ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1992/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN THẠNH TÂY, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính, Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số 331/TTr-BQL, ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi, về phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi giai đoạn 2012 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình xậy dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 143/TB-TCT-PTNT ngày 06 tháng 9 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình Liên Sở số: 508/TTr-TC-KHĐT-NNPTNT ngày 02 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt đề án nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi giai đoạn 2012 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây nghiên cứu, đề xuất kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở ngành thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây - huyện Củ Chi có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN THẠNH TÂY, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
- Xã Tân Thạnh Tây nằm phía Đông Nam của huyện Củ Chi, cách trung tâm huyện 8 km theo đường Tỉnh lộ 8 và cách thành phố Hồ Chí Minh 44 km. Ranh giới hành chính được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Phú Hòa Đông.
+ Phía Nam giáp các xã Tân Phú Trung và Tân Thạnh Đông.
+ Phía Tây giáp xã Phước Vĩnh An.
+ Phía Đông giáp xã Trung An.
- Diện tích đất tự nhiên 1.148,11 ha chiếm 2,63% diện tích toàn huyện.
- Địa bàn xã có 06 ấp gồm: ấp 1, ấp 1A, ấp 2, ấp 2A, ấp 3, ấp 3A.
2. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn:
- Về địa hình: Xã có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao giảm dần theo hướng từ Tây sang Đông, căn cứ vào độ cao địa hình của xã chia làm hai dạng chính:
+ Dạng đất gò: Có cao độ biến thiên từ 12-15 m, chiếm khoảng 27% diện tích tự nhiên xã, gồm các ấp 3, 3A, tập trung thổ cư, vườn tạp, trồng rau, cỏ...
+ Dạng đất bưng, triền: Có độ biến thiên từ 5 - 12 m gồm các ấp 1, ấp 2, ấp 2A, ấp 3A, có diện tích trên 500 ha chủ yếu là trồng trọt.
- Thổ nhưỡng: Chủ yếu các nhóm đất xám điển hình có tầng mặt trung bình 15 - 30cm, thoát nước tốt và đất phù sa (Vùng bưng, triền) tập trung các nhóm đất phèn có cả dạng đất phèn hoạt động và phèn trung bình có tầng mặt thấp 15 - 30cm; tầng Pyrite giàu hữu cơ ở độ sâu 50 - 100cm phục vụ cho sản xuất lúa và hoa màu.
- Khí hậu: Xã thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ảnh hưởng của sông Sài Gòn theo chế độ bán nhật triều. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình từ 1.300 mm - 1.800mm; trong mùa mưa thường có lũ kết hợp triều cường nước sông Sài Gòn dâng cao gây ngập úng cục bộ nhiều nơi. Ẩm độ không khí bình quân: 80% vào mùa mưa và 75% vào mùa nắng. Nhiệt độ bình quân 270C, số giờ nắng trung bình 8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình là 1.600 mm/năm, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 trong năm. Gió: phân bố theo mùa vào các tháng (Từ tháng 02 - 5: gió Nam và Đông nam; từ tháng 5 - 10: gió Tây Nam hoặc Tây Tây nam; từ tháng 11 đến tháng 02 năm sau: gió Đông bắc).
- Thủy văn: chịu ảnh hưởng gián tiếp chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua sông Sài gòn và hệ thống kênh rạch trên địa b àn.
3. Tài nguyên:
3.1. Đất đai:
- Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.148,11 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 901,19 ha đa phần xen cài trong khu dân cư, chiếm 78,49% diện tích của xã; đất phi nông nghiệp 193,88 ha chiến 16,88% diện tích của xã.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 879,20 ha (gồm: diện tích đất trồng cây hàng năm 489,34 ha, đất trồng cây lâu năm 389,86 ha); còn lại 21,99 ha đất nuôi trồng thủy sản và 0 ha đất nông nghiệp khác.
3.2. Tài nguyên nước:
- Nước mặt sông Sài Gòn với hệ thống kinh đầu mối khá hoàn chỉnh, cung cấp nước ngọt quanh năm.
