chặt | đ/m2XD | 150.000 |
|
6.3 | Che chắn bằng gỗ, mái lợp tôn | đ/m2XD | 80.000 |
|
6.4 | Chuồng có kết cấu đơn giản | đ/m2XD | 35.000 |
|
6.5 | Hỗ trợ di chuyển đàn gia súc |
|
|
|
| - Đối với con nái sinh sản | đ/con | 100.000 |
|
| - Đối với con hậu bị | đ/con | 50.000 |
|
| - Đối với con heo bột | đ/con | 20.000 |
|
6.6 | Hỗ trợ di chuyển đàn gia cầm (không kể ngày tuổi) | đ/con | 500 |
|
7 | Nhà kho |
|
|
|
7.1 | Nhà kho khung sắt lắp ghép kiểu khung Tiệp, khung Mỹ |
|
|
|
| a- Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông | đ/m2XD | 500.000 | Đơn giá này bao gồm chi phí tháo dở, hao hụt vận chuyển, lắp dựng lại và đền bù giá trị phần kết cấu không di dời được. Người bị giải toả được thu hồi phần khung kho và mái tôn |
| b- Mái tôn, bao che bằng tôn, nền bê tông | đ/m2XD | 350.000 | |
| c- Phần cơi nới thêm: mái tôn, tường xây 220, nền bê tông | đ/m2XD | 250.000 | |
7.2 | Nhà kho, nhà xưởng thông thường: khung sắt hoặc gỗ, mái tôn, tường xây 110, nền xi măng, chiều cao từ 3,5 m đến 4 m | đ/m2XD | 450.000 | - Nhà có chiều cao dưới 3,5m, cứ 10cm thấp hơn giảm 15.000 đ/m2XD nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 375.000 đ/m2 XD. - Nhà có chiều cao trên 4m, cứ 10 cm cao hơn được cộng thêm 15.000 đ/m2 XD nhưng giá bồi thường tối đa không quá 600.000đ/m2 XD |
7.3 | Nhà kho, nhà xưởng khung BTCT, tường xây 220, kết cấu đỡ mái bằng thép, mái tôn, nền bê tông, chiều cao từ 5m đến 6m | đ/m2XD | 1.000.000 | - Nhà có chiều cao dưới 5m, cứ 10m thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng giá bồi thường tối thiểu không dưới 800.000 đ/m2 XD - Nhà có chiều cao trên 6m, cứ 10cm cao hơn được cộng thêm 20.000 đ/m2XD nhưng giá bồi thường tối đa không quá 1.200.000đ/m2 XD |
7.4 | Đối với những nhà kho có kết cấu khác với kết cấu chuẩn ở mục 7.1, 7.2 và 7.3 thì căn cứ mức giá chuẩn trên để cộng thêm hoặc trừ bớt giá trị chênh lệch các kết cấu khác. |
|
|
|
8 | Ga-ra ô tô |
|
|
|
8.1 | Mái tôn, tường xây 220, nền bê tông sỏi hoặc đá dăm | đ/m2XD | 520.000 | Đối với những ga-ra có kết cấu khác với kết cấu chuẩn thì căn cứ mức giá chuẩn để cộng thêm hoặc trừ bớt giá trị chênh lệch các kết cấu |
8.2 | Nhà để xe mái tôn, khung sắt, nền xi măng, không bao che | đ/m2XD | 150.000 |
|
9 | Vật kiến trúc |
|
|
|
9.1 | Tường rào xây gạch 110, cao 1,2m (gồm móng, trụ xây gạch) | đ/m dài | 130.000 |
|
| - Trong phạm vi chiều cao từ 0,5m - 1,8m, cứ 10cm thấp hơn hoặc cao hơn 1,2m đến 1,8m thì giảm hoặc tăng 6.000đ/m dài |
|
|
|
| - Từ 1,8m trở lên, cứ 10cm cao hơn tăng 15.000đ/m dài |
|
|
|
| - Từ dưới 0,5m, tính theo khối xây gạch |
|
|
|
9.2 | Móng, trụ, cổng ngõ |
|
|
|
| - Xây gạch ống | đ/m3 | 300.000 | bao gồm cả móng + trụ. Khối lượng chỉ tính từ mặt móng trở lên |
| - Trụ đúc bê tông | đ/m3 | 1.400.000 | |
9.3 | Mương thoát nước nội bộ |
|
|
|
