ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2075/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 367/TT-STC ngày 10/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Sở Tài chính tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền tổ chức đấu thầu (hoặc đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức trong nước và nước ngoài có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của nhà nước (sau đây gọi tắt là nhà cung cấp).
Điều 3. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ
1. Áp dụng phương thức đấu thầu:
Các dịch vụ sự nghiệp công sau đây có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một lần thực hiện (riêng dịch vụ đo đạc đất đai phục vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị dự toán trên 5 tỷ đồng/1 phương án) và có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thuộc danh mục dưới đây thì thực hiện theo phương thức đấu thầu, gồm:
STT | Danh mục |
1 | Đào tạo giáo viên các trường đại học, cao đẳng công lập chất lượng cao. |
2 | Đào tạo cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. |
3 | Biên soạn giáo trình tại các trường. |
4 | Đào tạo ngoại ngữ cho học sinh trước khi đi du học theo chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh. |
5 | Đào tạo lưu học sinh tại Việt Nam. |
6 | Đào tạo chuyên gia theo yêu cầu của các ngành, lĩnh vực. |
7 | Sáng tác, dựng vở và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ của nhà nước và của UBND tỉnh. |
8 | Sáng tác, biên soạn sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hóa phục vụ nhiệm vụ của UBND tỉnh. |
9 | Truyền thông đối ngoại theo chuyên đề. |
10 | Truyền thông phục vụ chính sách dân tộc của nhà nước theo chuyên đề. |
11 | Xuất bản sách, báo theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất của nhà nước. |
12 | Cung cấp dịch vụ hậu cần cho các đội tuyển quốc gia trong thời gian luyện tập, thi đấu. |
13 | Huấn luyện thi đấu thành tích cao do Nhà nước đặt hàng (trong lĩnh vực thể dục, thể thao, dạy nghề). |
14 | Tổ chức khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của nhà nước, tổ chức các đại hội thể dục, thể thao, văn hóa ... (bao gồm dịch vụ hậu cần phục vụ). |
15 | Cung cấp sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (không bao gồm trang thiết bị công nghệ thông tin). |
16 | Đo đạc đất đai để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các phương án có giá trị dự toán trên 5 tỷ đồng. |
17 | Cung ứng các dịch vụ xét nghiệm, hóa chất mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng vắc xin và các sinh phẩm y tế. |
18 | Cung ứng các hoạt động của công tác y tế dự phòng (như phun tẩm hóa chất, xử lý môi trường phòng chống dịch, tiêm phòng). |
19 | Đấu giá tài sản công. |
2. Áp dụng theo phương thức đặt hàng:
a) Các dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không đủ điều kiện đấu thầu hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất;
b) Các dịch vụ công sau đây có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một lần thực hiện (riêng dịch vụ đo đạc đất đai phục vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị dự toán từ 500 triệu đồng đến 5 tỷ đồng/1 phương án), gồm:
STT | Danh mục |
1 | Dạy nghề phục vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của UBND tỉnh. |
2 | Chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học công nghệ (bao gồm cả các dịch vụ khoa học và công nghệ) chưa có quy định trong Luật Khoa học công nghệ. |
3 | Đo đạc đất đai để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các phương án có giá trị dự toán từ 500 triệu đồng đến 5 tỷ đồng/1 phương án. |
4 | Duy trì, chăm sóc cây xanh, cây cảnh, thảm cỏ, vườn hoa trong các công trình công cộng của nhà nước và duy trì chăm sóc cây xanh, cây cảnh đường phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. |
5 | Tưới, tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
6 | Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. |
7 | Nạo vét, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước; tiêu úng đô thị của Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi và thoát nước thành phố Hưng Yên. |
8 | In ấn tài liệu liên quan đến Hiến pháp, pháp luật, phục vụ nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh. |
c) Các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Áp dụng phương thức giao nhiệm vụ:
Các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương nhưng không thuộc danh mục quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì áp dụng phương thức giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Khuyến khích các dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện đấu thầu thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quy chế này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN TRONG ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 4. Điều kiện xác định dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Có kế hoạch đấu thầu và được phân bổ dự toán kinh phí cho dịch vụ sự nghiệp công phải đấu thầu;
- Xác định được đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công;
- Xác định được tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công;
- Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một lần thực hiện.