- Hệ thống kênh thủy lợi được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.Các tuyến kênh lớn được phân bố tương đối đều trên các vùng sản xuất trong địa bàn xã. Tuy nhiên, vào mùa mưa hệ thống giao thông thủy lợi ở một số đồng bưng bị tắc nghẽn, để khắc phục khó khăn đó thời gian tới cần chú ý nạo vét, tu bổ hệ thống kênh rạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
4. Nhân lực:
- Dân số toàn xã là 10.904 nhân khẩu với 3.089 hộ (trong đó thường trú 2.476 hộ với 9.654 nhân khẩu, tạm trú 613 hộ với 1.250 nhân khẩu). Mật độ dân số bình quân 963 người/km2. Dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung ven Tỉnh lộ 8 và Tỉnh lộ 15 và các trục lộ giao thông trong xã.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Quy hoạch:
Quy hoạch sử dụng đất: Xã Tân Thạnh Tây đã có quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Giao thông:
- Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã bao gồm: đường trục xã, liên xã; đường trục ấp, liên ấp, tổ và đường trục chính nội đồng: 45,999 km, trong đó:
+ Đường giao thông trục xã, liên xã với chiều dài 12,229 km (đã được nhựa hóa 100%);
+ Đường trục ấp, liên ấp với chiều dài 18,170 km với 10,009 km đã được cứng hóa còn lại 8.616 km đường cấp phối sỏi đỏ;
+ Đường trục tổ, liên tổ được cứng hóa với chiều dài 7,828 km đường cấp phổi đỏ;
Bảng: Thống kê các tuyến đường trên địa bàn xã
Tuyến | Chiều dài (km) | Số tuyến |
Trục xã, liên xã | 12,229 | 5 |
Trục ấp, liên ấp | 18,170 | 27 |
Ngõ, xóm | 7,828 | 17 |
Nội đồng | 7,772 | 8 |
Tổng cộng | 45,999 | 57 |
+ Đường trục chính nội đồng thuận lợi cho đi lại và vận chuyển hàng nông sản với chiều dài 7,772 km đường đất.
2.2. Thủy lợi:
- Hiện tại trên địa bàn xã không có trạm bơm; số km kênh mương hiện có: 20,758 km, trong đó với 14,577 km kênh đáp ứng nhu cầu dân sinh, cần nạo vét 7,251km kênh mương (chiếm 34,93%, chủ yếu là kênh tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp).
2.3. Điện:
- Xã có 43 trạm biến áp; với chiều dài đường dây hạ thế: 25,45 km đã đạt chuẩn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho nông dân; tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%; mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất: 90%. .
2.4. Trường học:
Hệ thống trường học của xã chưa hoàn chỉnh, bao gồm:
+ Trường mầm non:
- Hiện tại xã chưa có trường mầm non, mẫu giáo (chỉ có 03 phân hiệu trường mẫu giáo thuộc trường mẫu giáo Trung An 2) với 300 học sinh.
+ Trường tiểu học:
- Hiện tại xã có 01 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia với tổng số học phòng là 43 (Trường tiểu học Tân Thạnh Tây tại ấp 2): với 1.059 học sinh.
+ Trường Trung học cơ sở:
- Hiện tại xã có 01 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia với tổng số học phòng là 24 (Trường Trung học cơ sở Tân Thạnh Tây) với 652 học sinh.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Số trung tâm văn hóa xã, ấp:
- Xã chưa có trung tâm văn hóa, trong thời gian tới xã không xây mới trung tâm văn hóa để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí và hoạt động thể thao của người dân trên địa bàn mà chỉ giữ quỹ đất sau năm 2015 sẽ đầu tư.
b) Khu thể thao của xã, ấp:
- Hiện tại xã chưa có khu thể thao cho người dân mà chủ yếu là tự phát theo nhu cầu vui chơi, giải trí; tại các ấp chưa có khu thể thao riêng. Do đó cần xây mới 1 khu thể thao đa năng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vui chơi thể thao cải thiện tinh thần cho người dân toàn xã.
2.6. Chợ:
- Xã Tân Thạnh Tây có 1 chợ nằm tại ấp 1A với số lượng 184 tiểu thương. Mặt hàng chủ yếu là sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân nông thôn. Toàn xã có 70 công ty và doanh nghiệp vừa và nhỏ, 519 điểm kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ. Trong thời gian tới cần nâng cấp và sửa chữa chợ đạt chuẩn.