| - Mương đổ bê tông sâu 0,8m, rộng 0,5m | đ/m dài | 110.000 |
|
| - Mương xây gạch sâu 0,8m, rộng 0,5m | đ/m dài | 80.000 |
|
| - Rảnh thoát nước rộng 0,3m | đ/m dài | 20.000 |
|
9.4 | - Giếng đóng | đ/cái | 360.000 |
|
| - Giếng nước xây hoặc làm bằng bi có đường kính dưới hoặc bằng 100cm, độ sâu từ 4m đến 10m | đ/cái | 1.200.000 | - Trường hợp độ sâu dưới 4m, tính bằng 70% đơn giá. - Trường hợp độ sâu trên 10m đến dưới 14m, tính tăng thêm 30% đơn giá. |
| - Giếng nước xây hoặc làm bằng bi có đường kính từ 101cm trở lên, độ sâu từ 4m đến 10m | đ/cái | 1.700.000 | -Trường hợp độ sâu từ 14m đến dưới 18m, tính tăng thêm 60% đơn giá. - Trường hợp độ sâu từ 18m trở lên, tính tăng thêm 80% đơn giá. |
9.5 | Sân bãi |
|
|
|
| - Sân cấp phối bằng đất đồi | đ/m2 | 26.000 |
|
| - Sân bê tông sỏi 1x2 | đ/m2 | 48.000 |
|
| - Sân bê tông đá dăm | đ/m2 | 50.000 |
|
| - Sân gạch thẻ | đ/m2 | 28.000 |
|
| - Sân bê tông gạch vỡ trên láng vữa XM | đ/m2 | 38.000 |
|
9.6 | Đường nội bộ (gồm các thành phần sau) |
|
|
|
| - Móng cấp phối đá dăm dày 25 - 30cm | đ/m2 | 60.000 |
|
| - Móng đá hộc dày 20cm | đ/m2 | 28.000 |
|
| - Mặt đường nhựa thâm nhập dày 10cm | đ/m2 | 55.000 |
|
| - Mặt đường bêtông nhựa hạt mịn dày 4cm | đ/m2 | 42.000 |
|
10 | Chi phí di dời mồ mã và bia mộ |
|
|
|
| - Mộ đất | đ/cái | 400.000 |
|
| - Mộ xây nhỏ (0,6m´0,8m´0,2m) | đ/cái | 500.000 |
|
| - Mộ xây lớn | đ/cái | 600.000 |
|
| - Mộ vôi (mộ cổ) | đ/cái | 1.100.000 |
|
| - Mộ lắp ghép nhỏ (2,2 ´ 1,1 ´ 0,8)m | đ/cái | 700.000 | Đối với mộ lắp ghép chỉ tính công di chuyển và lắp lại |
| - Mộ lắp ghép lớn (2,2 ´ 1,1 ´ 1,2)m | đ/cái | 860.000 | |
| - Mộ vô chủ | đ/cái | 400.000 |
|
| - Mã líp đã cải táng, | đ/hài cốt | 250.000 |
|
| - Mã líp chưa cải táng | đ/hài cốt | 350.000 |
|
| - Bia mộ làm bằng đá granit (màu trắng và đen) gắn vào tường cố định, không di dời được | đ/m2 | 350.000 |
|
11 | Hỗ trợ di chuyển |
|
|
|
| - Di chuyển, lắp đặt đồng hồ điện sinh hoạt chính | đ/cái | 700.000 |
|
| - Di chuyển, lắp đặt đồng hồ nước sinh hoạt chính | đ/cái | 800.000 |
|
| - Di chuyển, lắp đặt đồng hồ điện hoặc nước sinh hoạt phụ | đ/cái | 400.000 |
|
| - Di chuyển, lắp đặt đồng hồ điện sản xuất 3 pha | đ/cái | 1.300.000 |
|
| - Di chuyển lắp đặt điện thoại | đ/cái | 450.000 |
|
| - Di chuyển lắp đặt cáp truyền hình | đ/cái | 500.000 | Từ cái thứ 2 trở đi mỗi cái được hỗ trợ 100.000 đ/cái |
| - Hỗ trợ hệ thống điện nổi: tính bằng 0,5% giá trị nhà | Giá trị nhà bao gồm nhà, các kết cấu trong nhà và công trình phụ | ||
| - Hỗ trợ hệ thống nước nổi: tính bằng 0,5% giá trị nhà | |||
| - Hỗ trợ hệ thống điện ngầm: tính bằng 1,5% giá trị nhà | |||
| - Hỗ trợ hệ thống nước ngầm: tính bằng 1,5% giá trị nhà |
Ghi chú:
1. Đối với nhà 2 tầng trở lên thì diện tích bồi thường là diện tích xây dựng tầng 1 cộng với diện tích sàn các tầng trên.