2. Các dịch vụ sự nghiệp công có đủ điều kiện tại Khoản 1 Điều này phải tổ chức đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu mới được áp dụng các hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Điều 5. Nội dung kế hoạch đấu thầu
1. Nội dung kế hoạch đấu thầu.
Nội dung kế hoạch đấu thầu thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. Tùy theo tính chất và trình tự thực hiện, có thể chia dịch vụ sự nghiệp công thành các gói thầu. Việc phân chia thành các gói thầu phải bảo đảm tính đồng bộ của dịch vụ và điều kiện chia tách gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Tên gói thầu: tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dịch vụ;
- Tiêu chuẩn và mục tiêu của gói thầu;
- Giá gói thầu: giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Hình thức lựa chọn nhà cung cấp; phương thức đấu thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Nguồn vốn: đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn và phương thức thanh toán cho nhà cung cấp;
- Thời gian lựa chọn nhà cung cấp: thời gian tổ chức lựa chọn nhà cung cấp thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu;
- Thời gian thực hiện hợp đồng: thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
2. Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt trong đấu thầu
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
b) Sở Tài chính: Căn cứ Quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công có tổng giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên trên một lần thực hiện:
- Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu: Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở báo cáo thẩm định, tờ trình của sở chuyên ngành.
- Thẩm quyền thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu: Sở chuyên ngành chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện.
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng trên một lần thực hiện:
- Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của cơ quan chuyên môn trực thuộc.
- Thẩm quyền thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu: Cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện các công việc khác trong đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 7. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Các dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đặt hàng khi có tối thiểu một trong các điều kiện sau:
- Các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc danh mục tại Khoản 1 Điều 3 không đủ điều kiện để đấu thầu theo quy định tại Điều 5 Quyết định 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008;
- Chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu;
- Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Quy chế.
2. Thẩm quyền quyết định đặt hàng.
a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công có tổng giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên trên một lần thực hiện; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đặt hàng theo đề nghị của Sở Tài chính.
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công không thuộc Mục a Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đặt hàng theo đề nghị của cơ quan chuyên môn trực thuộc.
3. Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
4. Căn cứ đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công.
a) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Đơn giá hoặc giá của dịch vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo đề nghị của Sở Tài chính đối với Mục a và của cơ quan chuyên môn trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối với Mục b Khoản 2 Điều này.
Trên cơ sở dự toán được giao và đơn giá hoặc giá dịch vụ sự nghiệp công được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công để ký hợp đồng đặt hàng.
5. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Căn cứ đặc thù của các dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với nhà cung cấp theo quy định của pháp luật, hợp đồng phải có đủ các nội dung sau:
a) Tên dịch vụ sự nghiệp công; đề tài, dự án nghiên cứu khoa học;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Giá, đơn giá;
đ) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học;
e) Giá trị hợp đồng;
g) Thời gian hoàn thành;
h) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
i) Trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp;
k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 8. Về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành. Căn cứ quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan tài chính.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đúng Quy chế về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước;
- Cơ quan tài chính các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
- Hàng năm tổng hợp dự toán, thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán cho các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Nếu có vấn đề không phù hợp với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Hàng năm lập kế hoạch tổ chức đấu thầu các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý;
- Lập dự toán chi ngân sách để thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thực hiện tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước.
- Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao của bên mời thầu và hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã ký giữa bên mời thầu và nhà cung cấp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng tối thiểu 30% giá trị hợp đồng cho nhà cung cấp để triển khai thực hiện công việc, mức tạm ứng tối đa 80% giá trị hợp đồng;
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời các khoản chi từ ngân sách nhà nước theo tiến độ thực hiện hợp đồng; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước; xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần kịp thời phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.