2.7 Bưu điện:
- Xã có 1 Bưu điện văn hóa đạt chuẩn với diện tích 252,9 m2, hiện đang vận hành và phục vụ tốt cho nhu cầu người dân. Hiện nay trên địa bàn xã chỉ có 01 điểm phục vụ bưu chính viễn thông và có 06/06 ấp có đường truyền internet.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:
- Xã không có nhà tạm dột nát; tỷ lệ nhà bán kiên cố đạt 92%; tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư của xã đa số người dân xây nhà bằng tường gạch, mái ngói hoặc tole, bình quân diện tích nhà ở 80 m2/nhà.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:
3.1. Kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế, giá trị đóng góp của các ngành (%): Nông nghiệp - Công Nghiệp, TTCN - Thương mại dịch vụ: 36% - 41% - 23%.
- Thu nhập bình quân/đầu người/năm: 22,7 triệu/người/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 6,7% (209/3.089 hộ nghèo).
3.2. Lao động:
- Xã Tân Thạnh Tây có lực lượng lao động khá dồi dào với 4.814 người, chiếm 44,14% dân số toàn xã. Trong đó: lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là: 2.171 người, chiếm 45,1% lực lượng lao động của xã; lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: 1.569 người chiếm 32,56%; lao động thương mại dịch vụ: 774 người chiếm 16,07%; lao động thất nghiệp, chưa có việc làm: 300 người chiếm 6,23% lực lượng lao động của xã; lao động trong độ tuổi còn đang đi học là 1.320 người, chiếm 27,42%.
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông, gồm: tiểu học đạt 0,19%; trung học cơ sở đạt 70 %; trung học phổ thông đạt 29,01%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn đạt 40%, gồm: sơ cấp (3 tháng trở lên) đạt 23 %; trung cấp đạt 12%; đại học đạt 5 %.
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất:
- Toàn xã có 519 cơ sở sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ đa ngành ở một số lĩnh vực như: gia công dệt may, sửa chữa cơ khí, xây dựng dân dụng và kinh doanh xăng dầu và các dịch vụ kinh doanh khác.
- Hiện tại xã có 05 tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa hoạt động có hiệu quả, không có hợp tác xã.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường:
4.1. Văn hóa:
- Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa (6/6 ấp) đạt 100%.
4.2. Giáo dục:
- Tỷ lệ phổ cập mầm non trẻ dưới 5 tuổi đạt 100% so với yêu cầu đặt ra; phổ cập giáo dục trung học đạt tỷ lệ 71,1%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt tỷ lệ 98%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 65,39% (3.148/4.814 lao động).
4.3. Y tế:
- Trạm Y tế xã đã đạt chuẩn; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 53, 22% (5.803/10. 904 người).
4.4. Môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100% hộ dùng nước giếng khoan và nước do nhà máy nước cung cấp; tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt 100% ; tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 50%; tỷ lệ thu gom rác và xử lý đạt 70%.
- Số km rãnh thoát nước trong thôn xóm: 92 km, trong đó 92 km chưa đạt yêu cầu tiêu thoát nước (chủ yếu hiện tại là rãnh thoát nước bằng đất tại hai bên ven đường, chứ chưa được làm kín bê tông hay đặt cố ng..); tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt 30% theo tiêu chuẩn môi trường.
- Xã không có nghĩa trang chỉ có nghĩa trang gia tộc với số lượng 16.
- Những năm gần đây việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã đem lại những hiệu quả rõ rệt về cải tạo môi trường. Tuy nhiên do ý thức của người dân chưa cao, việc sử dụng nhiều loại hóa chất chưa hợp lý nên môi trường của các tuyến kênh rạch đang dần bị ô nhiễm, mặt khác chất thải từ chăn nuôi và sinh hoạt của nhân dân cũng ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan môi trường nông thôn của xã.
5. Hệ thống chính trị:
5.1. Hệ thống chính trị và xã hội:
- Xã có 12 chi bộ trực thuộc, với 201 đảng viên, trong đó có 06 chi bộ ấp, 02 chi bộ trường học, 04 chi bộ cơ quan. Đảng bộ xã đạt trong sạch vững mạnh nhiều năm liền.