2. Đối với ban công của các loại nhà được tính bằng 1/2 diện tích ban công theo đơn giá nhà một tầng sàn đúc, mái đúc, có khung BTCT.
3. Các loại nhà cửa, vật kiến trúc khác chưa có trong phụ lục 1 và 2, giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng xác định giá cụ thể trình UBND thành phố phê duyệt.
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209 /2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND TP Đà Nẵng)
TT | Thành phần công việc | ĐVT | Đơn giá | Ghi chú |
1 | Xây móng đá hộc | đ/m3 | 252.000 | |
2 | Xây móng gạch thẻ | - | 330.000 | |
3 | Xây tường gạch thẻ | - |
| |
- Chiều cao tường trên 4m | - | 382.000 | ||
- Chiều cao tường dưới 4m | - | 346.000 | ||
4 | Xây tường gạch ống | - |
| |
- Chiều cao tường trên 4m | - | 332.000 | ||
- Chiều cao tường dưới 4m | - | 300.000 | ||
5 | Xây trụ gạch thẻ | - | 440.000 | |
6 | Bê tông gạch vỡ | - | 185.000 | |
7 | Bê tông đá dăm | - | 510.000 | |
8 | Bê tông cột sỏi |
| ||
- Cao trên 4m | - | 1.760.000 | ||
- Cao dưới 4m | - | 1.740.000 | ||
9 | Bê tông xà, dầm, giằng nhà | - | 1.450.000 | |
10 | Bên tông sàn, lanto, mái | - | 1.425.000 | |
11 | Bê tông cầu thang sỏi | - | 1.715.000 | |
12 | Trát vữa |
| ||
- Cao trên 4m | đ/m2 | 9.400 | ||
- Cao dưới 4m | đ/m2 | 7.700 | ||
13 | Láng đá mài | - | 100.000 | |
14 | Trát đá rửa | - | 60.000 | |
15 | Láng nền, sàn đánh màu | - | 12.000 | |
16 | Sơn vôi mactic trong nhà | - | 16.000 | |
17 | Sơn vôi mactic ngoài nhà | - | 27.000 | |
18 | Sơn chống thấm | - | 25.000 | |
19 | Sơn trần, sơn tường, sơn không matic | - | 14.000 | |
20 | Trần cót ép | - | 22.000 | |
21 | Trần tôn hạt mè | - | 58.000 | |
22 | Trần ván ép dán giấy Trung Quốc | - | 63.000 | |
23 | Trần + tường gỗ trang trí | - | 110.000 | |
24 | Ván ép bọc simili | - | 92.000 | |
25 | Trần + tường ván ép dán Formeca | - | 92.000 | |
26 | Trần lam ri nhựa | - | 42.000 | bao gồm cả đà trần |
27 | Trần khung nhôm thạch cao | - | 92.000 | bao gồm cả khung trần |
28 | Trần khung nhôm sợi thủy tinh cách nhiệt | - | 104.000 | bao gồm cả khung trần |
29 | Trần ván ép hoặc cattông Mỹ | - | 42.000 | |
30 | Trần nhựa tấm cỡ 50x50 | - | 69.000 | |
31 | Trần xốp khung nhôm | đ/m2 | 69.500 | |
32 | Gạch Đồng Nai trang trí | - | 46.000 | |
33 | Gạch men ốp tường | - | 85.000 | |
34 | Tường ốp bằng đá chẻ | - | 28.000 | |
35 | Gạch ốp lát granit tự nhiên | - |
| |
| - Thanh Hóa | - | 200.000 |
|
| - Bình Định | - | 400.000 |
|
36 | Gạch ốp lát granit Thạch Bàn | - |
| |
| - 30 cm x 30 cm mờ | - | 98.000 |
|
| - 30 cm x 30 cm bóng | - | 143.000 |
|
| - 40 cm x 40 cm mờ | - | 104.000 |
|
| - 40 cm x 40 cm bóng | - | 165.000 |
|
| - 50 cm x 50 cm mờ | - | 123.200 |
|
| - 50 cm x 50 cm bóng | - | 189.200 |
|
| - 60 cm x 60 cm mờ | - | 135.300 |
|
| - 60 cm x 60 cm bóng | - | 220.000 |
|
| - 30 cm x 90 cm bóng mờ | - | 220.000 |
