ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 2006/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương";
Căn cứ Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện.
1. Sở Nội vụ:
- Ban hành văn bản hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai việc áp dụng Bộ Chỉ số để đánh giá kết quả cải cách hành chính trong phạm vi trách nhiệm của sở, ban, ngành và huyện, thành phố;
- Tập huấn, bồi dưỡng cho công chức chuyên trách cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố về công tác theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số cải cách hành chính;
- Tổng hợp, xử lý số liệu để đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính và xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả Chỉ số cải cách hành chính;
- Ban hành Bộ Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số đánh giá cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố kết quả đánh giá chỉ số cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số đánh giá cải cách hành chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí triển khai đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Triển khai thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính trong phạm vi trách nhiệm của sở, ban, ngành, huyện, thành phố theo hướng dẫn.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
- Các sở: Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện.
a) Kinh phí triển khai đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.