- Ủy ban nhân dân xã đang thực hiện mô hình 1 cửa liên thông về cải cách hành chính khá nề nếp. Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây được giao năm 2012 là 43 người với 23 cán bộ và công chức, 20 cán bộ không chuyên trách. Trình độ cán bộ công chức của xã chưa đạt chuẩn theo quy định, trong thời gian tới sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa.
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã: trình độ đại học có 7 cán bộ, trình độ cao đẳng 01 người, trình độ trung cấp 11 người.
- Về trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức xã: trình độ đại học không có, trình độ cao cấp 01 người, trình độ trung cấp 11 người.
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn:
- Trật tự xã hội, an ninh trên địa bàn cơ bản ổn định. Trong năm 2011, trên địa bàn xã không để xảy ra trọng án, thưa kiện đông người, không có tệ nạn mại dâm, sử dụng ma túy.
- Nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn được ổn định và phát triển kinh tế, đã có sự chỉ đạo xuyên suốt từ cấp ủy Đảng đến Chính quyền xã. Cụ thể, định kỳ giao ban giữa thường trực Đảng ủy với các ban, hội, đoàn thể, bí thư chi bộ 06 ấp vào 9h - 11h sáng thứ hai hàng tuần, giao ban trong thường trực Đảng ủy - Thường trực Hội đồng nhân dân - Thường trực Ủy ban nhân dân vào 8h - 9h sáng thứ hai hàng tuần.
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã :
- Dự án đường cao tốc Bắc Nam với nguồn kinh phí từ Ngân sách của Trung ương.
- Dự án quy hoạch khu dân cư 1/2000 tại khu dân cư Tân Thạnh Tây, khu tái định cư Tân Phú Trung - Tân Thạnh Tây, khu dân cư Tân Quy, khu dân cư ngã 5 Tân Quy.
- Dự án điểu chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 - quy mô 12580 m2 khu nhà máy giết mổ gia súc thuộc địa bàn xã Tân Thạnh Tây (Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi phê duyệt theo Quyết số 8145/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi:
- Xã Tân Thạnh Tây là một xã nông nghiệp, nguồn lực phát triển kinh tế còn ở dạng tiềm năng rất lớn. Cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện đã phần nào đáp ứng được sản xuất nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đời sống dân cư.
- Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành hàng dịch vụ phát triển như giao thông vận tải, giao thương buôn bán…
- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng trọt chăn nuôi, phát triển kinh tế của xã.
- Giáo dục, y tế sức khỏe cộng đồng đã được quan tâm cao. Các cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực đã đạt được nhiều thành tích khích lệ. Giáo dục đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân địa phương, công tác y tế sức khỏe cộng đồng đã được triển khai nhiều chương trình khám và chữa bệnh đến bà con nông dân của xã.
- Lực lượng lao động trẻ dồi dào, đây là yếu tố quan trọng cho quá trình phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa công nghiệp hóa đô thị nông thôn.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, ấp năng động nhiệt huyết đã được bà con nông dân tín nhiệm tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội.
- Với hệ thống kênh mương được đầu tư trước đây đã góp phần tạo thuận lợi cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ngoài thị trường chính là thành phố còn thuận lợi khác là gần các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp của các tỉnh liền kề với nguồn lao động nhập cư dồi dào phục vụ và đào tạo trong các công ty, xí nghiệp trên địa bàn xã.
2. Khó khăn:
- Lao động nông nghiệp tham gia sản xuất đa số lớn tuổi, trình độ học vấn thấp tuy có kinh nghiệm nhưng khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và năng suất lao động thấp, dẫn đến tình trạng ngại ngùng trong việc ứng dụng một số giống cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao.
- Tình hình thực hiện chương trình chuyển đổ i cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã trong thời gian qua được các ngành các cấp chính quyền, địa phương tạo mọi điều kiện quan tâm, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, vẫn còn hạn chế trong việc tìm ra cây con mới phù hợp điều kiện địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm cây trồng vật nuôi còn gặp nhiều khó khăn, vì nông dân chủ yếu nuôi trồng dưới dạng nhỏ lẻ không đáp ứng được yêu cầu của thị trường; nông dân chưa mạnh dạn đầu tư mở rộng hay chuyển đổi sang cây trồng vật nuôi khác...