|
| - 30 cm x 90 cm bóng kính | - | 320.000 |
|
37 | Hiên tôn nung | - | 70.000 | |
38 | Hiên tôn kẽm | - | 58.000 |
|
39 | Hiên fibrôximăng | - | 48.000 | |
40 | Mái giấy dầu | - | 14.000 | |
41 | Chỉ phào trang trí | đ/md | 17.500 | |
42 | Các hình trang trí đắp nổi trên tường, trần bằng ximăng | đ/m2 | 270.000 | |
43 | Các hình đắp nổi trên tường, trần bằng thạch cao | - | 100.000 | |
44 | Chạm trổ bằng ximăng khảm xà cừ | - | 750.000 | Chỉ tính bồi thường cho các công trình là nhà thờ, đền, chùa, miếu, khóm thờ, mồ mã |
45 | Chạm trổ bằng ximăng khảm sành sứ, thủy tinh | - | 650.000 | |
46 | Các hình trang trí vẽ bằng thuốc nước | 50.000 | ||
47 | Các hình trang trí vẽ bằng sơn | - | 150.000 | |
48 | Búp sen (tính di chuyển) | đ/cái | 2.000 | |
49 | Tượng Long, Công, Lân, Quy, Phượng (tính di chuyển) | đ/tượng | 12.000 | |
50 | Sân gạch vỡ không láng vữa ximăng | đ/m2 | 6.000 | |
51 | Sân lát gạch không trát mạch hồ | - | 5.500 | |
52 | Trần bạt nilông hoặc giấy cat-tông thường | - | 2.500 | |
53 | Tấm xốp lót trần | - | 11.000 | |
54 | Trần la-phông tấm xốp có đà | - | 22.000 | |
55 | Các loại trần không đà giảm 10.000đ/m2 |
|
|
|
56 | Ao nuôi tôm quảng canh cải tiến | đ/m2 | 13.000 | Bao gồm chi phí đào, cải tạo ao hồ, di dời các thiết bị liên quan |
57 | Ao nuôi tôm bán chuyên canh | - | 20.000 | |
58 | Ao nuôi tôm thâm canh | - | 25.000 | |
59 | Đầu đót gắn vào ống hút nước biển của các trại tôm giống | đ/cái | 500.000 | |
60 | Ao tưới nước, nuôi cá | đ/m2 | 6.500 |
|
61 | Đối với khu vực nuôi nghêu, nò rớ bắt cá: bồi thường chi phí tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại vật tư, thực tế tại thị trường theo thời điểm |
|
|
|
62 | Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại: |
|
|
|
| - Chái lợp tôn kẽm hoặc Fibrôximăng | - | 11.000 |
|
- Chái lợp ngói | - | 13.000 | ||
- Các loại ống nước, xối nhựa, xối tôn | đ/md | 1.200 | ||
- Cổng sắt, cổng ngõ | đ/cánh | 5.500 | ||
- Ray sắt của cổng sắt đẩy | đ/md | 16.500 | ||
- Hồ cá, ảng nước, chum,... | đ/cái | 5.000 | ||
| - Hòn non bộ (cảnh) | đ/m3 | 300.000 |
|
- Lan can sân thượng và lan can cầu thang | đ/m2 | 16.000 | không có trong kết cấu nhà | |
- Xí xổm | đ/cái | 100.000 | ||
- Xí bệt | - | 150.000 | ||
- Lavabo, tiểu nam | - | 12.000 | ||
- Sân lát đanh bê tông có độ dày từ 5cm đến dưới 7cm | đ/m2 | 8.000 | ||
- Sân lát đanh bê tông có độ dày từ 7cm đến dưới 15cm | - | 15.000 | ||
- Sân lát đanh bê tông có độ dày trên 15cm | - | 20.000 | ||
- Sân lát đanh bê tông nhựa | - | 8.000 | ||
| - Lam-ri nhôm áp tường | - | 12.000 |
|
| - Mái hiên nhôm di động | - | 5.500 |
|
- Kính ốp trụ tường | - | 11.000 | ||
- Hàng rào thép gai | - | 2.500 | ||
- Lưới B40 | - | 2.500 |
|
Ghi chú:Đối với ống nhựa HDPE dẫn nước biển vào các trại nuôi tôm căn cứ Thông báo giáVLXD hàng quý của Liên Sở Tài chính - Xây dựng.
