UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2054/2006/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 549/TN&MT-PC ngày 22/5/2006, số 69/BC-TN&MT ngày 10/8/2006, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 287/STP-KTVB ngày 27/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “ Quy định về trình tự, thủ tục hành chính thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ”.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Đối với hồ sơ đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục xem xét giải quyết theo các quy định trước đây; trường hợp người xin sử dụng đất có yêu cầu nhận lại hồ sơ để thực hiện theo quy định mới, hồ sơ không đủ điều kiện để giải quyết thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ hoàn trả lại hồ sơ, hướng dẫn Người xin sử dụng đất thực hiện theo Quy định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2054/2006/QĐ-UBND ngày 15/9/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Văn bản này cụ thể hoá một số quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về trình tự, thủ tục hành chính thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm:
- Các đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trong quá trình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ để quyết định việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 30, Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, t hị xã (gọi tắt là cấp huyện).
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã).
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Việc thu hồi đất của người đang sử dụng để giao cho người khác, cho người khác thuê.
1. Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao cho người khác hoặc cho người khác thuê trong trường hợp:
a) Sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người đang sử dụng đất nằm trong chỉ giới quy hoạch các dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4, Điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Việc thu hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ.
Điều 5. Các trường hợp không áp dụng thủ tục thu hồi đất của người sử dụng đất để giao hoặc cho người khác, cho người khác thuê.
Dự án đầu tư vào mục đích phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ và nhà ở (không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này) phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, nhà đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì không thực hiện thủ tục thu hồi.
Điều 6. Công bố quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
1. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ban hành Quy định này, Uỷ ban nhân dân cấp huyện rà soát việc công bố các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất... của địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa công bố thì phải công bố bổ sung để toàn thể nhân dân biết.
2. Đối với những nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị căn cứ vào quy hoạch chung, quy hoạch định hướng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện cung cấp những thông tin cơ bản về quy hoạch như mục đích sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình... để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết, phục vụ cho việc lập dự án đầu tư, xin giao đất và sử dụng đất.
Điều 7. Thông báo và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất.
1. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan thuế xác định trên cơ sở số liệu, thông tin địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.
2. Cơ quan Thuế thành phố có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 03 ngày (đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân), 05 ngày (đối với các tổ chức) kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất về nghĩa vụ tài chính phải nộp và hướng dẫn thực hiện nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Các khoản phí và lệ phí có liên quan đến thủ tục hành chính khi thực hiện giao dịch về đất đai người sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 8. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhận trả kết quả giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo quy định từ Điều 10 đến Điều 26 Chương II của Quy định này.
Điều 9. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính được tính theo ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày các cơ quan được giao nhiệm vụ là đầu mối tiếp nhận giải quyết hồ sơ nhận đủ các hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Chương II
THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Mục 1. THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất.
Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nộp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);
- Bản sao hộ khẩu thường trú;
- Các giấy tờ liên quan đến khu đất xin giao hoặc thuê (nếu có).
2. Trình tự xét duyệt giao đất đối với trường hợp giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối.
a) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Căn cứ vào quỹ đất hiện có của địa phương và nhu cầu xin giao đất của hộ gia đình cá nhân, lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp xin giao đất tại địa phương; chuyển Hội đồng tư vấn giao đất của xã (thành lập theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 123 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ) để xem xét, đề xuất ý kiến đối với từng trường hợp xin giao đất, thuê đất; thời gian giải quyết: không quá 05 ngày;
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được xét đề nghị giao đất, cho thuê đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân trong thời gian 10 ngày;
- Hoàn chỉnh phương án giao đất, thuê đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thời gian giải quyết: 05 ngày.
b) Trong thời gian 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Kiểm tra phương án giao đất, thuê đất trong thời gian 03 ngày;
- Chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nội dung:
+ Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính trong thời gian 07 ngày;
+ Gửi các số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp của người sử dụng đất trong thời gian 03 ngày;
+ Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền theo quy định;
+ Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 02 ngày.
- Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến và kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện ký quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thời gian giải quyết không quá 05 ngày.
- Tổ chức cắm mốc xác định chỉ giới trên thực địa, bàn giao đất cho người sử dụng đất, thời gian thực hiện không quá 05 ngày.
- Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
3. Trình tự xét duỵệt giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản phải có dự án đầu tư được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện thẩm định và có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm:
- Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất, thời gian giải quyết 07 ngày;
- Những trường hợp đủ điều kiện chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thời gian giải quyết 03 ngày.
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian 20 ngày có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ thời gian 02 ngày;
- Thực hiện trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính, thời gian không quá 13 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời gian 03 ngày;
- Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền theo quy định;
- Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trong thời gian 02 ngày.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm định nội dung hồ sơ xin giao đất, thuê đất; thẩm tra, xác minh nguồn gốc, hiện trạng đất đai, hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện trong thời gian 07 ngày; Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã xem xét ký quyết định giao đất, thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 03 ngày;
- Tổ chức thực hiện cắm mốc xác định ranh giới sử dụng đất trên thực địa để giao đất cho người sử dụng đất, thời gian không quá 07 ngày;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, thời gian 03 ngày.
Điều 11. Trình tự thủ tục giao đất làm nhà ở tại khu vực nông thôn (không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất).
1. Trình tự thủ tục lập, trình duyệt kế hoạch giao đất làm nhà ở:
a) Hồ sơ trình duyệt kế hoạch giao đất ở theo kỳ kế hoạch của huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện lập, bao gồm:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện về kế hoạch giao đất cho công dân làm nhà ở của toàn huyện, trong đó bao gồm chỉ tiêu kế hoạch giao đất cụ thể đến từng xã trên địa bàn huyện.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp về kế hoạch giao đất cho công dân làm nhà ở của toàn huyện và chi tiết đến từng xã.
- Trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính thể hiện đến từng lô, thửa khu đất xin duyệt kế hoạch.
- Đối với các xã ven đô thị và ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm chuyển Sở Xây dựng, Sở Giao thông Công chính lấy ý kiến thỏa thuận về quy hoạch theo quy định tại Điều 30, 31 của Quy định này. Trong thời gian không quá 05 ngày, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Công chính có ý kiến trả lời bằng văn bản (kèm theo bản đồ xác định rõ chỉ giới quy hoạch khu đất đề nghị duyệt kế hoạch sử dụng đất).
Đối với khu vực nông thôn đã được quy hoạch phát triển đô thị, thực hiện theo chế độ giao đất ở đô thị quy định tại Điều 84 Luật Đất đai.
Hồ sơ trình duyệt kế hoạch giao đất ở được lập thành 10 bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường vào quý II năm cuối của kỳ kế hoạch.
b) Trình tự phê duyệt kế hoạch giao đất cho công dân làm nhà ở:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trong trường hợp xét thấy cần thiết; trong thời hạn 15 ngày, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định từng địa điểm trong kế hoạch giao đất của huyện, xử lý các vấn đề liên quan đảm bảo phù hợp quy hoạch, kế hoạch chung của thành phố đã được duyệt, ra văn bản tổng hợp kết quả thẩm định, chuyển về Uỷ ban nhân dân huyện để trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua, ban hành nghị quyết về kế hoạch sử dụng đất làm nhà ở của huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện gửi ba (03) bộ hồ sơ kèm theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường; Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định phê duyệt kế hoạch giao đất làm nhà ở của huyện; chuyển về Uỷ ban nhân dân huyện để thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch giao đất làm nhà ở:
a) Trong thời gian không quá 03 ngày, Uỷ ban nhân dân huyện triển khai kế hoạch sử dụng đất làm nhà ở đã được Uỷ ban nhân dân thành phố duyệt của huyện đến từng xã, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã triển khai thủ tục giao đất cụ thể cho các hộ dân làm nhà ở.
b) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất làm nhà ở được duyệt cụ thể từng năm trong kỳ kế hoạch, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện việc xét duyệt giao đất cụ thể cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
* Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất xin giao, gồm:
- Đơn xin giao đất (theo mẫu);
- Bản sao hộ khẩu.
- Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có)
* Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin giao đất, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm:
- Lập phương án giao đất làm nhà ở chuyển Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với từng trường hợp xin giao đất, thời gian thực hiện 05 ngày;
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp dự kiến giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức lấy ý kiến của nhân dân trong thời gian 10 ngày;
- Chuyển 02 bộ hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
+ Tờ trình xin giao đất của Uỷ ban nhân dân xã;
+ Danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
+ Biên bản họp xét từng trường hợp đề nghị giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở và văn bản đề xuất của Hội đồng tư vấn giao đất của xã.
c) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Uỷ ban nhân dân xã chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, tiến hành trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính giao đất trong thời hạn 15 ngày;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời gian 03 ngày;
- Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền theo quy định;
- Hoàn thiện hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường, thời gian thực hiện 02 ngày.
d) Trong thời gian 12 ngày, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa, trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng trường hợp;
- Tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa, thời gian thực hiện 05 ngày;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân xã trong thời gian 05 ngày;
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trực tiếp trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời gian 02 ngày.
3. Đối với trường hợp giao đất tái định cư: thực hiện theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Quyết định 1750/2006/QĐ-UB ngày 08/8/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 12. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất.
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nộp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh theo quy định về quản lý đầu tư;
- Các giấy tờ khác liên quan đến khu đất xin giao hoặc cho thuê (nếu có).
2. Trình tự xét duyệt quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Quy định này.
Điều 13. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng.
1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất.
Các tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu).
- Thông báo cho phép khảo sát lập quy hoạch và dự án đầu tư của Uỷ ban nhân dân thành phố; văn bản cấp Chứng chỉ quy hoạch của Sở Xây dựng (kèm theo bản vẽ quy hoạch chỉ giới sử dụng đất và quy hoạch tổng mặt bằng).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức trong nước; Giấy phép đầu tư đối với tổ chức liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài (bản sao công chứng).
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách. Trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 12, Quyết định số 2157/QĐ-UB ngày 15/9/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói, hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Các giấy tờ khác có liên quan đến nhu cầu sử dụng đất như: Bản kê khai về sử dụng đất và tự nhận xét về chấp hành pháp luật đất đai và các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có).
2. Trình tự xét giao đất, cho thuê đất trên đất đã được giải phóng mặt bằng:
Trong thời hạn không quá 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các việc sau:
a) Gửi văn bản đến các Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố liên quan xác minh việc chấp hành pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài; chủ trì cùng với Sở, Ngành thành phố có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, thời gian thực hiện 07 ngày.
c) Giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:
- Kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính khu đất, thời gian thực hiện 03 ngày, trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính thì thời hạn thực hiện theo hợp đồng với tổ chức có chức năng đo đạc, lập bản đồ địa chính.
- Gửi hồ sơ đến các cơ quan Thuế, Tài chính để xác định các nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện 05 ngày.
d) Thẩm tra, xác minh nguồn gốc và hiện trạng đất đai; thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo quyết định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố ký quyết định giao đất hoặc cho thuê đất trong thời gian 05 ngày. Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Trong thời hạn không quá 12 ngày, kể từ ngày nhận quyết định giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành:
- Chủ trì cùng Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức cắm mốc, xác định chỉ giới khu đất ngoài thực địa để bàn giao cho Chủ đầu tư, thời gian thực hiện 05 ngày.
- Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 10 ngày.
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, thời gian thực hiện 04 ngày.
- Sau khi tổ chức sử dụng đất đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định, tiến hành trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, thời gian thực hiện 03 ngày.
3. Trình tự giao đất, cho thuê đất trên đất chưa được giải phóng mặt bằng:
a) Trình tự lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.
b) Việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Quyết định 1750/2006/QĐ-UBND ngày 8/8/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
c) Sau khi hoàn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì bàn giao đất cho Chủ đầu tư theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều này.
4. Trình tự thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 1, Điều 38 Luật Đất đai để chuẩn bị thực hiện các dự án đầu tư:
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi đất giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm quản lý diện tích đất đã được thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuẩn bị giao cho các dự án đầu tư cụ thể. Trình tự, thủ tục giao đất cho dự án cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 14. Trình tự, thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh:
1. Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 127 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 2; điểm b, c khoản 3, Điều 13 của Quy định này.
Điều 15. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ kết quả nộp tiền của Người trúng đấu giá theo tiến độ quy định tại văn bản đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 05 ngày cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo thẩm quyền, tổ chức bàn giao mốc chỉ giới trên thực địa cho Người trúng đấu giá.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người trúng đấu giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 131, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 16. Trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 129 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Về thủ tục pháp lý xác nhận việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 129 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thực hiện như sau: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 17. Trình tự, thủ tục giao đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài để kinh doanh xây dựng nhà ở (trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 61 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ).