- Dù có chuyển biến, nhưng quan hệ sản xuất chưa được cải thiện, kinh tế tập thể chưa được tổ chức thật sự phát huy hiệu quả. Quy mô sản xuất hiện nay vẫn là manh mún nhỏ lẻ không đáp ứng được yêu cầu của thị trường (hiện có 05 tổ hợp tác chăn nuôi Bò sữa kiêm cả cung cấp dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhưng chưa thật sự phát huy một cách triệt để cho nhu cầu của nông dân).
- Nhìn chung, phần lớn thu nhập của các hộ dân trong xã xuất phát từ chăn nuôi và lượng lao động làm trong các công ty xí nghiệp. Đây cũng là nguồn lực góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa phát triển các loại hình sản xuất gắn kết với du lịch sinh thái là hướng đi đúng trong thời gian tới.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN THẠNH TÂY GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng xã Tân Thạnh Tây trở thành xã nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nô ng thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp, tổ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng xã Tân Thạnh Tây trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
Năm 2012: 9/19 tiêu chí (tiêu chí 1, 3, 4, 8, 9, 13, 16, 18, 19)
Năm 2013: 14/19 tiêu chí (thêm 5 tiêu chí 5, 6, 7, 14, 17)
Năm 2014: 18/19 tiêu chí (thêm 4 tiêu chí 2, 11, 12, 15)
Năm 2015: 19/19 tiêu chí (thêm 1 tiêu chí 10).
* Những mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế hạ tầng - xã hội, quy hoạch các khu dân cư.
- Đảm bảo 100% đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa; 100% đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng được trải nhựa hay cấp phối sổ đỏ.
- Đảm bảo 100% các trường mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn.
- Thu nhập bình quân trên đầu người của xã đến năm 2015 bằng 1,5 lần cho đến 1,8 lần so với mức độ thu nhập bình quân trên đầu người trước khi xây dựng đề án.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%/năm đến năm 2015 còn dưới 2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% (trong đó có 40% lao đ ộng nữ).
- Tỷ lệ lao động có việc làm 90%.
- Tiếp tục duy trì và nâng chất 06/06 ấp đạt tiêu chuẩn ấp Văn hóa.
- Tiếp tục duy trì và giữ vững tiêu chuẩn về hệ thống chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn xã.
3. Các phương châm thực hiện đề án:
- Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng; cấp ủy Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nhân dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.
4. Giới hạn phạm vi đề án:
- Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn xã giai đoạn 2012 - 2015.
- Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với việc trao quyền xây dựng NTM cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn.
- Thời gian thực hiện đề án: từ 2012 đến 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác Quy hoạch:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Tiếp tục hoàn thiện các đồ án quy hoạch tại xã.
- Thực hiện đồ án quy hoạch nông thôn mới nhằm kết nối các đồ án quy hiện hữu trên địa bàn xã, bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới năm 2014.
b) Nguyên tắc đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư các đường giao thông liên xã, đường giao thông trục chính kết nối mạng lưới giao thông với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc trực đường chính của huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự thu hút đầu tư trên địa bàn xã.
- Thực hiện quy mô đầu tư theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Trường hợp mặt đường hiện trạng lớn hơn theo quy định của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT thì thực hiện đầu tư theo hiện trạng.
c) Nội dung:
- Từ nay đến năm 2015 xây dựng hệ thống giao thông nông thôn hiện đại, chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản, góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về kinh tế cũng như trình độ dân trí giữa nông thôn và thành thị.