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY CỐI, HOA MÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND TP Đà Nẵng)
STT | Các loại cây | ĐVT | Đơn giá | Ghi chú |
1 | Dừa | |||
- Có quả | đ/cây | 200.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Mới trồng được 1 - 2 năm | đ/cây | 50.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 10.000 | ||
2 | Mít | |||
- Có quả | đ/cây | 200.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Mới trồng được 1-2 năm | đ/cây | 50.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
3 | Chanh, Cam, Quýt, Bưởi | |||
- Có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 100.000 | ||
- Mới trồng được 1-2 năm | đ/cây | 50.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
4 | Chanh dây, gấc |
|
|
|
| - Có quả | đ/dây | 40.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/dây | 25.000 |
|
| - Mới trồng được 1-2 năm | đ/dây | 10.000 |
|
| - Cây con | đ/dây | 1.000 |
|
5 | Bơ | |||
- Có quả | đ/cây | 200.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Mới trồng được 1 - 2 năm | đ/cây | 75.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
6 | Đào lộn hột | |||
- Có quả | đ/cây | 210.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Mới trồng được 1 - 2 năm | đ/cây | 70.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
7 | Nhãn, Vãi, Chôm chôm | |||
- Có quả | đ/cây | 200.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Mới trồng được 1-2 năm | đ/cây | 70.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 15.000 | ||
8 | Xoài, Sapuchê | |||
- Có quả | đ/cây | 210.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Mới trồng được 1-2 năm | đ/cây | 70.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 15.000 | ||
9 | Vú sữa | |||
- Có quả | đ/cây | 200.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 120.000 | ||
- Mới trồng được 1 - 2 năm | đ/cây | 50.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
10 | Mận, Cốc, Mãng cầu, Đào tiên | |||
- Có quả | đ/cây | 150.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 100.000 | ||
- Mới trồng được 1 - 2 năm | đ/cây | 50.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
11 | Hồng, Táo | |||
- Có quả | đ/cây | 120.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 80.000 | ||
| - Mới trồng được 1 - 2 năm |
| 30.000 |
|
- Cây con | đ/cây | 10.000 | ||
12 | Sầu riêng, Măng cụt
| |||
- Có quả | đ/cây | 800.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 500.000 | ||
- Mới trồng được 1 - 2 năm | đ/cây | 200.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 60.000 | ||
13 | Thanh long |
|
| Bao gồm choái, giàn |
| - Có quả | đ/cây | 70.000 | |
| - Chưa có quả | đ/cây | 30.000 |
|
| - Cây con | đ/cây | 1.000 |
|
14 | Ổi | |||
- Có quả | đ/cây | 100.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 70.000 | ||
- Cây giống | đ/cây | 1.000 | ||
15 | Lựu, Bình bát, bồ kết, thị, khế, vã (sung), chùm ruột, chay, bồ quân, me | |||
- Có quả | đ/cây | 70.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 50.000 | ||
- Mới trồng được 1-2 năm | đ/cây | 20.000 | ||
| - Cây con | đ/cây | 2.000 |
|
16 | Ô ma | |||