1. Trình tự, thủ tục thực hiện việc lập hồ sơ, thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định giao đất thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
2. Việc thực hiện bàn giao đất trên thực địa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 13 đối với trường hợp kinh doanh nhà ở thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân thành phố ký quyết định giao đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì bàn giao đất trên thực địa cho Chủ đầu tư.
b) Sau khi nhận bàn giao đất, Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở theo quy hoạch được duyệt và dự án đầu tư đã được chấp thuận.
- Nghiệm thu công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
- Hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo thông báo của cơ quan Thuế.
- Bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án cho ngành Giao thông Công chính (trường hợp dự án trong khu vực đô thị), cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện (trường hợp dự án ngoài khu vực đô thị) quản lý. Chuyển giao quỹ đất làm nhà ở theo Nghị quyết 47/NQ-HĐND ngày 10/1/2003 của Hội đồng nhân dân thành phố cho tổ chức được giao quản lý theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
- Nộp 01 bộ hồ sơ của dự án về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố hoàn thành thủ tục chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Chủ đầu tư.
d) Đối với các dự án có diện tích lớn trên 10 ha: Chủ đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, việc cấp giấy chứng nhận thực hiện theo tiến độ đầu tư đối với từng khu riêng biệt theo quy hoạch được duyệt nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: Khu đất đã được bồi thường xong 100% diện tích, đã san lấp xong 100% mặt bằng, các hạng mục hạ tầng kỹ thuật chính (đường giao thông, hệ thống thoát nước, cấp nước và cấp điện) đã kết nối với khu vực xung quanh; đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền đối với diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 18. Trình tự thu hồi đất với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.
1. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11, 12 của Luật Đất đai.
a) Căn cứ thu hồi: Căn cứ vào hành vi vi phạm của người sử dụng đất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm gây ra.
b) Trình tự, thủ tục thu hồi:
Tổ chức Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường, Thanh tra nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Thanh tra phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, tiến hành thanh tra, kết luận từng trường hợp cụ thể về hành vi vi phạm, diện tích vi phạm, hậu quả do vi phạm gây ra, đề nghị cơ quan tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận của Thanh tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa, lập hồ sơ thu hồi đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân thành phố. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh thực địa, lập hồ sơ thu hồi đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, ký quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền; chỉ đạo xử lý hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư hợp pháp trên đất đối với đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 35 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định theo khoản 7, 10 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 132 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trình tự thu hồi đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 8 Điều 38 Luật Đất đai được thực hiện theo Điều 131 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi được thực hiện theo Điều 41 của Luật Đất đai; Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục 2. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 19. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai.
2. Các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất theo khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai
Điều 20. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép.
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp đã nêu tại Điều 19 Quy định này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp là hộ gia đình, cá nhân và tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép được thực hiện theo Điều 124 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 21. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.
1. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai.
- Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Trình tự thực hiện:
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện:
+ Trích lục hoặc trích đo thửa đất trong thời gian không quá 15 ngày;
+ Chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để xác định mức thu tiền sử dụng đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, thời gian 03 ngày;
+ Thông báo cho người sử dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định trong thời gian 05 ngày. Trình cấp có thẩm quyền ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (thời gian không quá 03 ngày);
- Thực hiện ký lại hợp đồng thuê đối với trường hợp thuê đất (02 ngày);
- Chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao giấy chứng nhận cho người được chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian 02 ngày.
Mục 3. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất.
1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
c) Báo cáo tự rà soát kê khai việc sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 Nghị định 181/2004/NĐ - CP;
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
đ) Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Trình tự cấp giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 55 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu không đủ điều kiện, trả lại hồ sơ, thông báo cho Người sử dụng đất biết rõ lý do (02 ngày);
- Trường hợp đủ điều kiện, tiến hành trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính thời gian không quá 20 ngày;
- Gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng để kiểm tra, có văn bản xác nhận về phù hợp quy hoạch, thời gian thực hiện 05 ngày;
- Gửi các số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian 05 ngày;
- Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế;
- Hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày);
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm tra xác minh nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, lập hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (12 ngày); thời gian Uỷ ban nhân thành phố duyệt, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 03 ngày; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất (02 ngày);
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày.