- Tập trung phát triển đồng bộ và bền vững mạng lưới giao thông của xã, bảo đảm; đường nối giữa các xã hay từ trung tâm hành chính xã tới các ấp được nhựa hóa hay bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật; đường trục nối giữa các ấp, xóm được cứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật; đường liên tổ nối giữa các tổ trong ấp, liên tổ sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đường liên ấp, trục ấp cải tạo và nâng cấp đường cấp phối sỏi đỏ lên bê tông nhựa nóng với chiều dài 7,713 km (8 tuyến); đường ngõ, tổ nâng cấp đường đất lên bê tông xi măng với chiều dài 564m (3 tuyến);
(Đính kèm danh mục và quy mô đầu tư các công trình)
2.2. Thủy lợi:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện: Nạo vét các kênh đất nội đồng với chiều dài 7,251 km.
2.3. Điện:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 4 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục nâng chất hệ thống các công trình cung cấp điện, chiếu sáng phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; 100% số hộ dân được sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn điện của xã.
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang tiết kiệm điện, đèn compac thay thế đèn dây tóc);
* Chỉ tiêu cụ thể:
+ Xây mới 11 và nâng cấp 20 trạm biến áp.
+ Xây mới 1.42 km đường dây hạ thế.
2.4. Trường học:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí quốc gia trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học để đạt chuẩn, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện đúng phương châm “học đi đôi với hành”.
- Xây dựng mới trường mẫu giáo bán trú Tân Thạnh Tây (tại ấp 1A) với 20 phòng và 08 phòng chức năng với diện tích 5000m2:
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Hiện nay người dân tại xã sinh hoạt văn hóa văn nghệ ở 06 văn phòng ấp và sinh hoạt theo cụm Tân Quy (Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh Đông, Trung An).
- Cải tạo và nâng cấp trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Xây mới 6 văn phòng ấp còn lại kết hợp với Tụ điểm sinh hoạt văn hóa: diện tích >= 300 m2.
2.6. Chợ:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nội dung: Cải tạo và chỉnh trang chợ Tân Thạnh Tây đạt chuẩn quốc gia.
2.7. Bưu chính - viễn thông:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung: Tăng cường đưa công nghệ thông tin về đến các ấp trong xã thông qua đầu tư xây dựng đường truyền Internet tốc độ cao, bổ sung dung lượng. Xây dựng và nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet cho các tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp hướng tới mỗi nhà nông một website. Tăng cường các đầu sách phục vụ cho nhu cầu của tìm hiểu và học hỏi của người dân.
2.8. Nhà ở dân cư:
a. Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 9 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b. Nội dung thực hiện: Cải tạo, xây dựng mới, nâng cấp nhà ở của người dân đạt chuẩn theo hiện trạng.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức :
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập:
a) Mục tiêu: Hoàn thành tiêu chí 10 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2015.
b) Nội dung thực hiện:
- Nâng thu nhập bình quân đầu người năm đạt từ 1,5 - 1,8 lần so với trước khi xây dựng đề án.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới 12 triệu đồng/người/năm): dưới 2%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Công nhiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp theo tỷ lệ: 45% - 30% - 25%.
- Phấn đấu đào tạo nghề cho lao động đạt trên 70% tổng số lao động trên địa bàn xã trong đó có 40% là lao động nữ.
3.1.1. Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao:
+ Vùng phát triển quy mô trồng rau an toàn, quy mô dự kiến 18 ha.
- Mỗi mô hình giá trị đầu không lớn chủ yếu là việc lên líp và cải tạo đồng ruộng. Mô hình cần liên kết nhiều hộ trồng rau trên một địa bàn lại với nhau nhằm góp sức giải quyết đầu vào, đầu ra cho sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
+ Vùng phát triển quy mô hoa kiểng, cây kiểng phục vụ quá trình đô thị hóa, quy mô dự kiến 12 ha.
- Mô hình điển hình của nông nghiệp sinh thái đô thị, cung cấp sản phẩm nông nghiệp cao cấp cho nhu cầu sinh hoạt, giải trí cho cư dân thành phố. Các chủng loại thường gặp ở mô hình này là: Mai vàng (mai ghép nhiều màu, mai tai giảo...), Bon sai (gồm một số loại như cùm rụm, tắc, khế, mai, cần thăng)...; Kiểng lớn như mai chiếu thủy, kiểng lá...; Hoa cao cấp như lan cắt cành Mokara, Dendrobium, hoa hồng; các loại cá cảnh có giá trị cao.