- Có quả | đ/cây | 50.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 30.000 | ||
| - Mới trồng được 1-2 năm | đ/cây | 10.000 |
|
- Cây con | đ/cây | 1.000 | ||
17 | Đu đủ | |||
- Có quả | đ/cây | 60.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 40.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 500 | ||
18 | Chuối | |||
- Có buồng | đ/cây | 50.000 | ||
- Chưa có buồng, đường kính thân trên 10 cm | đ/cây | 25.000 | ||
- Cây non cao >1m | đ/cây | 30.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 2.000 | ||
| Đối với chuối tiêu nhân 1,5 lần các mức giá trên |
|
|
|
19 | Dâu da ăn quả |
|
|
|
| - Có quả | đ/cây | 20.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/cây | 10.000 |
|
| - Cây con | đ/cây | 1.000 |
|
20 | Cau ăn trầu |
|
|
|
| - Có quả | đ/cây | 150.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/cây | 100.000 |
|
| - Cây non cao trên 1 m | đ/cây | 50.000 |
|
| - Cây giống | đ/cây | 10.000 |
|
21 | Trầu | |||
- Bụi lớn (đường kính gốc trên 01cm) | đ/bụi | 70.000 | ||
- Bụi nhỏ (đường kính gốc từ 01cm trở xuống) | đ/bụi | 50.000 | ||
- Mới trồng | đ/bụi | 5.000 | ||
22 | Mai, Đào cảnh trồng trên đất | |||
- Đường kính gốc trên 10 cm, cao trên 2m | đ/cây | 200.000 | ||
- Đường kính gốc từ 5 cm đến 10 cm | đ/cây | 150.000 | ||
| - Đường kính gốc từ 3 cm đến dưới 5 cm | đ/cây | 100.000 |
|
| - Đường kính gốc từ 2 cm đến dưới 3 cm | đ/cây | 50.000 |
|
| - Đường kính gốc dưới 2cm | đ/cây | 20.000 |
|
| - Cây con, giống | đ/cây | 2.000 |
|
23 | Phượng cúng |
|
|
|
| - Có hoa | đ/cây | 50.000 |
|
| - Chưa có hoa | đ/cây | 20.000 |
|
| - Cây con | đ/cây | 2.000 |
|
24 | Chuối kiểng có hoa | đ/bụi | 10.000 | |
25 | Chuối kiểng rẽ quạt | đ/cây | 50.000 |
|
26 | Chậu kiểng (kể cả chi phí hư hại, bể vở) | |||
- Chậu lớn(đường kính từ 50cm trở lên) | đ/chậu | 8.000 | Công di chuyển | |
- Chậu nhỏ (đường kính dưới 50 cm) | đ/chậu | 4.000 | Công di chuyển | |
27 | Vạn tuế, Tùng, Nguyệt quế, Cau bụng, Cau sâm banh | đ/cây | 50.000 | Công di chuyển |
28 | Hoa trồng chuyên canh | đ.m2 | 15.000 |
|
29 | Cây chè tàu | đ/m dài | 1.500 |
|
30 | Cây cảnh trồng đất |
|
|
|
| - Chiều cao từ 0,5 m trở lên | đ/cây | 10.000 |
|
| - Chiều cao dưới 0,5 m | đ/cây | 6.000 |
|
31 | Dương liễu, bạch đàn, trồng xen trong vườn nhà |
|
| Vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất 0,5m |
- Cây có đường kính từ 10 cm trở lên | đ/cây | 10.000 | công chặt | |
- Cây có đường kính dưới 5cm đến dưới 10 cm | đ/cây | 15.000 | ||
- Cây có đường kính dưới 5 cm | đ/cây | 5.000 | ||
| - Cây con | đ/cây | 500 |
|
32 | Rừng dương liểu, bạch đàn | |||
- Năm thứ 1 | đ/ha | 4.950.000 | ||
- Năm thứ 2 | đ/ha | 2.500.000 | ||
- Năm thứ 3 | đ/ha | 2.350.000 | ||
- Năm thứ 4 | đ/ha | 1.110.000 | ||
- Năm thứ 5 | đ/ha | 1.110.000 | ||
- Năm thứ 6 | đ/ha | 1.110.000 | ||
| - Năm thứ 7 | đ/ha | 1.970.000 | Công chặt |
33 | Rừng dương liểu, bạch đàn tái sinh lần thứ nhất | |||
- Năm thứ 1 | đ/ha | 2.300.000 | ||
- Năm thứ 2 | đ/ha | 2.340.000 | ||
- Năm thứ 3 | đ/ha | 2.160.000 | ||
- Năm thứ 4 | đ/ha | 1.050.000 | ||
- Năm thứ 5 | đ/ha | 1.050.000 | ||
- Năm thứ 6 | đ/ha | 1.050.000 | ||
| - Năm thứ 7 | đ/ha | 1.490.000 | công chặt |