Điều 24. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm có các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 138 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận:
a) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (chỉ thực hiện việc đo vẽ ranh giới thửa đất); trích sao hồ sơ địa chính, thời gian giải quyết 20 ngày.
- Gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng để kiểm tra, có văn bản xác nhận về phù hợp quy hoạch trong thời hạn 05 ngày.
- Hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 05 ngày.
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm tra xác minh nguồn gốc, hiện trạng đất đai, lập tờ trình trình Uỷ ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 03 ngày; chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được cấp và thực hiện chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, thời gian thực hiện 05 ngày.
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Thực hiện theo quy định tại Điều 135, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 26. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường.
Thực hiện theo quy định tại Điều 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI THỰC HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này, niêm yết công khai Quy định này tại nơi tiếp nhận hồ sơ giao dịch về đất đai, công khai các loại hồ sơ, mẫu biểu, tài liệu về giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết, thực hiện và giám sát thực hiện.
2. Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện việc lập hồ sơ theo đúng trình tự Quy định này.
3. Hướng dẫn việc xác định nguồn gốc, loại đất, diện tích sử dụng đất, các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất để xét giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004, Nghị định 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ.
4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các đối tượng được Uỷ ban nhân dân thành phố giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại phí và lệ phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Xác nhận nguồn vốn do các tổ chức sử dụng để trả tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hay không thuộc ngân sách khi tham gia các quan hệ đất đai.
3. Hướng dẫn, giám sát Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Quyết định 1750/2006/QĐ-UBND ngày 08/8/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố đảm bảo đúng chính sách bồi thường của nhà nước và mặt bằng bồi thường chung của thành phố.
Điều 29. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất và tổ chức thu hộp Ngân sách thành phố theo chính sách hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác đối với tổ chức sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục về giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Thực hiện việc công bố các đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn thành phố do Sở Xây dựng quản lý, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện công bố các đồ án quy hoạch do huyện quản lý theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Kiểm tra, xác nhận việc sử dụng đất phù hợp hay không phù hợp quy hoạch, xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch chi tiết khu đô thị, điểm dân cư nông thôn đối với các trường hợp sử dụng đất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình của Chủ đầu tư, kịp thời phát hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở giao thông Công chính:
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã tổ chức cắm mốc lộ giới các tuyến đường giao thông và công bố công khai hành lang bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn thành phố; kiểm tra, xác nhận quy hoạch lộ giới các tuyến đường giao thông đối với các trường hợp sử dụng đất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Kiểm tra, xác định chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn đê điều, công trình thuỷ lợi, các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng vùng đất bãi ven sông, ven biển để bảo đảm an toàn đê điều, phòng chống lụt bão theo quy định của Pháp lệnh Đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão khi lập hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan đến đê điều, vùng đất bãi ven sông, ven biển.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
1. Tổ chức thực hiện quy định trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Quy định này trên địa bàn.
2. Thẩm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đất đai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định 197/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Quyết định số 1750/2006/QĐ-UBND ngày 8/8/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, tranh chấp về đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Tổ chức tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật do Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà bàn giao để quản lý, sử dụng trong hệ thống các công trình công cộng của huyện.
Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
1. Theo dõi, quản lý, chỉnh lý, cập nhật thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn vào Hồ sơ địa chính.
2. Tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm đối với trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, diện tích, ranh giới; lấn chiếm quỹ đất do nhà nước quản lý; lấn chiếm hành lang kỹ thuật các công trình như: nguồn nước, đê điều, đường sắt, đường bộ, đường điện, đường cấp thoát nước, đường ống xăng dầu và các công trình văn hoá, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử... theo quy định của pháp luật. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về đất đai theo thẩm quyền; đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý.
Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, diện tích, ranh giới được nhà nước giao, cho thuê.
2. Kê khai trung thực đúng nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Thực hiện các nghĩa vụ của Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 36. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan:
Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiểm tra quá trình sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các Chủ đầu tư theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cán bộ công chức có liên quan căn cứ nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Quy định này; mọi vi phạm phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.