ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2013/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 26 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG TRỒNG MỚI CÂY MÍA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP , ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND , ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 967/TTr-SNN, ngày 15 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức, cá nhân có diện tích mía trồng mới trên địa bàn tỉnh.
2. Điều kiện hỗ trợ là diện tích mía trồng mới có ký hợp đồng đầu tư hoặc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nhà máy đường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục tiêu hỗ trợ
- Nhằm đảm bảo mở rộng vùng nguyên liệu mía để phát triển công nghiệp chế biến mía đường.
- Tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp chế biến, góp phần tăng thu ngân sách của tỉnh và tăng thu nhập cho người trồng mía.
Điều 3. Mức hỗ trợ và thời gian thực hiện
1. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/ha (một triệu đồng trên 01 hecta).
2. Thời gian thực hiện trong 03 niên vụ, cụ thể như sau:
a) Niên vụ 2012 - 2013, trồng mới vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu.
b) Niên vụ 2013 - 2014, trồng mới vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu.
c) Niên vụ 2014 - 2015, trồng mới vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu.
3. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 4. Trình tự, thủ tục hồ sơ để nhận hỗ trợ
1. Các công ty, nhà máy đường kiểm tra và xác định diện tích mía trồng mới, lập danh sách theo từng xã và được UBND các xã xác nhận gửi về Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện;
2. Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã danh sách các tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc huyện, thị quản lý và gửi danh sách kèm theo đề nghị về Sở Nông nghiệp và PTNT;
3. Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành thẩm định các hồ sơ đảm bảo đúng theo các điều kiện được quy định; tổng hợp diện tích và số kinh phí được hỗ trợ cho từng huyện, thị đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí;
4. Trên cơ sở nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, UBND huyện, thị phân bổ kinh phí cho Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện (là đơn vị được giao nhiệm vụ) có trách nhiệm xây dựng dự toán và cấp phát trực tiếp cho đối tượng và quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị;
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị có trách nhiệm theo dõi và quyết toán đúng mục tiêu và đúng chế độ quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm thẩm định các hồ sơ, dự toán kinh phí theo đúng quy định, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý, năm. Sở Tài chính cân đối ngân sách bố trí kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thị.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.