34 | Rừng dương liểu, bạch đàn tái sinh lần thứ hai trở lên không đền bù | |||
35 | Trứng cá, mức, keo, bù lời, bông gòn, mù u, sung, thầu đâu, tầm vông, phượng vĩ và các cây gỗ tạp khác | |||
- Đường kính thân từ 20cm trở lên | đ/cây | 15.000 | Vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất 0,5 m | |
- Đường kính thân từ 5 cm đến dưới 20 cm | đ/cây | 10.000 | ||
| - Đường kính thân dưới 5 cm | đ/cây | 2.000 | |
36 | Tre gai | |||
- Cây lớn | đ/cây | 10.000 | công chặt | |
- Cây nhỏ | đ/cây | 5.000 |
| |
37 | Tre lấy măng | |||
- Đã có măng | đ/bụi | 100.000 | ||
- Chưa cho măng | đ/bụi | 70.000 | ||
- Còn nhỏ | đ/cây | 30.000 | ||
38 | Cây cà phê | |||
- Có quả | đ/cây | 100.000 | ||
- Chưa có quả | đ/chói | 70.000 | ||
- Cây con | đ/cây | 10.000 | ||
39 | Cây tiêu trồng choái (cây, bê tông) |
|
| tối thiểu 50dây/ụ |
| - Có quả | đ/choái | 150.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/choái | 70.000 |
|
| - Cây con mới trồng | đ/choái | 5.000 |
|
40 | Cây tiêu trồng ụ (bao gồm cả ụ, tối thiểu 50 dây/ụ) | đường kính ụ ³ 0,5m | ||
- Có quả | đ/ụ | 1.200.000 | ||
- Chưa có quả | đ/ụ | 800.000 | ||
- Cây con mới trồng | đ/ụ | 400.000 | ||
41 | Cây chè | |||
a. Trồng xen trong vườn nhà | ||||
+ Cây có đường kính trên 10 cm | đ/cây | 65.000 | ||
+ Cây có đường kính từ 5 cm đến 10 cm | đ/cây | 30.000 | ||
+ Cây có đường kính dưới 5 cm | đ/cây | 15.000 | ||
b. Trồng thành vườn, đồi | đ/m2 | 15.000 | ||
42 | Cây quyế | |||
| a. Trồng xen trong vuờn |
|
|
|
- Cây mới trồng dưới 1 năm | đ/cây | 5.000 | ||
| - Cây trồng từ 1 năm đến dưới 3 năm | đ/cây | 10.000 |
|
| - Cây trồng từ 3 năm đến dưới 6 năm | đ/cây | 80.000 |
|
| - Cây trồng từ 6 năm đến dưới 10 năm | đ/cây | 220.000 |
|
| - Cây trồng từ 10 năm trở lên | đ/cây | 600.000 |
|
| b. Trồng thành rừng, đồi |
|
|
|
| - Cây mới trồng dưới 1 năm | đ/ha | 4.200.000 |
|
| - Cây trồng từ 1 năm đến dưới 3 năm | đ.ha | 7.200.000 |
|
| - Cây trồng từ 3 năm đến dưới 6 năm | đ/ha | 9.600.000 |
|
| - Cây trồng từ 6 năm đến dưới 10 năm | đ/ha | 13.200.000 |
|
43 | Cây dó | |||
a. Đối với cây trồng đơn lẽ trong vườn nhà |
| |||
- Cây trồng trên 10 năm, đường kính trên 15 cm |
| 200.000 | Vị trí để xác định đường kính cây cách mặt đất 0,5m | |
+ Cây trồng trên 10 năm, đường kính từ 11 cm đến 15 cm |
| 160.000 | ||
- Cây trồng từ 7 năm đến dưới 10 năm, đường kính từ 9 cm đến dưới 11 cm |
| 120.000 | ||
| - Cây trồng từ 5 năm đến dưới 7 năm, đường kính từ 6 cm đến dưới 9 cm |
| 60.000 |
|
| - Cây trồng từ 3 năm đến dưới 5 năm, đường kính từ 3 cm đến dưới 6 cm |
| 25.000 |
|
| - Cây trồng từ 1 năm đến dưới 3 năm, đường kính dưới 3 cm |
| 10.000 |
|
| b. Đối với cây trồng thành vườn rừng thì giá bồi thường bằng 1,2 lần cây quế trồng thành rừng, đồi | |||
44 | ớt | |||
- Có quả | đ/cây | 8.000 | ||
- Chưa có quả | đ/cây | 1.000 | ||
45 | Thơm |
| ||
a. Trồng xen trong vườn |
|
| ||
| - Có quả | đ/cây | 2.500 |
|
- Chưa có quả | đ/cây | 1.000 | ||
b. Trồng thành vườn, đồi | đ/gốc | 500 | ||
| - Có quả | đ/m2 | 9.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/m2 | 6.000 |
|
46 | Bầu, bí, khổ qua, mướp, dưa leo | đ/m2 | 5.000 | |