+ Vùng phát triển quy mô trồng cỏ nuôi bò sữa, quy mô dự kiến 200 ha.
- Thực hiện phục hóa lại khu vực ruộng lúa bỏ hoang trở thành vùng trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò hướng sữa (HF1, HF2). Từng bước lai tạo giống bò laisind, bò ta vàng theo hướng sữa; Phát triển giống bò sữa mới năng suất cao cho địa phương để nhân rộng quy mô đàn, nâng cao thu nhập.
+ Vùng phát triển quy mô chăn nuôi heo (VAC), quy mô dự kiến 10ha.
- Mô hình tự nhiên VAC là mô hình tự nhiên tối ưu nhất đối với các hộ chăn nuôi (thích hợp đối với quy mô chăn nuôi lớn). Phân được đưa vào ủ để bán hoặc bón cho cây trồng và nước thải rửa phân sẽ được thải ra ao chăn nuôi cá. Mô hình này rất hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường.
+ Vùng phát triển quy mô trồng cây ăn trái gắn liền với du lịch sinh thái, quy mô dự kiến 30 ha.
- Xã Tân Thạnh Tây có diện tích trồng cây ăn trái tương đối lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển mô hình trồng cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái cho khách du lịch nước ngoài đến tham quan khu di tích lịch sử địa đạo huyện Củ Chi và một số xã lân cận.
+ Vùng phát triển quy mô nuôi bò sữa, số lượng dự kiến 4.500 con.
- Cần phải chuyển giao khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi (giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, kỹ thuật nuôi, sinh sản…) tập huấn kỹ thuật, huấn luyện chuyên môn, xây dựng nhiều chương trình hợp tác giữa nhà nông với các nhà khoa học, các công ty thu mua sữa… để chăn nuôi đạt hiệu quả mang lại giá trị kinh tế.
+ Vùng phát triển quy mô chăn nuôi heo, số lượng dự kiến 3.500 con.
- Heo là vật nuôi có triển vọng phát triển, đáp ứng nhiều điều kiện: đầu vào, đầu ra, lao động, đất đai, môi trường, xử lý chất thải. Nếu người dân biết cách đầu tư và được chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi heo.
+ Vùng phát triển quy mô nuôi bò thịt, số lượng dự kiến 1.000 con.
- Bò lai sind và bò ta là vật nuôi có triển vọng phát triển vì nhu cầu tiêu thụ tại huyện nói riêng và thành phố nói chung ngày một lớn. Chăn nuôi bò thịt ở xã chủ yếu là thả rong vì diện tích đất tự nhiên còn khá lớn, do đó chi phí chăn nuôi thấp hơn so với việc chăn nuôi theo chuồng trại.
+ Vùng phát triển quy mô nuôi chim bồ câu, quy mô 2ha .
- Với mô hình nuôi chim bồ câu có giá trị sản phẩm cao đòi hỏi không cần nhiều đến quỹ đất, chủ yếu là hệ thống chức năng chuồng trại với diện tích 320m2, số lượng 2000 con có thể đem lại thu nhập bình quân 300 - 400 triệu đồng/năm, với số lao động thường xuyên chăm sóc là 1 - 2 người.
3.1.2. Xây dựng các vùng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn Phát triển quy mô sản xuất bánh tráng:
a) Sản xuất bánh tráng, bánh hủ tiếu: Định hướng phát triển từ 10 - 15 cơ sở; Giải quyết triệt để chất thải từ quá trình chế biến, ổn định môi trường sống.
b) Phát triển quy mô nấu đám: Hiện tại xã có 2 hộ nấu đám. Cần mở rộng thêm 4 hộ nấu đám.
3.2. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Mục tiêu: Hoàn thành tiêu chí số 11 theo bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố trong năm 2015.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn <2%.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; học sinh.
3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm:
a) Mục tiêu: Hoàn thành tiêu chí số 12 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
- Mở các lớp tập huấn đào tạo nghề ngành nông nghiệp: cây cảnh, chăn nuôi, thú y…; ngành phi nông nghiệp: lớp may công nghiệp, điện tử ở các trường trung cấp, cao đẳng nghề của huyện.
