BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1960-QĐ | Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 1977 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ, KIỂM TRA KỸ THUẬT CÁC LOẠI PHÀ.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ nghị định số 307-TTg ngày 18-8-1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định những nguyên tắc cơ bản về giao thông vận tải đường sông;
Xét yêu cầu tăng cường quản lý các loại phà hoạt động trên sông, bảo đảm cho việc chuyên chở người, hàng hóa và xe qua sông bằng phà được an toàn;
Trong khi chờ đợi sửa đổi lại điều lệ đăng ký các phương tiện vận tải đường sông ban hành theo nghị định số 47-NĐ ngày 12-6-1958 của Bộ Giao thông và Bưu điện, theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục quản lý đường bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Tất cả các loại phà thuộc ngành giao thông vận tải và phà chuyên dùng phục vụ nội bộ của các cơ quan, xí nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác hoạt động trên sông đều phải qua kiểm tra kỹ thuật, đăng ký và có giấy phép lưu hành theo các quy định trong quyết định này. Đối với phà quân sự, không thuộc phạm vi áp dụng quyết định này.
Điều 2. – Các loại phà khi đóng mới đều phải có thiết kế bảo đảm tuyệt đối an toàn và chỉ được khởi công sau khi thiết kế đã được duyệt.
Các loại phà cơ giới (tự hành) tạm thời áp dụng theo các thủ tục quy định đối với phương tiện vận tải cơ giới đường sông. Còn các loại phà khác như phà chạy bằng pu-li dây cáp, phà do ca-nô lai dắt, phà chở vo phải theo thiết kế mẫu đã được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải xét duyệt.
Điều 3. – Sau khi đã hoàn thành đóng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, phà xuất xưởng phải được trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn và kẻ sơn vạch mớn nước rõ ràng.
Điều 4. – Các loại phà của các cơ quan đơn vị thuộc địa phương hay trung ương hoạt động ở địa phương nào do Sở, Ty giao thông vận tải địa phương nào do Sở, Ty giao thông vận tải địa phương đó đăng ký và cấp giấy phép lưu hành.
Trường hợp phà được điều động tạm thời đến một tỉnh khác để công tác, trong quá trình ở đó nếu giấy phép lưu hành hết hạn thì có thể đề nghị Sở, Ty giao thông vận tải sở tại kiểm tra và gia hạn phép lưu hành.
Giấy phép lưu hành của phà có thể cấp hoặc gia hạn từng thời gian: một năm, sáu tháng, ba tháng, nhưng tối đa không được cấp hoặc gia hạn quá mười hai (12) tháng đối với loại phà sắt và quá sáu (6) tháng đối với phà gỗ.
Điều 5. – Việc kiểm tra kỹ thuật các loại phà gồm có:
-Kiểm tra trong quá trình thi công đóng mới và xuất xưởng;
-Kiểm tra khi đăng ký và cấp giấy phép lưu hành;
-Kiểm tra trước và sau khi sửa chữa lớn;
-Kiểm tra để được gia hạn phép lưu hành.
Đối với phà cơ giới (tự hành), việc kiểm tra kỹ thuật do Ty đăng kiểm, phụ trách, còn các loại phà khác do các Sở, Ty giao thông vận tải đảm nhiệm.
Điều 6. – Khi điều chuyển hẳn phà từ tỉnh này sang tỉnh khác phải xin giấy chuyển đăng ký của Sở hoặc Ty giao thông vận tải đã đăng ký phà đó. Đồng thời, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi phà đến địa điểm mới phải làm thủ tục chuyển đến với Sở, Ty giao thông vận tải sở tại.
Điều 7. – Ngoài chế độ kiểm tra quy định ở điều 5 trên đây, các cán bộ được thủ trưởng Cục quản lý đường bộ và Sở, Ty giao thông vận tải ủy nhiệm đều có quyền kiểm tra bất cứ lúc nào các phà hoạt động tại các bến. Trường hợp xét thấy phà không bảo đảm an toàn có thể gây tai nạn thì có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đồng thời thông báo cho cơ quan chủ quản phà đó biết để có biện pháp kịp thời thay thế, sửa chữa.
Điều 8. – Quyết định này thi hành từ ngày ký. Những quy định về phà trong điều lệ đăng ký phương tiện vận tải đường sông ban hành theo nghị định số 47-NĐ ngày 12-6-1958 trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 9. – Các ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục quản lý đường bộ, trưởng Ty đăng kiểm, Giám đốc Sở và trưởng Ty giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| K.T. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.