- Có quả | đ/gốc | 10.000 | ||
- Chưa có quả | đ/gốc | 5.000 | ||
- Cây con | đ/gốc | 500 | ||
47 | Dưa gang | đ/cây | 500 |
|
- Có quả | đ/m2 | 3.000 | ||
- Chưa có quả | đ/m2 | 2.000 | ||
| - Cây con | đ/m2 | 1.000 |
|
48 | Dưa hấu |
|
| Không kể bạt plastic |
| - Có quả | đ/m2 | 5.000 | |
| - Chưa có quả | đ/m2 | 3.500 |
|
| - Cây con | đ/m2 | 2.000 |
|
49 | Cây cà chua |
|
| |
| - Có quả | đ/cây | 15.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/cây | 8.000 |
|
| - Cây con | đ/cây | 1.000 |
|
50 | Cà tím., cà trắng, cà pháo |
| 6.000 | |
| - Có quả | đ/cây | 10.000 |
|
| - Chưa có quả | đ/cây | 5.000 |
|
| - Cây con | đ/cây | 1.000 |
|
51 | Cây trảy, dâu tằm | đ/cây | 800 | |
52 | Sả |
|
| |
- Trồng riêng lẻ | đ/bụi | 2.000 | ||
- Trồng thành vườn | đ/m2 | 7.500 | ||
53 | Mía |
|
| |
| - Đã có 5 đốt trở lên | đ/cây | 1.500 |
|
| - Dưới 5 đốt | đ/cây | 800 |
|
54 | Đậu tây (côve), đậu quyên, đậu đũa, khoai choái, khoai từ | đ/m dài luống | 7.000 | |
55 | Các loại đậu khác | đ/m2 | 8.000 | |
56 | Mè các loại | đ/m2 | 2.000 | |
57 | Riềng, gừng, nghệ, trút | đ/m2 | 10.000 | |
58 | Rau muống |
|
| |
| - Trồng chuyên canh | đ/m2 | 15.000 | |
| - Trồng bán chuyên canh | đ/m2 | 10.000 |
|
| - Trồng xen trong vườn nhà | đ/m2 | 5.000 |
|
59 | Sen | đ/m2 | 5.000 | |
60 | Môn nước, dọc mùng, lá dứa, lá lốt, ngỗ điếc, mồng tơi, rau lang, Rau đền, bồ ngót, diếp cá, rau răm | đ/m2 | 5.000 | |
61 | Xà lách, bắp cải, cải, hành, ba rô, rau thơm, môn bạc hà, rau cần | đ/m2 | 15.000 | |
62 | Sắn dây (cát căn) | |||
+ Chưa có củ | đ/bụi | 2.000 | ||
+ Có củ | đ/bụi | 40.000 |
| |
63 | Sắn (khoai mì) | đ/cây | 20.000 | |
- Trồng riêng lẻ | đ/bụi | 1.000 |
| |
- Trồng tập trung | đ/m2 | 4.000 | ||
64 | Khoai lang, khoai môn, khoai sọ (lấy củ) | đ/md luống | 5.000 | |
65 | Bắp (ngô) - Trồng thành vườn | đ/m2 | ||
- Trồng riêng lẽ | đ/cây | 500 | ||
66 | Đối với các loại cây giống gieo đại trà | đ/m2 | 5.000 |
|
67 | Lúa | đ/m2 | 3.600 |
|
68 | Cây thuốc nam các loại | đ/m2 | 5.000 | |
69 | Hồng ngọc, nữ hoàng cung | đ/m2 | 3.000 |
|
70 | Ngãi cứu, rau tần (húng chanh), thần tài | đ/m2 | 5.000 |
|
71 | Một số loại cây ăn quả trồng trang trại sử dụng giống ghép chất lượng cao (mật độ bình quân 400 cây/ha) |
|
|
|
| a. Xoài |
|
|
|
| - Cây giống | đ/cây | 25.000 |
|
| - Năm thứ 1 | đ/ha | 29.300.000 | đã bao gồm cây giống |
| - Năm thứ 2 | đ/ha | 10.800.000 |
|
| - Năm thứ 3 đến năm thứ 6 | đ/ha/năm | 5.900.000 |
|
| b. Vú sữa |
|
|
|
| - Cây giống | đ/cây | 17.000 |
|
| - Năm thứ 1 | đ/ha | 17.670.000 | đã bao gồm cây giống |
| - Năm thứ 2 | đ/ha | 8.525.000 |
|
| - Năm thứ 3 đến năm thứ 6 | đ/ha/năm | 4.237.000 |
|
| c. Nhãn, Cam, Bưởi, Chôm chôm |
|
|
|
| - Cây giống | đ/cây | 22.000 |
|
| - Năm thứ 1 | đ/ha | 18.010.000 | đã bao gồm cây giống |
| - Năm thứ 2 | đ/ha | 7.430.000 |
|
| - Năm thứ 3 đến năm thứ 6 | đ/ha/năm | 4.215.000 |
|
| d. Sầu riêng |
|
|
|
| - Cây giống | đ/cây | 40.000 |
|
| - Năm thứ 1 | đ/ha | 23.335.000 | đã bao gồm cây giống |
| - Năm thứ 2 | đ/ha | 7.866.000 |
|
| - Năm thứ 3 đến năm thứ 6 | đ/ha/năm | 3.933.000 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.