- Đào tạo nghề trên tổng số lao động đang làm việc đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo đạt 40%. Ưu tiên đào tạo cho lao động nữ các ngành nghề: may công nghiệp, giày da, kế toán.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm đạt 90%.
3.4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí 13 theo bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động: nhằm giúp người nông dân nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể.
- Bồi dưỡng, đào tạo: các chức danh tổ trưởng tổ hợp tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực quản lý.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện thoại, máy fax, máy vi tính, máy in).
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế THT, HTX thông qua:
* Nội dung cōng việc thực hiện:
+ Thành lập hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Tân Thạnh Tây.
+ Củng cố các Tổ hợp tác hiện có.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường :
4.1. Giáo dục:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới vào năm 2014.
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, gồm:
- Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, thực hiện dạy đủ các môn học của chương trình.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…): 98%.
- Phổ cập bậc học giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%.
- Tỷ lệ xóa mù chữ đạt theo tỷ lệ quy định của Sở Giáo dục và đào tạo.
4.2. Y tế:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 15 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2012.
b) Nội dung thực hiện: Các chương trình y tế nông thôn; hỗ trợ các hình thức bảo hiểm theo quy định; tăng cường trang thiết bị.
Chỉ tiêu phấn đấu: Phấn đấu tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 70%, gồm: Các đối tượng được quy định như người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến binh… do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ người nghèo chi trả tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%. Các đối tượng còn lại tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hay được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế đạt trên 50%.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới vào năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời số ng kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
- Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc tốt.
* Các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hóa :
+ Số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa: 100%;
+ Tỷ lệ gia đình văn hóa: 90%;
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên: 35%;
+ Tỷ lệ người tham gia các hoạt động văn nghệ: 30%;
+ Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa: 80%;
+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật: 80%.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề nông thôn). Thường xuyên thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; phạt hành chính hay đề xuất huyện ra quyết định đóng cửa cơ sở hay tổ chức sản xuất - kinh doanh vi phạm về môi trường.
* Các chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100% .
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 100% .
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 100% .
+ Xây dựng 01 cơ sở thu gom và xử lý rác, thành lập tổ vệ sinh tại 06 ấp.
+ Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
+ Tỷ lệ hộ thu gom rác đạt 85%.
5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội:
5.1. Hệ thống chính trị:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 18 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
5.2. An ninh chính trị và trật tự xã hội:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 19 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy, quy ước các mô hình tự quản về an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và trật tự giao thông nông thôn.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết đơn khuyến nại, tố cáo của công dân, kịp thời dứt điểm đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng khiếu kiện phức tạp xảy ra.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng vốn:
1.1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 120.127,5 triệu đồng (chiếm 51,3%), chia ra cho từng loại công trình:
1.2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 114.030,9 triệu đồng (chiếm 48,67%), chia ra từng loại:
2. Tổng nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn: 234.158 triệu đồng
* Vốn ngân sách: 107.375 triệu đồng (chiếm 45,86%).
- Vốn nông thôn mới: 94.036 triệu đổng (chiếm 40,16%)
- Vốn lồng ghép: 13.339 triệu đồng (chiếm 5,7%)
Vốn ngân sách tập trung: 0 triệu đồng 0%)(chiếm
Vốn phân cách huyện: 0 triệu đồng (chiếm 0%)
Vốn sự nghiệp: 13.339 triệu đồng (chiếm 6,55%)
(dự kiến bố trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
* Vốn cộng đồng: 72.646 triệu đồng (chiếm 31,02%).
+ Vốn dân: 37.586 triệu đồng (chiếm 16,05%)
+ Vốn doanh nghiệp: 35.060 triệu đồng (chiếm 14,97%)
* Vốn tín dụng: 54.138 triệu đồng (chiếm 23,21%).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT -BNNPTNT- BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
3.2. Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT -BNNPTNT- BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
4. Phân công thực hiện:
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức quán triệt chủ trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng ban, đơn vị chức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ công chức theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây huyện Củ Chi chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở ngành phụ trách trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo phân cô ng, phân cấp) của huyện Củ Chi và xã Tân Thạnh Tây; tổ chức giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2012 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.