UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1967/QĐ-UBND | Huế, ngày 07 tháng 9 năm 2007 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của kiểm lâm ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc chuyển giao quản lý Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 555/SNV-TCNS ngày 15 tháng 8 năm 2007 và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 717/TT- PTNT ngày 14 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh như sau:
I. Vị trí và chức năng:
Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT) thực hiện chức năng quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh; đồng thời, là cơ quan thừa hành pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản.
Chi cục Kiểm lâm chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Giám đốc Sở NN và PTNT và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để hoạt động; trụ sở đặt tại số 18 Đoàn Hữu Trưng, thành phố Huế.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
1.1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
1.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;
1.3. Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
1.5. Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
2.2. Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
2.3. Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
2.4. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn;
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
3.1. Phối hợp với Chi cục Lâm nghiệp kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
3.2. Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;
3.3. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:
5.1. Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
5.2. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
5.3. Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm địa phương.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.
10. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
III. Cơ cấu tổ chức, biên chế và kinh phí hoạt động của Chi cục Kiểm lâm:
1. Lãnh đạo Chi cục: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, các Phó Chi cục trưởng;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các phòng chuyên môn giúp việc:
2.1. Phòng Thanh tra - Pháp chế;
2.2. Phòng Quản lý, Bảo vệ rừng;
2.3. Phòng Bảo tồn thiên nhiên;
2.4. Phòng Tổ chức, Xây dựng lực lượng;
2.5. Phòng Hành chính - Tổng hợp.
3. Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc:
3.1. Hạt Kiểm lâm huyện Phú Lộc.
3.2. Hạt Kiểm lâm huyện Nam Đông.
3.3. Hạt Kiểm lâm huyện Hương Thuỷ.
3.4. Hạt Kiểm lâm huyện Hương Trà.
3.5. Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền.
3.6. Hạt Kiểm lâm huyện A Lưới.
3.7. Hạt Kiểm lâm huyện Phú Vang.
3.8. Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Điền.
3.9. Đổi tên Hạt phúc Kiểm lâm sản thành Hạt Kiểm lâm thành phố Huế.
3.10. Tách Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng thành:
3.10.1. Đội Kiểm lâm cơ động, Phòng cháy, chữa cháy rừng số 1 - Phụ trách phía Bắc.
3.10.2. Đội Kiểm lâm cơ động, Phòng cháy, chữa cháy rừng số 2 - Phụ trách phía Nam.
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền.
5. Các Hạt, Đội Kiểm lâm, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở để hoạt động.
6. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm; Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của kiểm lâm ở địa phương và Quyết định số 4071/2004/QĐ-UB ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phân cấp công tác tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và tình hình thức tế của địa phương để quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền để triển khai thực hiện.
7. Giao trách nhiệm cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế chỉ đạo việc chuyển giao nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ cơ quan chuyên môn trực thuộc cho Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố Huế.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh quyết định.
8. Về biên chế:
- Được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
9. Kinh phí hoạt động: Được giao hàng năm trong kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng được ghi cụ thể thành một mục riêng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.